Đánh giá mức độ nhạy cảm vancomycin của staphylococcus aureus
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thách thức hiện nay đang phải đối phó là tình trạng ngày càng đề kháng kháng sinh của
tác nhân nhiễm trùng. Trong đó, đối với Staphylococcus aureus (S. aureus) là sự gia tăng tỷ lệ MRSA và
giảm nhạy cảm với vancomycin‐ một trong những kháng sinh được lựa chọn hàng đầu để điều trị các nhiễm
trùng nặng do MRSA.
Mục tiêu nghiên cứu: Cập nhật về tình hình đề kháng kháng sinh của S. aureus, nhất là mức độ nhạy cảm
đối với vancomycin.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thu nhận các chủng vi khuẩn S. aureus từ các nhiễm trùng tại
bệnh viện Nguyễn Tri Phương trong thời gian từ 01/2012 đến tháng 01/2013. Thực hiện định danh S. aureus
bằng thử nghiệm sinh hóa, kháng sinh đồ bằng phương pháp đĩa kháng sinh khuếch tán trong thạch và xác định
MIC của vancomycin bằng Etest.
Kết quả nghiên cứu: Thu nhận được 147 chủng vi khuẩn S. aureus từ các bệnh phẩm khác nhau với tỷ lệ
MRSA là 51%. Vi khuẩn S. aureus đề kháng cao với penicillin và còn nhạy cảm với vancomycin, linezolide và
rifampicin trên MRSA và MSSA. Đối với MRSA đề kháng cao với erythromycin (92%), clindamycin (84%),
ciprofloxacin (65,3%) và gentamicin (62,7%). So với MSSA thì tỷ lệ đề kháng này thấp hơn erythromycin
(45,8%), clindamycin (61,9%), ciprofloxacin (44,9%) và gentamicin (40,8%). MIC90 của vancomycin trên S.
aureus là 1µg/mL và không có sự khác biệt giữa MRSA và MSSA khi MIC ≤ 1µg/mL. Nhưng với MIC lớn hơn
thì MRSA có xu hướng gia tăng. Trên vi khuẩn MRSA không có sự hiện diện của VRSA và VISA, nhưng 20%
MRSA có MIC của vancomycin từ 1‐2µg/mL
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá mức độ nhạy cảm vancomycin của staphylococcus aureus
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 263 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NHẠY CẢM VANCOMYCIN CỦA STAPHYLOCOCCUS AUREUS Phạm Thái Bình*, Phạm Hùng Vân*, Trương Quang Vinh*, Nguyễn Thị Thanh Trúc*, Trần Bích Ngọc*, Nguyễn Thị Trúc Anh* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thách thức hiện nay đang phải đối phó là tình trạng ngày càng đề kháng kháng sinh của tác nhân nhiễm trùng. Trong đó, đối với Staphylococcus aureus (S. aureus) là sự gia tăng tỷ lệ MRSA và giảm nhạy cảm với vancomycin‐ một trong những kháng sinh được lựa chọn hàng đầu để điều trị các nhiễm trùng nặng do MRSA. Mục tiêu nghiên cứu: Cập nhật về tình hình đề kháng kháng sinh của S. aureus, nhất là mức độ nhạy cảm đối với vancomycin. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thu nhận các chủng vi khuẩn S. aureus từ các nhiễm trùng tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương trong thời gian từ 01/2012 đến tháng 01/2013. Thực hiện định danh S. aureus bằng thử nghiệm sinh hóa, kháng sinh đồ bằng phương pháp đĩa kháng sinh khuếch tán trong thạch và xác định MIC của vancomycin bằng Etest. Kết quả nghiên cứu: Thu nhận được 147 chủng vi khuẩn S. aureus từ các bệnh phẩm khác nhau với tỷ lệ MRSA là 51%. Vi khuẩn S. aureus đề kháng cao với penicillin và còn nhạy cảm với vancomycin, linezolide và