Đánh giá nhu cầu và sự sẵn sàng chi trả cho sử dụng dịch vụ mobile app của khách hàng khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2018

Nghiên cứu điều tra mô tả cắt ngang trên 350 khách hàng tới khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Đại học

Y Hà Nội trong năm 2018. Mục tiêu nghiên cứu nhằm: 1) Đánh giá nhu cầu sử dụng ứng dụng Mobile app của

khách hàng khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2018 và 2) Đánh giá sự sẵn sàng

chi trả cho sử dụng ứng dụng Mobile app của khách hàng khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Đại học Y Hà

Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Đa số khách hàng có nhu cầu sử dụng ứng dụng Mobile app do Bệnh viện

Đại học Y Hà Nội cung cấp. Các nội dung của Mobile app được khách hàng mong đợi nhiều bao gồm: Thông

tin về chất lượng của cơ sở y tế cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ và thông tin về cơ sở y tế cung cấp

dịch vụ; Thông tin chi tiết về danh mục khám và gói khám; Thông tin về kết quả khám sức khỏe định kỳ hàng

quý. Khách hàng cũng mong muốn được CBYT theo dõi, tư vấn về sức khỏe sau khi khám nếu mắc các bệnh

lý như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu Về sự sẵn sàng chi trả cho dịch vụ Mobile app, kết

quả cho thấy: Có 60% khách hàng sẵn sàng chi trả cho sử dụng dịch vụ Mobile App.

pdf 10 trang phuongnguyen 260
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá nhu cầu và sự sẵn sàng chi trả cho sử dụng dịch vụ mobile app của khách hàng khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá nhu cầu và sự sẵn sàng chi trả cho sử dụng dịch vụ mobile app của khách hàng khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2018

Đánh giá nhu cầu và sự sẵn sàng chi trả cho sử dụng dịch vụ mobile app của khách hàng khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
263TCNCYH 134 (10) - 2020
Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Hạnh, 
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 10/10/2020
Ngày được chấp nhận: 10/12/2020
Theo số liệu của Tổng cục thống kê dân
số Việt Nam năm 2017 là 93,7 triệu người, lực 
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ước tính là 54,8 
triệu người.1 Theo quy định của Bộ luật lao động 
người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức 
khỏe định kỳ cho người lao động ít nhất 1 năm 
một lần, phải quản lý hồ sơ sức khỏe của người 
lao động.2 Vì vậy sau khi khám sức khỏe định 
kỳ người lao động thường không nhận được 
trực tiếp hồ sơ khám của mình do đó sẽ không 
hoặc quên tuân thủ điều trị theo lời khuyên của 
Bác sĩ, hoặc khi muốn gặp lại Bác sĩ khám để 
hỏi tư vấn trực tiếp phải đến xếp hàng tại Bệnh 
viện rất mất thời gian. Bệnh viện Đại học Y Hà 
Nội thường khám sức khỏe định kỳ cho các 
đơn vị tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.3 Với mục 
tiêu cung cấp dịch vụ khám và quản lý sức khỏe 
cho khách hàng sau khám sức khỏe định kỳ 
(KSKĐK) chất lượng tốt hơn, năm 2016 Bệnh 
viện đã thí điểm triển khai ứng dụng “Quản lý 
kết quả khám sức khỏe định kỳ Mobile App” 
trên smartphone và chưa thu phí, ứng dụng đã 
nhận được ý kiến đánh giá rất tốt từ phía khách 
ĐÁNH GIÁ NHU CẦU VÀ SỰ SẴN SÀNG CHI TRẢ CHO SỬ 
DỤNG DỊCH VỤ MOBILE APP CỦA KHÁCH HÀNG KHÁM SỨC 
KHỎE ĐỊNH KỲ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2018
Nguyễn Thị Hạnh1, , Hồ Thị Kim Thanh1, Lê Minh Giang2
1Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, 
2Trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu điều tra mô tả cắt ngang trên 350 khách hàng tới khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Đại học 
Y Hà Nội trong năm 2018. Mục tiêu nghiên cứu nhằm: 1) Đánh giá nhu cầu sử dụng ứng dụng Mobile app của 
khách hàng khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2018 và 2) Đánh giá sự sẵn sàng 
chi trả cho sử dụng ứng dụng Mobile app của khách hàng khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Đại học Y Hà 
Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Đa số khách hàng có nhu cầu sử dụng ứng dụng Mobile app do Bệnh viện 
Đại học Y Hà Nội cung cấp. Các nội dung của Mobile app được khách hàng mong đợi nhiều bao gồm: Thông 
tin về chất lượng của cơ sở y tế cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ và thông tin về cơ sở y tế cung cấp 
dịch vụ; Thông tin chi tiết về danh mục khám và gói khám; Thông tin về kết quả khám sức khỏe định kỳ hàng 
quý. Khách hàng cũng mong muốn được CBYT theo dõi, tư vấn về sức khỏe sau khi khám nếu mắc các bệnh 
lý như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu  Về sự sẵn sàng chi trả cho dịch vụ Mobile app, kết 
quả cho thấy: Có 60% khách hàng sẵn sàng chi trả cho sử dụng dịch vụ Mobile App. Mức sẵn sàng chi trả 
trung bình cho sử dụng dịch vụ Mobile App hàng tháng là 17,5 ngàn đồng. Nhóm đối tượng có thu nhập cao, 
nhóm đối tượng đã từng sử dụng dịch vụ y tế và nhóm có nhu cầu theo dõi tư vấn sức khỏe có sự sẵn sàng 
chi trả cao hơn so với nhóm còn lại. Dịch vụ Mobile App của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội được đánh giá là 
cần thiết và đáp ứng mong đợi của khách hàng đến khám sức khỏe định kỳ. Căn cứ vào nhu cầu và sự sẵn 
sàng chi trả, Bệnh viện ĐHYHN có thể xây dựng cơ chế tính phí thu phù hợp theo đặc điểm nhóm khách hàng.
Từ khoá: Khám sức khỏe định kỳ, sẵn sàng chi trả, e - health, m - health, chăm sóc sức khỏe.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
264 TCNCYH 134 (10) - 2020
hàng. Để phát triển bền vững dịch vụ này, việc 
đánh giá nhu cầu và sự sẵn sàng chi trả cho 
ứng dụng MobileApp là cần thiết. Do đó, chúng 
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá nhu 
cầu và sự sẵn sàng chi trả cho dịch vụ Mobile 
App của khách hàng khám sức khỏe định kỳ 
tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2018” với 
mục tiêu sau:
1. Mô tả nhu cầu sử dụng ứng dụng Mobile
app của khách hàng khám sức khỏe định kỳ tại 
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2018.
2. Đánh giá sự sẵn sàng chi trả cho dịch vụ
Mobile app của khách hàng khám sức khỏe 
định kỳ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
- Là các khách hàng tới khám sức khỏe
định kỳ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong 
thời gian tiến hành nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Đối tượng > = 18 tuổi
+ Sử dụng dịch vụ tại Trung tâm Đào tạo
và Chăm sóc Sức khỏe cộng đồng -
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời
gian nghiên cứu.
+ Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
+ Có khả năng trả lời hoàn chỉnh bộ câu
hỏi, hợp tác trong quá trình phỏng vấn.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Đối tượng không muốn tham nghiên
cứu.
+ Đối tượng mắc bệnh không có khả
năng trả lời (mất trí nhớ, đãng trí)
2. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt
ngang.
Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2018 đến 
tháng 4/2019
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Cỡ 
mẫu được tính theo công thức sau.
 Trong đó:
α: Mức ý nghĩa thống kê, α = 0,05 = > Z1 - α/2 
= 1,96 
p: tỷ lệ khách hàng có nhu cầu thông tin 
về sử dụng dịch vụ Mobile App quản lý thông 
tin kết quả khám sức khỏe. Trong nghiên cứu 
trước tại Trường Đại học Y Hà Nội p = 0,45 3.
ε: sai số tương đối. Trong nghiên cứu này tôi 
chấp nhận sai số tương đối là ε = 0,12.
Cỡ mẫu tính theo công thức là: 327 khách 
hàng. Nhóm nghiên cứu chọn thêm 5% dự 
phòng đối tượng không hoàn thành câu hỏi, 
tổng số là 343 người. Nghiên cứu được tiến 
hành trên 350 người.
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện có chủ 
đích được áp dụng trong nghiên cứu này. Toàn 
bộ khách hàng đến khám sức khỏe định kì tại 
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 8/2018 đến 
tháng 4/2019 được mời tham gia nghiên cứu.
