Đánh giá nguy cơ tim mạch 10 năm của bệnh nhân tăng huyết áp bằng phương trình của ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự đồng thuận của phương trình của ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH trong ước tính nguy cơ tim mạch 10 năm của bệnh nhân tăng huyết áp được theo dõi tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh.
Bệnh nhân và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên những bệnh nhân tăng huyết áp vô căn không có biểu hiện bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch (XVĐM) đến khám tại Viện Tim từ tháng 2/2016 đến hết tháng 6/2016. Xác suất 10 năm bị nhồi máu cơ tim hoặc đột quị gây tử vong hoặc không của mỗi bệnh nhân được ước tính theo phương trình của ACC/AHA và theo thang điểm WHO/ISH dành cho tiểu vùng Tây Thái Bình Dương nhóm B (có và không có cholesterol toàn phần). Sự đồng thuận giữa 2 phương pháp được đánh giá bằng chỉ số Kappa.
Kết quả: 126 bệnh nhân tăng huyết áp (35 nam và 91 nữ, tuổi trung bình 60,7 ± 8,2) được tuyển vào nghiên cứu. Ở ngưỡng nguy cơ tim mạch ≥ 10%, có sự đồng thuận kém giữa phương trình của ACC/ AHA với thang điểm WHO/ISH có cholesterol toàn phần (hệ số Kappa 0,33 ± 0,08) lẫn không có cholesterol toàn phần (hệ số Kappa 0,23 ± 0,06). Ở ngưỡng nguy cơ tim mạch ≥ 20%, có sự đồng thuận rất kém giữa phương trình của ACC/AHA với thang điểm WHO/ISH có cholesterol toàn phần (hệ số Kappa 0,19 ± 0,06) và sự đồng thuận kém giữa phương trình của ACC/AHA với thang điểm WHO/ISH không cholesterol toàn phần (hệ số Kappa 0,32 ± 0,06).
Kết luận: Ở người bệnh tăng huyết áp được khám tại Viện Tim có sự đồng thuận từ kém đến rất kém giữa phương trình của ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH trong việc ước tính xác suất 10 năm bị nhồi máu cơ tim hoặc đột quị gây tử vong hoặc không
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá nguy cơ tim mạch 10 năm của bệnh nhân tăng huyết áp bằng phương trình của ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.2018 61 Đánh giá nguy cơ tim mạch 10 năm của bệnh nhân tăng huyết áp bằng phương trình của ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH Nguyễn Thị Ngọc Thanh*, Hồ Huỳnh Quang Trí** Phòng khám Đa khoa Yersin, TP. Hồ Chí Minh* Viện Tim TP. Hồ Chí Minh** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự đồng thuận của phương trình của ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH trong ước tính nguy cơ tim mạch 10 năm của bệnh nhân tăng huyết áp được theo dõi tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh. Bệnh nhân và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên những bệnh nhân tăng huyết áp vô căn không có biểu hiện bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch (XVĐM) đến khám tại Viện Tim từ tháng 2/2016 đến hết tháng 6/2016. Xác suất 10 năm bị nhồi máu cơ tim hoặc đột quị gây tử vong hoặc không của mỗi bệnh nhân được ước tính theo phương trình của ACC/AHA và theo thang điểm WHO/ISH dành cho tiểu vùng Tây Thái Bình Dương nhóm B (có và không có cholesterol toàn phần). Sự đồng thuận giữa 2 phương pháp được đánh giá bằng chỉ số Kappa. Kết quả: 126 bệnh nhân tăng huyết áp (35 nam và 91 nữ, tuổi trung bình 60,7 ± 8,2) được tuyển vào nghiên cứu. Ở ngưỡng nguy cơ tim mạch ≥ 10%, có sự đồng thuận kém giữa phương trình của ACC/ AHA với thang điểm WHO/ISH có cholesterol toàn phần (hệ số Kappa 0,33 ± 0,08) lẫn không có cholesterol toàn phần (hệ số Kappa 0,23 ± 0,06). Ở ngưỡng nguy cơ tim mạch ≥ 20%, có sự đồng thuận rất kém giữa phương trình của ACC/AHA với thang điểm WHO/ISH có cholesterol toàn phần (hệ số Kappa 0,19 ± 0,06) và sự đồng thuận kém giữa phương trình của ACC/AHA với thang điểm WHO/ISH không cholesterol toàn phần (hệ số Kappa 0,32 ± 0,06). Kết luận: Ở người bệnh tăng huyết áp được khám tại Viện Tim có sự đồng thuận từ kém đến rất kém giữa phương trình của ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH trong việc ước tính xác suất 10 năm bị nhồi máu cơ tim hoặc đột quị gây tử vong hoặc không. Từ khóa: Phương trình của ACC/AHA; Thang điểm WHO/ISH. