Đánh giá nguy cơ tim mạch 10 năm của bệnh nhân tăng huyết áp bằng phương trình của ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự đồng thuận của phương trình của ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH trong ước tính nguy cơ tim mạch 10 năm của bệnh nhân tăng huyết áp được theo dõi tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh.

Bệnh nhân và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên những bệnh nhân tăng huyết áp vô căn không có biểu hiện bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch (XVĐM) đến khám tại Viện Tim từ tháng 2/2016 đến hết tháng 6/2016. Xác suất 10 năm bị nhồi máu cơ tim hoặc đột quị gây tử vong hoặc không của mỗi bệnh nhân được ước tính theo phương trình của ACC/AHA và theo thang điểm WHO/ISH dành cho tiểu vùng Tây Thái Bình Dương nhóm B (có và không có cholesterol toàn phần). Sự đồng thuận giữa 2 phương pháp được đánh giá bằng chỉ số Kappa.

Kết quả: 126 bệnh nhân tăng huyết áp (35 nam và 91 nữ, tuổi trung bình 60,7 ± 8,2) được tuyển vào nghiên cứu. Ở ngưỡng nguy cơ tim mạch ≥ 10%, có sự đồng thuận kém giữa phương trình của ACC/ AHA với thang điểm WHO/ISH có cholesterol toàn phần (hệ số Kappa 0,33 ± 0,08) lẫn không có cholesterol toàn phần (hệ số Kappa 0,23 ± 0,06). Ở ngưỡng nguy cơ tim mạch ≥ 20%, có sự đồng thuận rất kém giữa phương trình của ACC/AHA với thang điểm WHO/ISH có cholesterol toàn phần (hệ số Kappa 0,19 ± 0,06) và sự đồng thuận kém giữa phương trình của ACC/AHA với thang điểm WHO/ISH không cholesterol toàn phần (hệ số Kappa 0,32 ± 0,06).

Kết luận: Ở người bệnh tăng huyết áp được khám tại Viện Tim có sự đồng thuận từ kém đến rất kém giữa phương trình của ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH trong việc ước tính xác suất 10 năm bị nhồi máu cơ tim hoặc đột quị gây tử vong hoặc không

pdf 6 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá nguy cơ tim mạch 10 năm của bệnh nhân tăng huyết áp bằng phương trình của ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá nguy cơ tim mạch 10 năm của bệnh nhân tăng huyết áp bằng phương trình của ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH

Đánh giá nguy cơ tim mạch 10 năm của bệnh nhân tăng huyết áp bằng phương trình của ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.2018 61
Đánh giá nguy cơ tim mạch 10 năm của bệnh nhân 
tăng huyết áp bằng phương trình của ACC/AHA và 
thang điểm WHO/ISH
Nguyễn Thị Ngọc Thanh*, Hồ Huỳnh Quang Trí**
Phòng khám Đa khoa Yersin, TP. Hồ Chí Minh*
Viện Tim TP. Hồ Chí Minh**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự đồng thuận 
của phương trình của ACC/AHA và thang điểm 
WHO/ISH trong ước tính nguy cơ tim mạch 10 
năm của bệnh nhân tăng huyết áp được theo dõi tại 
Viện Tim TP. Hồ Chí Minh.
Bệnh nhân và phương pháp: Nghiên cứu cắt 
ngang trên những bệnh nhân tăng huyết áp vô 
căn không có biểu hiện bệnh tim mạch do xơ vữa 
động mạch (XVĐM) đến khám tại Viện Tim từ 
tháng 2/2016 đến hết tháng 6/2016. Xác suất 10 
năm bị nhồi máu cơ tim hoặc đột quị gây tử vong 
hoặc không của mỗi bệnh nhân được ước tính theo 
phương trình của ACC/AHA và theo thang điểm 
WHO/ISH dành cho tiểu vùng Tây Thái Bình 
Dương nhóm B (có và không có cholesterol toàn 
phần). Sự đồng thuận giữa 2 phương pháp được 
đánh giá bằng chỉ số Kappa.