Công cụ thu thập thông tin. 
Bộ câu hỏi phỏng vấn đối tượng nghiên 
cứu được phát đến cho khách hàng tự điền 
thông tin. Bên cạnh đó, bộ câu hỏi này cũng 
được chuyển sang dạng phiếu điền online cho 
các khách hàng thường xuyên sử dụng mạng 
internet.
Bộ câu hỏi được xây dựng nhằm mục tiêu 
đánh giá nhu cầu và sự sẵn sàng chi trả cho dịch 
vụ Mobile App của khách hàng khám sức khỏe 
định kỳ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng 
nghiên cứu sẽ trả lời các câu hỏi về mức giá 
sẵn sàng chi trả cho dịch vụ Mobile App, là một 
con số rõ ràng tăng dần hoặc giảm dần. Định 
mức giá thấp trung bình rồi lên cao rồi xuống 
thấp và có câu hỏi mở. Bắt đầu là từ mức giá 
trung bình được lựa chọn là 40 nghìn đồng cho 
n = Z1- α/2
2 p (1 - p)
(p.ε)
2
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
265TCNCYH 134 (10) - 2020
một tháng sử dụng ứng dụng. Tiếp tục là các 
câu hỏi về mức sẵn sàng chi trả: nếu đối tượng 
nghiên cứu trả lời “Có” sẽ tiếp tục hỏi với mức 
giá cao hơn, nếu đối tượng nghiên cứu trả lời 
“Không” sẽ hỏi tiếp câu hỏi mức giá thấp hơn. 
Cuối cùng nghiên cứu viên hỏi một câu hỏi mở 
về mức độ sẵn sàng chi trả với mức giá do đối 
tượng nghiên cứu tự đưa ra. Tỷ lệ sẵn sàng chi 
trả được tính bằng số người đồng ý sẵn sàng 
chi trả. 
Các biến số chính của nghiên cứu bao gồm: 
thông tin chung về đặc điểm nhân khẩu học, thu 
nhập bình quân, tình trạng ốm đau mạn tính và 
cấp tính, sự sẵn sàng chi trả và mức sẵn sang 
chi trả cho sử dụng dịch vụ Mobile App của Đại 
học Y Hà Nội.
3. Phân tích số liệu
Đối với khách hàng điền phiếu câu hỏi: nhập
bằng mềm Excel. Đối với khách hàng điền 
online qua mạng: số liệu sẽ được tổng hợp 
thông qua chương trình Google Form và export 
dưới dạng Excel. Số liệu được phân tích bằng 
phần mềm STATA 14.0. Sử dụng test thống kê 
mô tả, test χ2và phân tích.
4. Đạo đức nghiên cứu
Đối tượng tham gia nghiên cứu được giải
thích rõ mục tiêu nghiên cứu và hoàn toàn tự 
quyết định sự tham gia của họ trong nghiên 
cứu.
III. KẾT QUẢ
Tổng số có 350 người tham gia khảo sát với độ tuổi tập trung chủ yếu ở nhóm từ 25 - 34 tuổi và
từ 35 - 44 tuổi. Nam giới chiếm tỷ lệ 52%, nữ giới chiếm tỷ lệ 48%. Số lượng khách hàng cá nhân 
chiếm khoảng 1/3, số còn lại 2/3 đối tượng thuộc diện khách hàng đến khám theo tổ chức/cơ quan. 
Phần đông người tham gia nghiên cứu có trình độ từ trung cấp trở lên, với nghề nghiệp phổ biến là 
công nhân và nhân viên trong các cơ quan, nơi sinh sống chủ yếu là khu vực thành thị với 60,6%.
Biểu đồ 1. Mức thu nhập bình quân/tháng của đối tượng nghiên cứu
Các đối tượng nghiên cứu có thu nhập phổ biến ở mức từ 8 triệu đến dưới 15 triệu hàng tháng 
(chiếm khoảng 30%).
2,3%
6,6%
13,7%
29,4%
29,7%
10,0%
8,3%
0,0% 5,0% 10,0% 15,0% 20,0% 25,0% 30,0% 35,0%
< 3 tr
3 - < 5 tr
5 - < 8 tr
8 - < 10 tr
10 - <15 tr
15 - < 20 tr
>= 20 tr
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
266 TCNCYH 134 (10) - 2020
Biểu đồ 2. Tỷ lệ mắc triệu chứng/bệnh cấp tính và mạn tính của đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ trên cho thấy tỷ lệ mắc bệnh cấp tính trong vòng 3 tháng trước thời điểm điểm tra là 
38,9%, số người mắc bệnh mạn tính có tỷ lệ thấp hơn là 18,2%.
