Đánh giá nang xương hàm do răng và kết quả điều trị tại khoa RHM-BVĐKKVAG từ 01/2018-05/2020

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:

Nang là một bọc bệnh lý được lát bởi biểu mô, chứa dịch lỏng hay chất sệt. Nang có

nguồn gốc từ biểu mô do răng hoặc không do răng. Nang do răng chiếm đa số các

nang ở xương hàm, có thể do phát triển, do viêm nhiễm hoặc là do tân sinh. Nang do

răng bao gồm các loại sau:

- Nang quanh chóp (phổ biến nhất).

- Nang bên chân răng.

- Nang thân răng.

- Nang tồn tại (lưu sót lại).

- Nang mọc răng.

- Nang nguyên thủy.

- Nang sừng do răng.

- Nang bên(quanh) răng.

- Carcinom xuất phát từ nang do răng: hiếm gặp

pdf 5 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá nang xương hàm do răng và kết quả điều trị tại khoa RHM-BVĐKKVAG từ 01/2018-05/2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá nang xương hàm do răng và kết quả điều trị tại khoa RHM-BVĐKKVAG từ 01/2018-05/2020

Đánh giá nang xương hàm do răng và kết quả điều trị tại khoa RHM-BVĐKKVAG từ 01/2018-05/2020
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 274 
ĐÁNH GIÁ NANG XƯƠNG HÀM DO RĂNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 
TẠI KHOA RHM-BVĐKKVAG TỪ 01/2018 – 05/2020 
Nguyễn Viết Tuấn; Nguyễn Thị Bích Thủy 
 Lê Thị Phương Thảo; Dương Bích Tuyền 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 
 Nang là một bọc bệnh lý được lát bởi biểu mô, chứa dịch lỏng hay chất sệt. Nang có 
nguồn gốc từ biểu mô do răng hoặc không do răng. Nang do răng chiếm đa số các 
nang ở xương hàm, có thể do phát triển, do viêm nhiễm hoặc là do tân sinh. Nang do 
răng bao gồm các loại sau: 
 - Nang quanh chóp (phổ biến nhất). 
 - Nang bên chân răng. 
 - Nang thân răng. 
 - Nang tồn tại (lưu sót lại). 
 - Nang mọc răng. 
 - Nang nguyên thủy. 
 - Nang sừng do răng. 
 - Nang bên(quanh) răng. 
 - Carcinom xuất phát từ nang do răng: hiếm gặp. 
 Hình 1.1: các loại nang do răng 
 Nang tiến triển có thể gây ra các biến chứng như gãy xương hàm; nhiễm trùng da và 
dò ra da; ảnh hưởng các cấu trúc lân cận như chèn ép thần kinh gây mất cảm giác hay 
dị cảm, phát triển vào xoang hàm, đẩy răng di lệch lung lay; hóa ác (hiếm gặp) 
 1- Lâm sàng: sưng, đau, di lệch hay lung lay răng, quan trọng nhất là dấu chứng 
phồng xương( dấu hiệu ping-pong). 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 275 
 2- CLS: 
 - X quang: có hình ảnh là một vùng thấu quang dạng tròn hay bầu dục, bờ đều, 
đen đậm đồng nhất, giới hạn rõ. 
-Mô bệnh học. 
Hình 1.2: Hình ảnh X quang nang do viêm nhiễm 
 3- Chẩn đoán: dựa vào dấu chứng lâm sàng, X quang và mô bệnh học. 
 4- Điều trị: 
 - Đối với nang xương hàm nhỏ: phẫu thuật lấy trọn nang: nhổ răng nguyên 
nhân hoặc cắt chóp bảo tồn răng. 
 - Đối với nang xương hàm lớn: 
 + Chưa phá hủy bờ dưới xương hàm: phẫu thuật lấy trọn nang hoặc khâu 
thông túi nang. 
 + Phá hủy bờ dưới xương hàm: phẫu thuật lấy trọn nang và cắt đoạn xương 
hàm. 
 Thời gian qua khoa RHM tiếp nhận và điều trị nội trú nhiều bệnh nhân bị nang 
xương hàm và có nhiều trường hợp phá hủy rộng các cấu trúc lân cận. Để phục vụ 
công tác điều trị, từ đó đưa ra phương hướng phòng ngừa phù hợp với thực tiễn, chúng 
tôi thực hiện đề tài “Đánh giá u nang xương hàm do răng và kết quả điều trị tại 
khoa RHM BVĐKKVAG từ 01/2018 đến 05/2020”. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 
 - Đối tượng: 
 + Bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa RHM BV ĐKKVAG. 
 + Thời gian từ 01/2018 – 05/2020. 
 - Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: 
 1. Tuổi. 
 2. Giới tính. 
 3. Sự phân bố vị trí răng gây bệnh lý nang: 
 - Hàm trên, hàm dưới. 
 - Răng cửa, cối nhỏ, cối lớn. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 276 
 4. Số ngày điều trị. 
 5. Phương pháp và kết quả điều trị: 
 - Phẫu thuật nang, cắt chóp bảo tồn răng. 
 - Phẫu thuật nang, nhổ răng nguyên nhân. 
 - Chuyển tuyến. 
IV. KẾT QUẢ: 