Kết quả: 126 bệnh nhân tăng huyết áp (35 nam 
và 91 nữ, tuổi trung bình 60,7 ± 8,2) được tuyển vào 
nghiên cứu. Ở ngưỡng nguy cơ tim mạch ≥ 10%, có 
sự đồng thuận kém giữa phương trình của ACC/
AHA với thang điểm WHO/ISH có cholesterol 
toàn phần (hệ số Kappa 0,33 ± 0,08) lẫn không có 
cholesterol toàn phần (hệ số Kappa 0,23 ± 0,06). 
Ở ngưỡng nguy cơ tim mạch ≥ 20%, có sự đồng 
thuận rất kém giữa phương trình của ACC/AHA 
với thang điểm WHO/ISH có cholesterol toàn 
phần (hệ số Kappa 0,19 ± 0,06) và sự đồng thuận 
kém giữa phương trình của ACC/AHA với thang 
điểm WHO/ISH không cholesterol toàn phần (hệ 
số Kappa 0,32 ± 0,06).
Kết luận: Ở người bệnh tăng huyết áp được 
khám tại Viện Tim có sự đồng thuận từ kém đến 
rất kém giữa phương trình của ACC/AHA và thang 
điểm WHO/ISH trong việc ước tính xác suất 10 
năm bị nhồi máu cơ tim hoặc đột quị gây tử vong 
hoặc không.
Từ khóa: Phương trình của ACC/AHA; Thang 
điểm WHO/ISH.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay các chuyên gia tim mạch thống nhất 
là việc phòng ngừa bệnh tim mạch do XVĐM ở 
mỗi cá nhân phải đặt nền tảng trên tổng nguy cơ 
tim mạch của cá nhân đó: Nguy cơ càng cao thì 
việc điều trị càng phải tích cực [1]. Trong số nhiều 
phương pháp ước tính nguy cơ tim mạch đang được 
sử dụng trong lâm sàng, thang điểm của Tổ chức 
Y tế Thế giới (World Health Organization) và Hội 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.201862
Tăng huyết áp Quốc tế (International Society of 
Hypertension) (gọi tắt là thang điểm WHO/ISH) có 
ưu điểm là đơn giản, dễ áp dụng, trong khi đó phương 
trình của Trường Môn Tim Mỹ (American College of 
Cardiology) và Hiệp hội Tim Mỹ (American Heart 
Association) (gọi tắt là phương trình của ACC/
AHA) có ưu điểm là được xây dựng từ những 
nghiên cứu dọc qui mô lớn [2,3]. Ở Việt Nam 2 
phương pháp ước tính nguy cơ này chưa từng 
được khảo sát trên cùng một nhóm đối tượng. 
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu dưới đây với mục 
tiêu là đánh giá sự đồng thuận của phương trình 
ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH trong ước 
tính nguy cơ tim mạch của bệnh nhân tăng huyết 
áp được theo dõi tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang trên những bệnh nhân 
tăng huyết áp vô căn không có biểu hiện bệnh tim 
mạch do XVĐM đến khám tại Viện Tim TP. Hồ 
Chí Minh từ tháng 2/2016 đến hết tháng 6/2016. 
Tiêu chuẩn loại trừ gồm: đã có bệnh tim mạch do 
XVĐM, phì đại thất trái trên siêu âm tim, bệnh 
võng mạc do tăng huyết áp giai đoạn III hoặc IV, 
cholesterol toàn phần > 8 mmol/l hoặc LDL-C > 6 
mmol/l, bệnh thận đái tháo đường, eGFR < 60 ml/
phút/1,73 m2.
Cỡ mẫu được tính theo công thức so sánh tỉ lệ 
cặp của phép kiểm McNemar’s Z một đuôi như sau:
1-1-
2
2-ZZ disc disc diff
diff
P P P
n
P
βα +
 =
 
 
Trong đó:
Pdisc = p10 + p01 
Pdiff = p10 – p01
p10 = 0,603 là tỉ lệ bệnh nhân có nguy cơ tim 
mạch ≥ 7.5% theo phương trình của ACC/AHA 
2013 trong một cộng đồng 3 nước Châu Á [4].
p01 = 0,336 là tỉ lệ bệnh nhân có nguy cơ tim 
mạch ≥ 20% theo thang điểm WHO/ISH trong 
một nhóm bệnh nhân tăng huyết áp Việt Nam [5].