Bảng 1. Nhu cầu về thông tin khám sức khỏe định kỳ trên dịch vụ Mobile App
Thông tin đối tượng mong muốn tìm hiểu về khám sức khỏe 
kiểm tra định kỳ qua ứng dụng Mobie App
Số lượng Tỷ lệ %
1. Thông tin chi tiết về danh mục khám, gói khám 349 99,7
2. Tìm hiểu thông tin về cơ sở y tế cung cấp dịch vụ kiểm tra sức khỏe
định kỳ
350 100,0
3.Thông tin về chất lượng của cơ sở y tế cung cấp dịch vụ KSKĐK 350 100,0
4. Thông tin về đội ngũ y bác sĩ tham gia khám 250 71,4
5.Thông tin kết quả khám, tình trạng sức khỏe liên quan sau khi khám 325 9,9
100% khách hàng mong muốn tìm hiểu thông tin về chất lượng của cơ sở y tế cung cấp dịch vụ 
KSKĐK và thông tin về cơ sở y tế cung cấp dịch vụ. Thông tin chi tiết về danh mục khám và gói khám 
cũng được 99,7% khách hàng mong muốn được tìm hiểu thông qua sử dụng dịch vụ Mobile App.
Bảng 2. Đánh giá tính cần thiết của dịch vụ Mobile App, nhu cầu kết nối với CBYT 
qua Mobile App
Sự cần thiết của sử dụng dịch vụ Mobile App sẽ có chức năng kết 
nối với cán bộ y tế để được tư vấn, giải đáp thắc mắc về kết quả 
khám sức khỏe
Số lượng Tỷ lệ %
1. Không cần 7 ,0
2. Bình thường 47 13,4
3. Cần 191 54,6
4. Rất cần 105 30,0
Cấp tính/3 
tháng qua, 
38,90%
Mạn tính/12 
tháng qua, 
18,20%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
267TCNCYH 134 (10) - 2020
Có nhu cầu được CBYT theo dõi tư vấn qua ĐTDĐ trong quá trình 
điều trị các bệnh tiểu đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, 
gout Anh
Số lượng Tỷ lệ %
1. Có 215 61,4
2. Không 135 38,6
Sự cần thiết 1 ứng dụng quản lý thông tin khám sức khỏe với đầy 
đủ chức năng được cập nhật
Số lượng Tỷ lệ %
1 . Rất cần 131 37,4
2 . Cần 186 53,1
3 . Bình thường 30 8,6
4 . Không cần 3 0,9
Chức năng kết nối với cán bộ y tế của dịch vụ Mobile App giúp khách hàng được tư vấn, giải đáp 
thắc mắc về kết quả khám sức khỏe được đối tượng nghiên cứu đánh giá là cần thiết (54,6%) và rất 
cần thiết (30%). Đồng thời, đa số khách hàng cũng mong muốn được CBYT theo dõi, tư vấn về sức 
khỏe sau khi khám nếu mắc các bệnh lý như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu với 
61,4% khách hàng đề xuất. Hầu hết khách hàng cho rằng dịch vụ Mobile App trong quản lý khám 
sức khỏe định kỳ cần được cập nhật thường xuyên.