rifampicin trên MRSA và MSSA. Đối với MRSA đề kháng cao với erythromycin (92%), clindamycin (84%), ciprofloxacin (65,3%) và gentamicin (62,7%). So với MSSA thì tỷ lệ đề kháng này thấp hơn erythromycin (45,8%), clindamycin (61,9%), ciprofloxacin (44,9%) và gentamicin (40,8%). MIC90 của vancomycin trên S. aureus là 1µg/mL và không có sự khác biệt giữa MRSA và MSSA khi MIC ≤ 1µg/mL. Nhưng với MIC lớn hơn thì MRSA có xu hướng gia tăng. Trên vi khuẩn MRSA không có sự hiện diện của VRSA và VISA, nhưng 20% MRSA có MIC của vancomycin từ 1‐2µg/mL. Kết luận: S. aureus và kể cả MRSA vần còn nhạy với vancomycin. Nhưng MRSA có MIC với vancomycin ≥1µg/mL là 20% và có trường hợp MIC lên đến 2µg/mL. Điều này cho thấy nguy cơ thất bại của vancomycin trên điều trị MRSA. Đồng thời cảnh báo khả năng xuất hiện dòng vi khuẩn VRSA hoặc VISA khi mà vancomycin được sử dụng rộng rãi trong điều trị như hiện nay. Từ khóa: Staphylococcus aureus ABSTRACT SURVEY OF SUSCEPTIBILITY VANCOMYCIN OF STAPHYLOCOCCUS AUREUS Pham Thai Binh, Pham Hung Van, Truong Quang Vinh, Nguyen Thi Thanh Truc, Tran Bich Ngoc, Nguyen Thi Truc Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 263 ‐ 268 Background: The challenge now is to deal is the increasing antibiotic resistance of infectious agents. In particular, for S. aureus is the increase rate of MRSA and vancomycin sensitive reduction of antibiotics a first choice for the treatment of serious infections due to MRSA. Objective: Update on the situation of the antibiotic‐resistant S. aureus, especially susceptibility to vancomycin. * Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ths Phạm Thái Bình ĐT: 0903866915 Email: phamthaibinh.visinh@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 264 Material and methods: Collection of S. aureus infection from the Nguyen Tri Phuong Hospital from 01/2012 to 01/2013. Performing identify S. aureus by biochemical tests, antimicrobial susceptibility testing by using the Kirby – Bauer disk‐diffusion technique, MIC determination of vancomycin by Etest. Results: A total of 147 S. aureus isolates from different specimens with MRSA rate is 51%. S. aureus highly resistant to penicillin, was sensitive to vancomycin, rifampicin, and linezolid with both MRSA and MSSA. MRSA highly resistant to erythromycin (92%), clindamycin (84%), ciprofloxacin (65.3%) and gentamicin (62.7%). Compared with MSSA, this resistance rate is lower such as erythromycin (45.8%), clindamycin (61.9%), ciprofloxacin (44.9%) and gentamicin (40.8%). MIC90 of vancomycin on S. aureus is 1µg/mL, when MIC ≤ 1µg/mL do not difference between MRSA and MSSA. MRSA rates tend to increase with MIC of vancomycin >1µg/mL. Among MRSA strains without the presence of VISA and VRSA, but MRSA with vancomycin MIC of 1‐2µg/mL is 20%. Conclusion: S. aureus including MRSA and are still sensitive to vancomycin. But MRSA with vancomycin MIC of 1‐2µg/mL is 20% and case MIC up to 2 µg/mL. This suggests that the risk of failure of vancomycin in the treatment of MRSA, as well as the ability to alert appears VISA or VRSA strains when vancomycin is widely used in current