Với α = 0,05 và β = 0,2, khi thay vào công thức 
trên, ta có n = 100. Chúng tôi cộng thêm 20% cỡ 
mẫu đề phòng trường hợp sót dữ liệu trong quá 
trình thu thập số liệu và tính được cỡ mẫu tối thiểu 
là 120 bệnh nhân.
Chúng tôi ước tính nguy cơ tim mạch của mỗi 
bệnh nhân theo thang điểm WHO/ISH dành cho 
tiểu vùng Tây Thái Bình Dương nhóm B (có và 
không có cholesterol toàn phần) và theo phương 
trình của ACC/AHA trực tuyến từ địa chỉ http://
tools.acc.org/ASCVD-Risk-Estimator. Thang điểm 
WHO/ISH và phương trình của ACC/AHA đều 
cho phép ước tính xác suất 10 năm bị các biến cố tim 
mạch nặng (nhồi máu cơ tim hoặc đột quị) gây tử 
vong hoặc không ở những người tuổi từ 40 đến 79. 
 Sự đồng thuận giữa 2 phương pháp được đánh 
giá bằng hệ số Kappa. Không có đồng thuận khi 
Kappa < 0. Đồng thuận được xem là rất kém nếu 
Kappa 0-0,20, kém nếu Kappa 0,21-0,40, trung 
bình nếu Kappa 0,41-0,60, đáng kể nếu Kappa 0,61-
0,80 và gần như hoàn hảo nếu Kappa 0,81-0,99.
KẾT QUẢ
 126 bệnh nhân tăng huyết áp, gồm 35 nam và 
91 nữ, được tuyển vào nghiên cứu. Tuổi trung bình 
của bệnh nhân là 60,7 ± 8,2 (nhỏ nhất 40 tuổi, lớn 
nhất 78 tuổi). Có 19 bệnh nhân (15,1%) đái tháo 
đường và 9 bệnh nhân (7,1%) hút thuốc lá. Bệnh 
nhân có huyết áp tâm thu 131,0 ± 14,0 mm Hg, 
huyết áp tâm trương 76,5 ± 10,2 mm Hg, cholesterol 
toàn phần trung vị 4,99 mmol/l và HDL-C trung vị 
1,17 mmol/l. 
Nguy cơ tim mạch 10 năm ước tính theo phương 
trình của ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH 
được nêu trên bảng 1. Với phương trình của ACC/
AHA chúng tôi tách riêng những người có nguy cơ 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.2018 63
tim mạch ≥ 7,5% vì theo ACC/AHA đây là ngưỡng 
cần can thiệp bằng liệu pháp statin trong phòng 
ngừa tiên phát [6]. Nhìn vào bảng 1 này có thể thấy 
tỉ lệ bệnh nhân có nguy cơ tim mạch 10 năm ≥ 10% 
và ≥ 20% ước tính theo phương trình của ACC/
AHA cao hơn so với các tỉ lệ này ước tính theo thang 
điểm WHO/ISH.
Sự đồng thuận giữa phương trình của ACC/
AHA và thang điểm WHO/ISH ở ngưỡng nguy cơ 
tim mạch ≥ 10% được nêu trên bảng 2 và ở ngưỡng 
nguy cơ tim mạch ≥ 20% được nêu trên bảng 3. Ở 
ngưỡng nguy cơ tim mạch ≥ 10%, có sự đồng thuận 
kém giữa phương trình của ACC/AHA với thang 
điểm WHO/ISH có lẫn không có cholesterol toàn 
phần. Riêng đối với lứa tuổi 40-59, hoàn toàn không 
có sự đồng thuận giữa phương trình của ACC/
AHA với thang điểm WHO/ISH có cholesterol 
toàn phần. Ở ngưỡng nguy cơ tim mạch ≥ 20%, có 
sự đồng thuận rất kém giữa phương trình của ACC/
AHA với thang điểm WHO/ISH có cholesterol 
toàn phần và sự đồng thuận kém giữa phương trình 
của ACC/AHA với thang điểm WHO/ISH không 
cholesterol toàn phần. Có sự đồng thuận đáng kể 
giữa thang điểm WHO/ISH có cholesterol toàn 
phần và thang điểm WHO/ISH không cholesterol 
toàn phần ở mọi ngưỡng nguy cơ tim mạch.