Bảng 3. Tỷ lệ sẵn sàng chi trả theo thu nhập, nơi sống và nhóm khách hàng
Tỷ lệ sẵn sàng chi trả
Có Không
p (test)
n % n %
Theo quintile thu nhập cá nhân 
Dưới 5 triệu/tháng (n = 31) 11 35,5 20 64,5
0,01* 
Test X²
Từ 8 đến dưới 8 triệu/tháng 
(n = 48)
26 54,2 22 45,8
Từ 8 đến dưới 10 triệu/tháng 
(n = 103)
57 55,3 56 44,7
Từ 10 đến dưới 15 triệu/tháng 
(n = 104)
64 61,5 40 38,5
Từ 15 triệu/tháng trở lên 
(n = 74)
47 63,5 37 36,5
Theo nơi sinh sống
Thành thị (n = 212) 145 68,4 67 31,6 0,004* 
Test X²Nông thôn, miền núi (n = 138) 63 45,7 75 54,3
Theo đối tượng khách hàng
Cá nhân (n = 130) 70 53,8 60 46,2 0,03* 
Test X²Cơ quan/tổ chức (n = 220) 138 6,7 82 37,3
* Có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê với p < 0,05
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
268 TCNCYH 134 (10) - 2020
Kết quả cho thấy tỷ lệ sẵn sàng chi trả tăng dần theo mức thu nhập bình quân của đối tượng 
nghiên cứu. Những người sống tại khu vực thành thị có tỷ lệ sẵn sàng chi trả cao hơn so với những 
người sống tại khu vực nông thôn/miền núi. Tương tự, nhóm đối tượng là khách hàng thuộc diện cơ 
quan tổ chức có tỷ lệ sẵn sàng chi trả cao hơn so với nhóm khách hàng cá nhân.
Bảng 4. Tỷ lệ sẵn sàng chi trả theo tình trạng sức khỏe
Có Không
Tỷ lệ sẵn sàng chi trả N % n % p
Mắc bệnh câp tính
0,1
(test X²) 
Có (n = 136) 88 64,7 48 35,3
Không (n = 214) 48 57,0 166 43,0
Mắc bệnh mạn tính
Có (n = 34) 1 ,9 33 97,1 0,005*
Fisher exact 
test
Không (n = 316) 209 66,1 107 33,9
Theo trình trạng điều trị ngoại trú
Có điều trị (n = 37) 26 70,3 11 29,7 0,2 
(test X²)Không điều trị (n = 313) 184 58,8 129 41,2
Theo trình trạng điều trị nội trú
Có điều trị (n = 18) 13 7,2 5 27,8 0,3
(test X²)Không điều trị (n = 332) 197 59,3 135 40,7
* Có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê với p < 0,05
Bảng trên cho thấy những người mắc bệnh cấp tính có tỷ lệ sẵn sàng chi trả cao hơn so với nhóm 
không mắc bệnh cấp tính (64,7% so với 57%). Đối với nhóm mắc bệnh mạn tính, tỷ lệ sẵn sàng chi 
trả ở nhóm không có bệnh là 66,1% cao hơn rất nhiều so với nhóm có mắc bệnh là ,9%. Kết quả 
cũng cho thấy những người từng phải khám chữa bệnh nội trú và ngoại trú đều có tỷ lệ sẵn sàng chi 
trả cao hơn so với nhóm còn lại.
Bảng 5. Mức sẵn sàng chi trả hàng tháng theo tình trạng sức khỏe, sử dụng dịch vụ y tế
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Đặc điểm cá nhân
(n = 228)
Trung bình 
(TB ± SD)
Trung vị 
(Median)
Khoảng phân tứ vị 
p 
p25 p75
Chung 17,5 ± 11,7 15 10 30 Chung
Mắc bệnh mạn tính 0,18
(Mann - 
Whitney Test)
Không 19,4 ± 1,0 20 10 30
Có 17,2 ± 11,4 15 10 30
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
269TCNCYH 134 (10) - 2020
Đặc điểm cá nhân
(n = 228)
Trung bình 
(TB ± SD)
Trung vị 
(Median)
Khoảng phân tứ vị 
p 
p25 p75
Mắc bệnh cấp tính 
0,25
(Mann - 
Whitney Test)
Không 18,4 ± 14,5 19 10 30
Có 16,1 ± 11,2 16 10 30
Theo trình trạng điều trị nội trú 
0,13
(Mann - 
Whitney Test)
Không 17,1 ± 11,2 17 10 30
Có 21,1 ± 15,6 20 10 30
Theo tình trạng điều trị ngoại trú 0,9
(Mann - 
Whitney Test)
Không 17,1 ± 11,4 18 10 30
Có 24,7 ± 6,1 22 10 30
Những đối tượng mắc bệnh mạn tính có mức sẵn sàng chi trả thấp hơn so với nhóm không mắc 
(17,2 ngàn đồng so với 19,4 ngàn đồng). Tương tự, những người mắc bệnh cấp tính có tỷ lệ sẵn 
sàng chi trả thấp hơn so với người không mắc (16,1 ngàn đồng so với 18,4 ngàn đồng). Trái lại với 
tình trạng mắc bệnh, kết quả cho thấy những người từng phải khám chữa bệnh ngoại trú trong vòng 
3 tháng trước thời điểm điều tra có mức sẵn sàng chi trả cao hơn so với những người không phải 
điều trị: 24,7 ngàn đồng so với 17,1 ngàn đồng. 