treatment. Keywords: Staphylococcus aureus ĐẶT VẤN ĐỀ Một trong những thách thức đang phải đối phó là tình trạng S. aureus đó là sự gia tăng đề kháng với methicillin (MRSA: Methicillin resistance S. aureus). Vì với kiểu hình đề kháng này, S. aureus được xem như đề kháng với tất cả các kháng sinh thuộc họ β‐lactams (ngoại trừ cephalosporine thế hệ 5 là ceftobiprole, ceftaroline) và có thể kháng với aminoglycoside, macrolide cũng như các họ kháng sinh khác. Khi đó, vancomycin được xem như là lựa chọn hàng đầu trong điều trị nhiễm trùng do MRSA(10, 11, 13, 16). Nhưng việc sử dụng rộng rãi vancomycin trong điều trị đã làm gia tăng áp lực chọn lọc đề kháng và có thể dẫn đến nguy cơ xuất hiện dòng vi khuẩn S. aureus kháng vancomycin. Thực tế điều này cũng đã xảy ra, đó là lần đầu tiên vào năm 1997, tại Nhật đã ghi nhận S. aureus có kiểu hình dị giảm nhạy cảm với vancomycin (hVISA: hetero vancomycin intermediate S. aureus)(16). Từ đó đến nay đã phát hiện nhiều trường hợp hVISA(5,11,12,16), 06 trường hợp kháng với vancomycin (VRSA: vancomycin resistance S. aureus) và 24 trường hợp giảm nhạy cảm với vancomycin (VISA vancomycin intermediate S. aureus)(16). Tại Việt Nam, mặc dù nhiều công trình nghiên cứu báo động về tỷ lệ MRSA kèm theo đề kháng đa kháng sinh. Nhưng cho đến vẫn chưa có ghi nhận chính thức là VRSA và VISA(4). Tuy nhiên, nguy cơ này cũng có thể trở thành hiện thực trong tương lai vì đã ghi nhận sự hiện diện của hVISA(10). Điều đáng lo ngại không kém là nguy cơ thất bại của vancomycin trong điều trị MRSA trên những vi khuẩn có MIC với vancomycin cao(11,12,16). Chính vì thế, cập nhật về tình hình đề kháng kháng sinh của S. aureus, nhất là mức độ nhạy cảm của vancomycin có ý nghĩa không chỉ những cho các nhà điều trị trong việc chọn lựa kháng sinh. Mà còn đóng góp vào cơ sở dữ liệu giám sát đề kháng kháng sinh của tác nhân này. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá tình hình đề kháng kháng sinh và mức độ nhạy cảm của vancomycin của S. aureus. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên những chủng vi khuẩn S. aureus phân lập được từ các nhiễm trùng theo quy trình xét nghiệm thường quy tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương trong thời gian từ tháng 01/2012 đến tháng 01/2013. Cỡ mẫu: uớc tính tỷ lệ nhạy vancomycin là 98%, sai số biên 5% (d=0,05), mức tin cậy 95%. Cỡ mẫu được xác định là 120 chủng vi khuẩn. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 265 Các chủng vi khuẩn được thu nhận trong nghiên cứu là: (i) vi khuẩn được định danh là S. aureus và (ii) phân lập từ các nhiễm trùng nội viện. Loại trừ các chủng vi khuẩn:(i) định danh không phải là S. aureus; (ii) phân lập từ bệnh nhân ngoại trú, từ người lành mang trùng hoặc từ môi trường (không khí, dụng cụ, thiết bị); (iii) chủng phân lập lần sau trên cùng một bệnh nhân, các chủng phân lập từ các bệnh phẩm khác nhau trên cùng một bệnh nhân. Các chủng vi khuẩn được bảo quản ở điều kiện ‐70oC trong TSB (Trypticase Soy Broth) 20% glycerol. Vi khuẩn được cấy tái phân lập từ ‐70oC trên môi trường thạch máu (Nam Khoa). Thực hiện định danh xác định lại bằng các