Bảng 1. Nguy cơ tim mạch 10 năm ước tính theo phương trình của ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH (n = 126)
 ACC/AHA WHO/ISH có cholesterol toàn phần WHO/ISH không cholesterol toàn phần
 ≥ 7,5% ≥ 10% ≥ 20% ≥ 10% ≥ 20% ≥ 10% ≥ 20%
 59 
(46,8%)
 39 
(30,9%)
 15 
(11,9%)
 15 
 (11,9%)
 3 
 (2,4%)
 7 
 (5,6%)
 2 
 (1,6%)
Bảng 2. Bảng đánh giá sự đồng thuận giữa phương trình của ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH theo nhóm 
tuổi ở ngưỡng nguy cơ tim mạch ≥ 10%
Phương pháp ước tính nguy cơ ACC/AHA WHO/ISH có CT WHO/ISH không CT
Toàn bộ bệnh nhân
ACC/AHA 1 0,33 ± 0,08 0,23 ± 0,06
WHO/ISH có CTP 0,33 ± 0,08 1 0,61 ± 0,08
WHO/ISH không CT 0,23 ± 0,06 0,61 ± 0,08 1
Nhóm tuổi 40-59
ACC/AHA 1 -0,03 ± 0,09 (-)
WHO/ISH có CT -0,03 ± 0,09 1 0 ± 0,5
WHO/ISH không CT (-) 0 ± 0,5 1
Nhóm tuổi 60-79
ACC/AHA 1 0,29 ± 0,09 0,21 ± 0,07
WHO/ISH có CT 0,29 ± 0,09 1 0,61 ± 0,11
WHO/ISH không CT 0,21 ± 0,07 0,61 ± 0,11 1
Ghi chú: CT: cholesterol toàn phần; (-): số liệu quá ít, không thể kiểm định.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.201864
Bảng 3. Bảng đánh giá sự đồng thuận giữa phương trình của ACC/AHA và thang điểm WHO/ISH theo nhóm 
tuổi ở ngưỡng nguy cơ tim mạch ≥ 20%
Phương pháp ước tính nguy cơ ACC/AHA WHO/ISH có CT WHO/ISH không CT
Toàn bộ bệnh nhân
ACC/AHA 1 0,19 ± 0,06 0,32 ± 0,06
WHO/ISH có CTP 0,19 ± 0,06 1 0,80 ± 0,09
WHO/ISH không CT 0,32 ± 0,06 0,80 ± 0,09 1
Nhóm tuổi 40-59
ACC/AHA 1 (-) (-)
WHO/ISH có CT (-) 1 (-)
WHO/ISH không CT (-) (-) 1
Nhóm tuổi 60-79
ACC/AHA 1 0,16 ± 0,08 0,19 ± 0,07
WHO/ISH có CT 0,16 ± 0,08 1 0,79 ± 0,12
WHO/ISH không CT 0,19 ± 0,07 0,79 ± 0,12 1
Ghi chú: CT: cholesterol toàn phần; (-): số liệu quá ít, không thể kiểm định.
BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi trên 126 bệnh nhân 
tăng huyết áp được theo dõi tại Viện Tim TP. Hồ 
Chí Minh cho thấy có sự đồng thuận từ kém đến 
rất kém giữa phương trình của ACC/AHA và thang 
điểm WHO/ISH trong việc ước tính xác suất 10 
năm bị nhồi máu cơ tim hoặc đột quị gây tử vong 
hoặc không. Sự khác biệt trong ước tính nguy cơ 
tim mạch khi dùng những phương pháp khác nhau 
cho cùng một nhóm đối tượng đã được một số nhà 
nghiên cứu báo cáo. Khi áp dụng đồng thời phương 
trình của ACC/AHA với thang điểm WHO/ISH 
trên dân số người Peru, Bazo-Alvarez và cộng sự 
ghi nhận sự đồng thuận rất kém với hệ số Kappa 
bằng 0,02 [7]. Allan và cộng sự khảo sát 25 thang 
đo nguy cơ tim mạch khác nhau trên 128 đối tượng 
giả định và nhận thấy có sự khác biệt rõ trong phân 
loại nguy cơ giữa các thang đo với nguy cơ ước tính 
theo thang đo có giá trị cao nhất có thể cao gấp 5 lần 
nguy cơ ước tính theo thang đo có giá trị thấp nhất 
trên cùng một đối tượng [8].
Tất cả các phương pháp ước tính nguy cơ tim 
mạch đều có ưu và nhược điểm riêng. Phương 
trình của ACC/AHA có ưu điểm là được xây dựng 
trên một cơ sở vững chắc: Để xây dựng phương 
trình này, nhóm chuyên gia thuộc Trường Môn 
Tim và Hiệp hội Tim Mỹ đã tập hợp số liệu của 
nhiều nghiên cứu đoàn hệ cộng đồng trên hơn 20 
200 người Mỹ da trắng và hơn 4200 người Mỹ gốc 
Phi được theo dõi ít nhất 12 năm. Hạn chế của 
phương trình của ACC/AHA là nó chưa được 
kiểm chứng bên ngoài Hoa Kỳ. Trong khi đó thang 
điểm WHO/ISH không dựa trên số liệu của những 
nghiên cứu đoàn hệ thực sự mà được xây dựng từ 
bộ dữ liệu giả định cho mỗi vùng của thế giới dựa 
trên tần suất lưu hành các yếu tố nguy cơ tại vùng 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.2018 65
đó [9]. Mỗi người được qui cho một mức nguy cơ 
tương đối dựa trên phối hợp các yếu tố nguy cơ 
của người đó và nguy cơ tương đối ứng với từng 
yếu tố. Sau đó nguy cơ tương đối của mỗi người sẽ 
được qui tỉ lệ theo mức nguy cơ nền của vùng để 
ước tính ra nguy cơ tuyệt đối. Ưu điểm của thang 
điểm WHO/ISH là cung cấp những biểu đồ ước 
tính nguy cơ cho nhiều vùng khác nhau trên thế 
giới, tuy nhiên thang điểm này được xây dựng trên 
cơ sở khá mơ hồ nên nhiều chuyên gia cho rằng 
giá trị của nó cần được kiểm chứng thêm (bản 
thân các tác giả thang điểm WHO/ISH cũng nhìn 
nhận điều này) [10,11]. Với những dữ liệu hiện có 
trong tay, chúng tôi không thể kết luận là phương 
trình của ACC/AHA hay thang điểm WHO/ISH 
đáng tin cậy hơn trong ước tính nguy cơ tim mạch 
của người bệnh Việt Nam. Để xây dựng một hệ 
thống ước tính nguy cơ tim mạch của Việt Nam, 
lý tưởng là phải thực hiện một nghiên cứu đoàn 
hệ trên một mẫu lớn và có tính đại diện cho dân 
số Việt Nam với một thời gian theo dõi đủ dài để 
có đủ số biến cố (chết do nguyên nhân tim mạch, 
nhồi máu cơ tim không chết, đột quị không chết) 
cần thiết cho việc tính toán.
KẾT LUẬN
Ở người bệnh tăng huyết áp được khám tại 
Viện Tim có sự đồng thuận từ kém đến rất kém 
giữa phương trình của ACC/AHA và thang điểm 
WHO/ISH trong việc ước tính xác suất 10 năm 
bị nhồi máu cơ tim hoặc đột quị gây tử vong hoặc 
không. Kết quả nghiên cứu này nói lên tính cấp 
thiết của việc xây dựng một hệ thống ước tính nguy 
cơ tim mạch khả tín dành cho người Việt Nam.
ABSTRACT
Cardiovascular risk estimation in hypertensive patients with the ACC/AHA Pooled Cohort 
Equations and the WHO/ISH risk prediction chart. 