Bảng 7. Mức sẵn sàng chi trả hàng tháng theo thu nhập và theo nhu cầu cần cán bộ y tế 
theo dõi, tư vấn sức khỏe
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Đặc điểm cá nhân
(n = 228)
Trung bình 
(TB ± SD)
Trung vị 
(Median)
Khoảng phân tứ vị 
p 
p25 p75
Theo thu nhập cá nhân 
0,04* 
Kruskal 
Wallis Test
Dưới 5 triệu/tháng 10,9 ± 8,0 11 7 25
Từ 8 triệu đến dưới 8 triệu/tháng 16,4 ± 13,9 16 10 30
Từ 8 triệu đến dưới 10 triệu/tháng 19,4 ± 11,6 18 14 40
Từ 10 đến dưới 15 triệu/tháng 21,9 ± 1,6 20 18 45
Từ 15 triệu/tháng trở lên 27,1 ± 17,7 28 25 50
Nhu cầu cần cán bộ y tế theo dõi tư 
vấn sức khỏe
0,007* 
Mann - 
Whitney Test
Không 10,4 ± 6,9 10 10 30
Có 21,8 ± 13,1 18 18 45
* Có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê với p < 0,05
Mức sẵn sàng chi trả của đối tượng nghiên cứu có sự tăng lên theo mức thu nhập bình quân 
hàng tháng. Cụ thể là, nhóm có thu nhập dưới 5 triệu đồng/tháng có mức sẵn sàng chi trả thấp nhất 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
270 TCNCYH 134 (10) - 2020
với 10,9 ngàn đồng/tháng cho dịch vụ và tăng 
dần lên, đạt ở mức chi trả cao nhất ở nhóm có 
thu nhập cao nhất đạt 27,1 ngàn đồng. Xét theo 
nhu cầu cần được theo dõi, tư vấn sức khỏe của 
đối tượng nghiên cứu, kết quả cho thấy người 
dân có nhu cầu theo dõi tư vấn sức khỏe có 
mức sẵn sàng chi trả trung bình là 21,8 ngàn 
đồng/tháng cao hơn so với nhóm không có nhu 
cầu (10,4 ngàn đồng).
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu cho thấy lượng khách hàng 
trong độ tuổi lao động trẻ từ 25 - 44 tuổi chiếm 
tỷ lệ cao. Chúng tôi thấy rằng xu hướng số 
lượng người đến khám sức khỏe định kỳ tại 
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội thuộc diện đăng 
kí khám theo cơ quan/tổ chức ngày càng tăng. 
Đối tượng khách hàng đến khám chủ yếu từ 
khu vực thành thị với 60,6%, con số này cho 
thấy dịch vụ Mobile App triển khai trên đối 
tượng khám sức khỏe định kỳ khá phù hợp với 
đặc điểm độ tuổi, sự nhanh nhạy thích ứng với 
các ứng dụng công nghệ cao trong thời kỳ này.
Dưới góc nhìn của khách hàng, dịch vụ 
khám sức khỏe hoàn hảo là điều cần thiết 
phải được đáp ứng. Các cơ sở sở y tế đã chú 
ý nhiều hơn tới vấn đề dịch vụ y tế hoàn hảo 
theo mong đợi của khách hàng.4 Một trong 
những trọng tâm mà Bệnh viện Đại học Y Hà 
Nội đẩy mạnh là phát triển Công nghệ thông 
tin hóa, sử dụng dịch vụ Mobile App trong 
quản lý KSKĐK cho khách hàng. Điều này có 
lợi cho người bệnh cũng như các nhà quản lý 
vì sử dụng ứng dụng thiết bị thông minh trong 
y tế đã được chứng minh là làm tăng năng 
suất của bác sĩ, hiệu quả và độ chính xác và 
cải thiện khả năng tiếp cận khách hàng.5,6
Nội dung của dịch vụ Mobile App được Bệnh 
viện xây dựng bao gồm 7 nhóm sau: 1) Thông 
tin chi tiết về danh mục khám, gói khám; 2) 
Thông tin về cơ sở y tế cung cấp dịch vụ kiểm tra 
sức khỏe định kỳ; 3) Thông tin về chất lượng của 
cơ sở y tế cung cấp dịch vụ KSKĐK; 4) Thông 
tin về đội ngũ y bác sĩ tham gia khám; 5) Thông 
tin, lưu trữ kết quả khám; 6) Thông tin y tế tin 
cậy; 7) Quản lý, theo dõi sức khỏe khách hàng 
sau khi khám.
Nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng 100% 
khách hàng mong muốn tìm hiểu thông tin về 
chất lượng của cơ sở y tế cung cấp dịch vụ 
KSKĐK và thông tin về cơ sở y tế cung cấp 
dịch vụ. Thông tin chi tiết về danh mục khám và 
gói khám cũng được 99,7% khách hàng mong 
muốn được tìm hiểu thông qua dịch vụ Mobile 
App (Bảng 1). Chức năng kết nối với cán bộ 
y tế của dịch vụ Mobile App giúp khách hàng 
được tư vấn, giải đáp thắc mắc về kết quả khám 
sức khỏe được đối tượng nghiên cứu đánh 
giá là cần thiết (54,6%) và rất cần thiết (30%). 
Đồng thời, đa số khách hàng cũng mong muốn 
được CBYT theo dõi, tư vấn về sức khỏe sau 
khi khám nếu mắc các bệnh lý như đái tháo 
đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu với 
61,4% khách hàng đề xuất (Bảng 2). Như vậy 
có thể thấy là dịch vụ Mobile App của Bệnh viện 
Đại học Y Hà Nội trong quản lý sức khỏe định 
kỳ là rất cần thiết và đã đáp ứng được mong đợi 
của khách hàng.. 
Một số ít nghiên cứu thực hiện đánh giá sự 
sẵn sàng chi trả của khách hàng cho các dịch vụ 
y tế có sự kết nối với công nghệ thông tin như 
m - Health, Telemedicine.7 Với những lợi ích 
mang lại của dịch vụ Mobile App, nhóm nghiên 
cứu đồng thời tiến hành điều tra để đánh giá 
sự sẵn sàng chi trả cho sử dụng ứng dụng trên 
của khách hàng. Tổng số có 350 người tham 
gia phỏng vấn. Tỷ lệ sẵn sàng chi trả được tính 
theo tổng số người tham gia lựa chọn đồng ý 
so với tổng số người tham gia nghiên cứu (350 
người). Kết quả cho thấy tỷ lệ sẵn sàng chi trả 
cho dịch vụ là 60% (tương ứng có 210 người).
Mức sẵn sàng chi trả trung bình của đối 
tượng nghiên cứu là 17,5 ngàn đồng/tháng 
(Bảng 5) tương đương 0,76 đô la Mỹ/tháng. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
271TCNCYH 134 (10) - 2020
Mức sẵn sàng chi trả này cao hơn so với kết 
quả nghiên cứu tại Bangladesh (0,26 đô la Mỹ/
tháng).8 Chúng tôi nhận định mức sẵn sàng 
chi trả hàng tháng 17,5 ngàn đồng phù hợp 
với điều kiện kinh tế của khách hàng. Kết quả 
cũng cho thấy nhóm đối tượng có thu nhập 
cao, nhóm đối tượng đã từng sử dụng dịch vụ 
y tế và nhóm có nhu cầu theo dõi tư vấn sức 
khỏe có sự sẵn sàng chi trả cao hơn so với 
nhóm còn lại.
V. KẾT LUẬN
Đa số khách hàng có nhu cẩu sử dụng ứng 
dụng Mobile app do Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 
cung cấp. Mức sẵn sàng chi trả trung bình cho 
sử dụng dịch vụ Mobile App hàng tháng là 17,5 
ngàn đồng. Nhóm đối tượng có thu nhập cao, 
nhóm đối tượng đã từng sử dụng dịch vụ y tế 
và nhóm có nhu cầu theo dõi tư vấn sức khỏe 
có sự sẵn sàng chi trả cao hơn so với nhóm còn 
lại. Dịch vụ Mobile App của Bệnh viện Đại học 
Y Hà Nội được đánh giá là cần thiết và đáp ứng 
mong đợi của khách hàng đến khám sức khỏe 
định kỳ. Căn cứ vào nhu cầu và sự sẵn sàng 
chi trả, Bệnh viện ĐHYHN có thể xây dựng cơ 
chế tính phí thu phù hợp theo đặc điểm nhóm 
khách hàng.