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay các chuyên gia tim mạch thống nhất là việc phòng ngừa bệnh tim mạch do XVĐM ở mỗi cá nhân phải đặt nền tảng trên tổng nguy cơ tim mạch của cá nhân đó: Nguy cơ càng cao thì việc điều trị càng phải tích cực [1]. Trong số nhiều phương pháp ước tính nguy cơ tim mạch đang được sử dụng trong lâm sàng, thang điểm của Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization) và Hội NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.201862 Tăng huyết áp Quốc tế (International Society of Hypertension) (gọi tắt là thang điểm WHO/ISH) có ưu điểm là đơn giản, dễ áp dụng, trong khi đó phương trình của Trường Môn Tim Mỹ (American College of Cardiology) và Hiệp hội Tim Mỹ (American Heart Association) (gọi tắt là phương trình của ACC/ AHA) có ưu điểm là được xây dựng từ những nghiên cứu dọc qui mô lớn [2,3]. Ở Việt Nam 2 phương pháp ước tính nguy cơ này chưa từng được khảo sát trên cùng một nhóm đối tượng. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu dưới đây với mục tiêu là đánh giá sự đồng thuận của phương trình ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH trong ước tính nguy cơ tim mạch của bệnh nhân tăng huyết áp được theo dõi tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cắt ngang trên những bệnh nhân tăng huyết áp vô căn không có biểu hiện bệnh tim mạch do XVĐM đến khám tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh từ tháng 2/2016 đến hết tháng 6/2016. Tiêu chuẩn loại trừ gồm: đã có bệnh tim mạch do XVĐM, phì đại thất trái trên siêu âm tim, bệnh võng mạc do tăng huyết áp giai đoạn III hoặc IV, cholesterol toàn phần > 8 mmol/l hoặc LDL-C > 6 mmol/l, bệnh thận đái tháo đường, eGFR < 60 ml/ phút/1,73 m2. Cỡ mẫu được tính theo công thức so sánh tỉ lệ cặp của phép kiểm McNemar’s Z một đuôi như sau: 1-1- 2 2-ZZ disc disc diff diff P P P n P βα + = Trong đó: Pdisc = p10 + p01 Pdiff = p10 – p01 p10 = 0,603 là tỉ lệ bệnh nhân có nguy cơ tim mạch ≥ 7.5% theo phương trình của ACC/AHA 2013 trong một cộng đồng 3 nước Châu Á [4]. p01 = 0,336 là tỉ lệ bệnh nhân có nguy cơ tim mạch ≥ 20% theo thang điểm WHO/ISH trong một nhóm bệnh nhân tăng huyết áp Việt Nam [5]. Với α = 0,05 và β = 0,2, khi thay vào công thức trên, ta có n = 100. Chúng tôi cộng thêm 20% cỡ mẫu đề phòng trường hợp sót dữ liệu trong quá trình thu thập số liệu và tính được cỡ mẫu tối thiểu là 120 bệnh nhân. Chúng tôi ước tính nguy cơ tim mạch của mỗi bệnh nhân theo thang điểm WHO/ISH dành cho tiểu vùng Tây Thái Bình Dương nhóm B (có và không có cholesterol toàn phần) và theo phương trình của ACC/AHA trực tuyến từ địa chỉ http:// tools.acc.org/ASCVD-Risk-Estimator. Thang điểm WHO/ISH và phương trình của ACC/AHA đều cho phép ước tính xác suất 10 năm bị các biến cố tim mạch nặng (nhồi máu cơ tim hoặc đột quị) gây tử vong hoặc không ở những người tuổi từ 40 đến 79. Sự đồng thuận giữa 2 phương pháp được đánh giá bằng hệ số Kappa. Không có đồng thuận khi Kappa < 0. Đồng thuận được xem là rất kém nếu Kappa 0-0,20, kém nếu Kappa 0,21-0,40, trung bình nếu Kappa 0,41-0,60, đáng kể nếu Kappa 0,61- 0,80 và gần như hoàn hảo nếu Kappa 0,81-0,99. KẾT QUẢ 126 bệnh nhân tăng huyết áp, gồm 35 nam và 91 nữ, được tuyển vào nghiên cứu. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 60,7 ± 8,2 (nhỏ nhất 40 tuổi, lớn nhất 78 tuổi). Có 19 bệnh nhân (15,1%) đái tháo đường và 9 bệnh nhân (7,1%) hút thuốc lá. Bệnh nhân có huyết áp tâm thu 131,0 ± 14,0 mm Hg, huyết áp tâm trương 76,5 ± 10,2 mm Hg, cholesterol toàn phần trung vị 4,99 mmol/l và HDL-C trung vị 1,17 mmol/l. Nguy cơ tim mạch 10 năm ước tính theo phương trình của ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH được nêu trên bảng 1. Với phương trình của ACC/ AHA chúng tôi tách riêng những người có nguy cơ NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.2018 63 tim mạch ≥ 7,5% vì theo ACC/AHA đây là ngưỡng cần can thiệp bằng liệu pháp statin trong phòng ngừa tiên phát [6]. Nhìn vào bảng 1 này có thể thấy tỉ lệ bệnh nhân có nguy cơ tim mạch 10 năm ≥ 10% và ≥ 20% ước tính theo phương trình của ACC/ AHA cao hơn so với các tỉ lệ này ước tính theo thang điểm WHO/ISH. Sự đồng thuận giữa phương trình của ACC/ AHA và thang điểm WHO/ISH ở ngưỡng nguy cơ tim mạch ≥ 10% được nêu trên bảng 2 và ở ngưỡng nguy cơ tim mạch ≥ 20% được nêu trên bảng 3. Ở ngưỡng nguy cơ tim mạch ≥ 10%, có sự đồng thuận kém giữa phương trình của ACC/AHA với thang điểm WHO/ISH có lẫn không có cholesterol toàn phần. Riêng đối với lứa tuổi 40-59, hoàn toàn không có sự đồng thuận giữa phương trình của ACC/ AHA với thang điểm WHO/ISH có cholesterol toàn phần. Ở ngưỡng nguy cơ tim mạch ≥ 20%, có sự đồng thuận rất kém giữa phương trình của ACC/ AHA với thang điểm WHO/ISH có cholesterol toàn phần và sự đồng thuận kém giữa phương trình của ACC/AHA với thang điểm WHO/ISH không cholesterol toàn phần. Có sự đồng thuận đáng kể giữa thang điểm WHO/ISH có cholesterol toàn phần và thang điểm WHO/ISH không cholesterol toàn phần ở mọi ngưỡng nguy cơ tim mạch. Bảng 1. Nguy cơ tim mạch 10 năm ước tính theo phương trình của ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH (n = 126) ACC/AHA WHO/ISH có cholesterol toàn phần WHO/ISH không cholesterol toàn phần ≥ 7,5% ≥ 10% ≥ 20% ≥ 10% ≥ 20% ≥ 10% ≥ 20% 59 (46,8%) 39 (30,9%) 15 (11,9%) 15 (11,9%) 3 (2,4%) 7 (5,6%) 2 (1,6%) Bảng 2. Bảng đánh giá sự đồng thuận giữa phương trình của ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH theo nhóm tuổi ở ngưỡng nguy cơ tim mạch ≥ 10% Phương pháp ước tính nguy cơ ACC/AHA WHO/ISH có CT WHO/ISH không CT Toàn bộ bệnh nhân ACC/AHA 1 0,33 ± 0,08 0,23 ± 0,06 WHO/ISH có CTP 0,33 ± 0,08 1 0,61 ± 0,08 WHO/ISH không CT 0,23 ± 0,06 0,61 ± 0,08 1 Nhóm tuổi 40-59 ACC/AHA 1 -0,03 ± 0,09 (-) WHO/ISH có CT -0,03 ± 0,09 1 0 ± 0,5 WHO/ISH không CT (-) 0 ± 0,5 1 Nhóm tuổi 60-79 ACC/AHA 1 0,29 ± 0,09 0,21 ± 0,07 WHO/ISH có CT 0,29 ± 0,09 1 0,61 ± 0,11 WHO/ISH không CT 0,21 ± 0,07 0,61 ± 0,11 1 Ghi chú: CT: cholesterol toàn phần; (-): số liệu quá ít, không thể kiểm định. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.201864 Bảng 3. Bảng đánh giá sự đồng thuận giữa phương trình của ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH theo nhóm tuổi ở ngưỡng nguy cơ tim mạch ≥ 20% Phương pháp ước tính nguy cơ ACC/AHA WHO/ISH có CT WHO/ISH không CT Toàn bộ bệnh nhân ACC/AHA 1 0,19 ± 0,06 0,32 ± 0,06 WHO/ISH có CTP 0,19 ± 0,06 1 0,80 ± 0,09 WHO/ISH không CT 0,32 ± 0,06 0,80 ± 0,09 1 Nhóm tuổi 40-59 ACC/AHA 1 (-) (-) WHO/ISH có CT (-) 1 (-) WHO/ISH không CT (-) (-) 1 Nhóm tuổi 60-79 ACC/AHA 1 0,16 ± 0,08 0,19 ± 0,07 WHO/ISH có CT 0,16 ± 0,08 1 0,79 ± 0,12 WHO/ISH không CT 0,19 ± 0,07 0,79 ± 0,12 1 Ghi chú: CT: cholesterol toàn phần; (-): số liệu quá ít, không