 1. Khảo sát tuổi: 
 Bảng 4.1: Sự phân bố tuổi ở bệnh nhân điều trị nang xương hàm 
Nhận xét: tuổi phổ biến bệnh nhân điều trị nang xương hàm tại khoa RHM là 
trên 45 tuổi. Nguyên nhân là do ở độ tuổi này, bệnh nhân thường có sâu răng nhiều 
nhưng điều trị trám răng và phục hình răng giả không đúng. Không điều trị và điều trị 
không đúng sẽ dẫn đến tủy thối gây nhiễm trùng hoặc hình thành nang xương hàm. 
 2. Khảo sát vị trí răng gây nang xương hàm: 
Bảng 4.2: Vị trí răng gây nang xương hàm 
Vị trí răng Số lượng % 
Răng cửa trên 56 52.8 
Răng cửa dưới 4 3.8 
Răng cối trên 16 15.1 
Răng cối dưới 18 17.0 
Răng cửa và cối trên 7 6.6 
Răng cửa và cối dưới 5 4.7 
Tổng 106 100.0 
 Trong đó có 10 case nang xương hàm trên gây xâm lấn xoang hàm, 5 case nang 
xương hàm dưới phá hủy rộng có khả năng gây gãy xương bệnh lý. 
 Nhận xét: răng cửa trên chiếm tỷ lệ nang xương hàm nhiều nhất (52,8%). 
Nguyên nhân thường do trám và phục hình sai qui cách. 
Tuổi Số lượng % 
<15 tuổi 5 4.7 
15-29 tuổi 20 18.9 
30-45 tuổi 35 33.0 
>45 tuổi 46 43.4 
Tổng 106 100.0 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 277 
 3. Khảo sát giới tính: 
Bảng 4.3: Sự phân bố về giới 
Giới tính Số lượng % 
Nam 52 49,1 
Nữ 54 50,9 
Tổng 106 100 
Nhận xét: tỷ lệ nang xương hàm giữa nam và nữ là bằng nhau. 
 4. Khảo sát số ngày điều trị: 
Bảng 4.4: số ngày điều trị bệnh lý nang xương hàm tại khoa RHM 
Số ngày điều trị Số lượng % 
<5 ngày 15 14.2 
5-10 ngày 65 61.3 
>10 ngày 26 24.5 
Tổng 106 100 
 Nhận xét: số ngày điều trị nang xương hàm tại khoa phổ biến nhất là từ 5-10 
ngày. Số case dưới 5 ngày thường là sau khi có kết quả cận lâm sàng phát hiện u lớn 
có khả năng ác tính hoặc gãy xương nên chuyển viện, phần nhỏ khác là bệnh nhân 
không đồng ý phẫu thuật u và nhổ răng nên xin xuất viện 
 5. Khảo sát phương pháp điều trị: 
Bảng 4.5: các phương pháp điều trị nang xương hàm 
Phương pháp điều trị Số lượng % 
Cắt nang + nhổ răng 89 84.0 
Cắt nang + cắt chóp 2 1.9 
Chuyển viện 5 4.7 
Xin xuất viên 10 9.4 
Tổng 106 100 
 Hình 4.1: hai trường hợp nang xâm lấn xoang hàm điều trị tại khoa RHM, 
phương pháp điều trị là lấy trọn bao nang và nhổ răng liên quan. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 278 
V. BÀN LUẬN: 
 Như vậy, từ kết quả nghiên cứu 106 bệnh nhân cho thấy bệnh lý nang xương hàm 
phổ biến ở người trên 45 tuổi, không có sự khác biệt về giới, bệnh lý tập trung phổ 
biến nhất ở vùng răng cửa trên. Nang xương hàm không được phát hiện và điều trị 
sớm sẽ ảnh hưởng và phá hủy các cấu trúc lân cận như xoang hàm và có khả năng gây 
gãy xương bệnh lý. Tỷ lệ bệnh nhân xin xuất viện còn cao, do ý thức điều trị của bệnh 
nhân còn thấp, tâm lý sợ phẫu thuật và chưa hiểu tầm quan trọng của bệnh lý, từ đó 
không hợp tác với chỉ định điều trị. 
VI. KẾT LUẬN: 
 Nang xương hàm có thể gây nên nhiều vấn đề nhưng đôi khi vẫn không phát hiện ra 
trong nhiều tháng hoặc thậm chí nhiều năm. 
 Nang xương hàm có thể gây ra các vấn đề sau: 
 - Nhiễm trùng (đau và sưng). 
 - Xâm lấn chậm tổ chức xương, khi phá hủy rộng sẽ làm yếu xương hàm gây gãy 
xương bệnh lý. 
 - Xâm lấn các cấu trúc khác (phá hủy xoang hàm). 
 - Cản trở chức năng bình thường của răng miệng. 
 Cũng chính vì nang xương hàm thường chỉ được phát hiện khi bị nhiễm trùng hoặc 
được phát hiện tình cờ sau khi chụp x quang hoặc xoang hàm, do đó yêu cầu cần đặt ra 
là phải phát hiện bệnh lý sớm. Điều đó đòi hỏi cần phải thăm khám răng miệng định 
kỳ (6 tháng/lần) ở những cơ sở có uy tín. 
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 
1. TS Nguyễn Thị Hồng (2011), Nang vùng hàm mặt, Giải phẩu bệnh RHM , khoa 
RHM Đại học Y Dược TPHCM. 
2. Ths. Lê Thị Lợi (2014), Bài giảng nang vùng hàm mặt, http.tài liệu.vn. 
3. Viện Y học ứng dụng Việt Nam, (2016), Phẫu thuật nang xương hàm do răng, 
http.vienyhocungdung.vn. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_nang_xuong_ham_do_rang_va_ket_qua_dieu_tri_tai_khoa.pdf