Lời cảm ơn
Chúng tôi cảm ơn sự giúp đỡ, ủng hộ của 
Trung tâm chăm sóc sức khỏe cộng đồng - 
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, các khách hàng đã 
tham gia nghiên cứu. Chúng tôi cam kết không 
có xung đột lợi ích từ kết quả nghiên cứu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tổng cục thống kê. Thông cáo báo chí về 
tình hình lao động việc làm. 2017. 
2. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ 
nghĩa Việt Nam. Bộ luật Lao động. In:2012:40. 
3. Trung tâm Đào tạo và Chăm sóc Sức 
khỏe Cộng đồng. Báo cáo tổng kết hoạt động 
của Trung tâm Đào tạo và Chăm sóc Sức khỏe 
Cộng đồng năm 2017 và Phương hướng hoạt 
động năm 2018. 2017. 
4. Mai Thị Lan. Ứng dụng tổng đài tin nhắn 
cung cấp dịch vụ thông tin y tế. Đại học Quốc 
Gia Hà Nội: Viện Công nghệ Thông tin. ;2016. 
5. Lê Hồng Hà, Trần Xuân Trúc, Kiều Mai. Y 
tế di động và triển vọng phát triển tại Việt Nam 
Ký yếu Hội nghị ứng dụng Công nghệ thông tin 
trong ngành y tế lần thứ 7, Bộ Y tế. 2015:20 - 
25. 
6. Nga Tuyet Nguyen, Huong Minh Vu, Sang 
Dinh Dao, Hieu Trung Tran, Tu Xuan Cam 
Nguyen. Digital immunization registry: evidence 
for the impact of mHealth on enhancing 
the immunization system and improving 
immunization coverage for children under one 
year old in Vietnam. mHealth. 2017;3(26). 
7. Trần Châu Hòa. Uớc lượng mức sẵn lòng 
trả của bệnh nhân ngoại trú trong quyết định 
chấp nhận sử dụng công nghệ tư vấn khám 
chữa bệnh từ xa (telemedicine). 2017. 
8. Sheikh Mohammed Shariful Islam, 
Andreas Lechner, Uta Ferrari, Jochen Seissler, 
Rolf Holle, LouisW. Niessen. Mobile phone use 
and willingness to pay for SMS for diabetes 
in Bangladesh. Journal of Public Health 
Bangladesh. 2015;12(1):22 - 26. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
272 TCNCYH 134 (10) - 2020
Summary
TO ASSESS THE NEED TO USE AND THW WILLINGNESS TO PAY 
FOR THE MOBILE APP AMONG HELATH CHEK CUSTOMERS IN 
HA NOI MEDICAL UNIVERSITY 2018
A cross section study of over 350 customers who came for periodic health checks at Hanoi Medical 
University Hospital were carried in 2018. The research objective was: 1) To evaluate the needs of 
customers to use Mobile app applications and 2) To assess the willingness to pay for use of Mobile 
app by customers for periodic checkups at Hanoi Medical University Hospital. The results showed that 
most customers need to use Mobile app provided by Hanoi Medical University Hospital. The contents 
of the Mobile app that are highly expected by customers include: Information about the quality of 
medical facilities providing periodic health check - ups and information about medical facilities providing 
services; Detailed information on examination list and examination package; Information about the 
results of periodic health checks every quarter. Client also wanted to be monitored and consulted 
by health workers after examination for diseases such as diabetes, hypertension, and dyslipidemia. 
Regarding the willingness to pay for Mobile App service, the results showed that 60% of customers 
were willing to pay for using Mobile App service. The average willingness to pay for using Mobile App 
service monthly is 17.5 thousand VND. The high - income groups, those who have used medical services 
and those with follow - up health counseling needs have a higher willingness to pay. The Mobile App 
service of Hanoi Medical University Hospital was assessed as necessary and met the expectations 
of customers who come for periodic health checks. Based on the need and willingness to pay, Hanoi 
Medical University can develop a collection mechanism that is suitable for each customer group.
Keywords: Periodic health checkup, willingness to pay, e - health, m - health, health care.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_nhu_cau_va_su_san_sang_chi_tra_cho_su_dung_dich_vu.pdf