thể kiểm định. BÀN LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi trên 126 bệnh nhân tăng huyết áp được theo dõi tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh cho thấy có sự đồng thuận từ kém đến rất kém giữa phương trình của ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH trong việc ước tính xác suất 10 năm bị nhồi máu cơ tim hoặc đột quị gây tử vong hoặc không. Sự khác biệt trong ước tính nguy cơ tim mạch khi dùng những phương pháp khác nhau cho cùng một nhóm đối tượng đã được một số nhà nghiên cứu báo cáo. Khi áp dụng đồng thời phương trình của ACC/AHA với thang điểm WHO/ISH trên dân số người Peru, Bazo-Alvarez và cộng sự ghi nhận sự đồng thuận rất kém với hệ số Kappa bằng 0,02 [7]. Allan và cộng sự khảo sát 25 thang đo nguy cơ tim mạch khác nhau trên 128 đối tượng giả định và nhận thấy có sự khác biệt rõ trong phân loại nguy cơ giữa các thang đo với nguy cơ ước tính theo thang đo có giá trị cao nhất có thể cao gấp 5 lần nguy cơ ước tính theo thang đo có giá trị thấp nhất trên cùng một đối tượng [8]. Tất cả các phương pháp ước tính nguy cơ tim mạch đều có ưu và nhược điểm riêng. Phương trình của ACC/AHA có ưu điểm là được xây dựng trên một cơ sở vững chắc: Để xây dựng phương trình này, nhóm chuyên gia thuộc Trường Môn Tim và Hiệp hội Tim Mỹ đã tập hợp số liệu của nhiều nghiên cứu đoàn hệ cộng đồng trên hơn 20 200 người Mỹ da trắng và hơn 4200 người Mỹ gốc Phi được theo dõi ít nhất 12 năm. Hạn chế của phương trình của ACC/AHA là nó chưa được kiểm chứng bên ngoài Hoa Kỳ. Trong khi đó thang điểm WHO/ISH không dựa trên số liệu của những nghiên cứu đoàn hệ thực sự mà được xây dựng từ bộ dữ liệu giả định cho mỗi vùng của thế giới dựa trên tần suất lưu hành các yếu tố nguy cơ tại vùng NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.2018 65 đó [9]. Mỗi người được qui cho một mức nguy cơ tương đối dựa trên phối hợp các yếu tố nguy cơ của người đó và nguy cơ tương đối ứng với từng yếu tố. Sau đó nguy cơ tương đối của mỗi người sẽ được qui tỉ lệ theo mức nguy cơ nền của vùng để ước tính ra nguy cơ tuyệt đối. Ưu điểm của thang điểm WHO/ISH là cung cấp những biểu đồ ước tính nguy cơ cho nhiều vùng khác nhau trên thế giới, tuy nhiên thang điểm này được xây dựng trên cơ sở khá mơ hồ nên nhiều chuyên gia cho rằng giá trị của nó cần được kiểm chứng thêm (bản thân các tác giả thang điểm WHO/ISH cũng nhìn nhận điều này) [10,11]. Với những dữ liệu hiện có trong tay, chúng tôi không thể kết luận là phương trình của ACC/AHA hay thang điểm WHO/ISH đáng tin cậy hơn trong ước tính nguy cơ tim mạch của người bệnh Việt Nam. Để xây dựng một hệ thống ước tính nguy cơ tim mạch của Việt Nam, lý tưởng là phải thực hiện một nghiên cứu đoàn hệ trên một mẫu lớn và có tính đại diện cho dân số Việt Nam với một thời gian theo dõi đủ dài để có đủ số biến cố (chết do nguyên nhân tim mạch, nhồi máu cơ tim không chết, đột quị không chết) cần thiết cho việc tính toán. KẾT LUẬN Ở người bệnh tăng huyết áp được khám tại Viện Tim có sự đồng thuận từ kém đến rất kém giữa phương trình của ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH trong việc ước tính xác suất 10 năm bị nhồi máu cơ tim hoặc đột quị gây tử vong hoặc không. Kết quả nghiên cứu này nói lên tính cấp thiết của việc xây dựng một hệ thống ước tính nguy cơ tim mạch khả tín dành cho người Việt Nam. ABSTRACT Cardiovascular risk estimation in hypertensive patients with the ACC/AHA Pooled Cohort Equations and the WHO/ISH risk prediction chart. Aim of the study: To assess the agreement between the ACC/AHA Pooled Cohort Equations and the WHO/ISH risk prediction