Aim of the study: To assess the agreement between the ACC/AHA Pooled Cohort Equations and the 
WHO/ISH risk prediction chart in the estimation of 10-year cardiovascular risk of hypertensive patients 
followed at the Heart Institute.
Patients and method: Cross-sectional study in hypertensive patients without clinical atherosclerotic 
cardiovascular diseases followed at the Heart Institute from February to June 2016. The 10-year risk of fatal 
or nonfatal myocardial infarction or stroke for each patient was estimated using the ACC/AHA Equations 
and the WHO/ISH risk prediction chart. The agreement between the 2 methods was assessed by the Kappa 
coefficient.
Results: 126 patients (35 men and 91 women, mean age 60,7 ± 8,2) were recruited. At the threshold risk 
of ≥ 10%, there was a poor agreement between the ACC/AHA equations and the WHO/ISH prediction 
chart with total cholesterol (Kappa 0,33 ± 0,08) and without total cholesterol (Kappa 0,23 ± 0,06). At 
the threshold risk of ≥ 20%, there was a very poor agreement between the ACC/AHA equations and the 
WHO/ISH prediction chart with total cholesterol (Kappa 0,19 ± 0,06) and a poor agreement between the 
ACC/AHA equations and the WHO/ISH preiction chart without total cholesterol (Kappa 0,32 ± 0,06).
Conclusions: In hypertensive patients followed at the Heart Institute, there was a very poor to poor 
agreement between the ACC/AHA equations and the WHO/ISH risk prediction chart in the estimation 
of 10-year cardiovascular risk.
Key words: ACC/AHA Pooled Cohort Equations; WHO/ISH risk prediction chart.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.201866
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Piepoli MF, Hoes AW, Agewall S, et al. 2016 European Guidelines on cardiovascular disease prevention 
in clinical practice. Atherosclerosis 2016;252:207-274.
2. Goff DC, Lloyd-Jones DM, Bennett G, et al. 2013 ACC/AHA Guideline on the assessment of 
cardiovascular risk: A report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task 
Force on Practice Guidelines. J Am Coll Cardiol 2104;63:2935-2959.
3. Prevention of cardiovascular disease: Pocket guidelines for assessment and management of cardiovascular 
risk. Geneva; WHO 2012:1-30. 
4. Chia YC, Lim HM, Ching SM. Validation of the pooled cohort risk score in an Asian population – a 
retrospective cohort study. BMC Cardiovasc Disorders 2014;14:163.
5. Nguyễn Văn Trí, Nguyễn Thế Quyền. Nguy cơ tim mạch của bệnh nhân tăng huyết áp Việt Nam đang 
điều trị - sử dụng bảng đánh giá nguy cơ tim mạch 10 năm theo WHO/ISH. Tim mạch học 2015;10:11-14.
6. Stone NJ, Robinson J, Lichtenstein AH, et al. 2013 ACC/AHA Guideline on the treatment of 
blood cholesterol to reduce atherosclerotic cardiovascular risk in adults: A report of the American College 
of Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines. J Am Coll Cardiol 
2014;63:2889-2934.
7. Bazo-Alvarez JC, Miranda JJ. Agreement between cardiovascular disease risk scores in resource-limited 
settings: Evidence from 5 Peruvian sites. Crit Pathways in Cardiol 2015;14:74-80.
8. Allan GM, McCormack J. Agreement among cardiovascular disease risk calculators. Circulation 
2013;127:1948-1956.
9. Prevention of cardiovascular disease: Guidelines for assessment and management of cardiovascular risk. 
Geneva, Switzerland: WHO 2007.
10. Cooney MT, Dudina AL, Graham IM. Value and limitations of existing scores for the assessment of 
cardiovascular risk. J Am Coll Cardiol 2009;54:1209-122.
11. Cooney MT, Dudina A, D’Agostino R, Graham IM. Cardiovascular risk-estimation systems in 
primary prevention: Do they differ? Do they make a difference? Can we see the future? Circulation 
2010;122:300-310.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_nguy_co_tim_mach_10_nam_cua_benh_nhan_tang_huyet_ap.pdf