chart in the estimation of 10-year cardiovascular risk of hypertensive patients followed at the Heart Institute. Patients and method: Cross-sectional study in hypertensive patients without clinical atherosclerotic cardiovascular diseases followed at the Heart Institute from February to June 2016. The 10-year risk of fatal or nonfatal myocardial infarction or stroke for each patient was estimated using the ACC/AHA Equations and the WHO/ISH risk prediction chart. The agreement between the 2 methods was assessed by the Kappa coefficient. Results: 126 patients (35 men and 91 women, mean age 60,7 ± 8,2) were recruited. At the threshold risk of ≥ 10%, there was a poor agreement between the ACC/AHA equations and the WHO/ISH prediction chart with total cholesterol (Kappa 0,33 ± 0,08) and without total cholesterol (Kappa 0,23 ± 0,06). At the threshold risk of ≥ 20%, there was a very poor agreement between the ACC/AHA equations and the WHO/ISH prediction chart with total cholesterol (Kappa 0,19 ± 0,06) and a poor agreement between the ACC/AHA equations and the WHO/ISH preiction chart without total cholesterol (Kappa 0,32 ± 0,06). Conclusions: In hypertensive patients followed at the Heart Institute, there was a very poor to poor agreement between the ACC/AHA equations and the WHO/ISH risk prediction chart in the estimation of 10-year cardiovascular risk. Key words: ACC/AHA Pooled Cohort Equations; WHO/ISH risk prediction chart. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.201866 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Piepoli MF, Hoes AW, Agewall S, et al. 2016 European Guidelines on cardiovascular disease prevention in clinical practice. Atherosclerosis 2016;252:207-274. 2. Goff DC, Lloyd-Jones DM, Bennett G, et al. 2013 ACC/AHA Guideline on the assessment of cardiovascular risk: A report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines. J Am Coll Cardiol 2104;63:2935-2959. 3. Prevention of cardiovascular disease: Pocket guidelines for assessment and management of cardiovascular risk. Geneva; WHO 2012:1-30. 4. Chia YC, Lim HM, Ching SM. Validation of the pooled cohort risk score in an Asian population – a retrospective cohort study. BMC Cardiovasc Disorders 2014;14:163. 5. Nguyễn Văn Trí, Nguyễn Thế Quyền. Nguy cơ tim mạch của bệnh nhân tăng huyết áp Việt Nam đang điều trị - sử dụng bảng đánh giá nguy cơ tim mạch 10 năm theo WHO/ISH. Tim mạch học 2015;10:11-14. 6. Stone NJ, Robinson J, Lichtenstein AH, et al. 2013 ACC/AHA Guideline on the treatment of blood cholesterol to reduce atherosclerotic cardiovascular risk in adults: A report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines. J Am Coll Cardiol 2014;63:2889-2934. 7. Bazo-Alvarez JC, Miranda JJ. Agreement between cardiovascular disease risk scores in resource-limited settings: Evidence from 5 Peruvian sites. Crit Pathways in Cardiol 2015;14:74-80. 8. Allan GM, McCormack J. Agreement among cardiovascular disease risk calculators. Circulation 2013;127:1948-1956. 9. Prevention of cardiovascular disease: Guidelines for assessment and management of cardiovascular risk. Geneva, Switzerland: WHO 2007. 10. Cooney MT, Dudina AL, Graham IM. Value and limitations of existing scores for the assessment of cardiovascular risk. J Am Coll Cardiol 2009;54:1209-122. 11. Cooney MT, Dudina A, D’Agostino R, Graham IM. Cardiovascular risk-estimation systems in primary prevention: Do they differ? Do they make a difference? Can we see the future? Circulation 2010;122:300-310.
File đính kèm:
danh_gia_nguy_co_tim_mach_10_nam_cua_benh_nhan_tang_huyet_ap.pdf