thử nghiệm nhuộm Gram, catalase và coagulase trên huyết tương thỏ đông khô (Nam Khoa). Kháng sinh đồ bằng phương pháp khuếch tán kháng sinh trong thạch trên môi trường MHA (Mueller Hinton Agar, Nam Khoa) với các đĩa kháng sinh oxacillin, cefoxitin, penicillin, clindamycin, erythromycin, gentamicin, co‐trimexazole, ciprofloxacin, linezolide và rifampicin (Nam Khoa). Từ vi khuẩn trên môi trường thạch được làm thành huyền dịch trong nước muối sinh lý vô trùng tương đương với độ đục chuẩn McFarland 0,5. Dùng tăm bông vô trùng trãi huyền dịch vi khuẩn trên bề mặt môi trường MHA. Để khô mặt thạch, nhưng không được quá 15 phút. Dùng kẹp vô trùng lấy các đĩa kháng sinh và đặt trên môi trường. Đọc kết quả sau khi nuôi ủ các đĩa thạch 35oC/16‐24 giờ(6). Vi khuẩn được xem là MRSA khi đường kính vòng vô khuẩn xung quanh đĩa kháng sinh oxacillin ≤10mm hoặc cefoxitin ≤21mm(2). Đối với các đĩa kháng sinh khác, biện luận kết quả kháng sinh đồ (kháng, nhạy, trung gian) dựa trên đường kính vòng vô khuẩn theo chuẩn mực CLSI 2012(2). Kháng sinh đồ xác định giá trị MIC bằng phương pháp Etest (bio‐Merieux). Thực hiện bằng cách pha huyền dịch vi khuẩn trong nước muối sinh lý vô trùng tương đương với độ đục chuẩn McFarland 0,5. Dùng tăm bông vô trùng trãi huyền dịch vi khuẩn trên bề mặt môi trường MHA, để khô mặt thạch và đặt các que Etest trên môi trường. Đọc kết quả sau khi nuôi ủ các đĩa thạch 35oC/16‐24 giờ(2). Biện luận kết quả kháng sinh đồ của vancomycin dựa trên giá trị MIC theo tiêu chuẩn CLSI 2012(2, 3). Các vật liệu thực hiện thử nghiệm đều còn trong hạn sử dụng và bảo quản theo hướng dẫn của nhà sản xuất cho đến khi sử dụng. Mỗi lần thực hiện thử nghiệm định danh và kháng sinh đồ đều có thực hiện kèm theo trên chủng vi khuẩn chuẩn theo CLSI 2012 để kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu và kỹ thuật(2). Hình 01: Sơ đồ quy trình nghiên cứu KẾT QUẢ Số chủng vi khuẩn thu nhận được là 147 chủng S. aureus phân lập được từ mủ ‐ dịch tiết (56,5%), bệnh phẩm đường hô hấp (27,2%), máu (14,3%) và nước tiểu (2%). Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn S. aureus được trình bày trong bảng 1 và biểu đồ 1. Từ kết quả nghiên cứu, tỷ lệ MRSA là 51%. Phân tích trên bảng 1, S. aureus đề kháng cao với penicillin trên cả MSSA (86,1%) và MRSA (100%). Các kháng sinh vancomycin, linezolide và rifampicin chưa bị đề kháng bởi S. aureus trên vi khuẩn MSSA và MRSA. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 266 Biểu đồ 1: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của S. aureus Đối với các kháng sinh khác, tỷ lệ đề kháng tùy thuộc vào vi khuẩn là MSSA hoặc MRSA. Phân tích chi tiết, MRSA đề kháng cao với erythromycin (92%), clindamycin (84%), ciprofloxacin (65,3%) và gentamicin (62,7%). So với MSSA thì tỷ lệ đề kháng này thấp hơn erythromycin (45,8%), clindamycin (61,9%), ciprofloxacin (44,9%) và gentamicin (40,8%). MIC90 và MIC50 của 147 chủng vi khuẩn S. aureus được trình bày trong bảng 1. Phân tích kết quả này cho thấy, S. aureus dù còn nhạy cảm cao với vancomycin nhưng MIC90 của vancomycin bằng ngay điểm gãy pK/pD của kháng sinh (1µg/mL)(7). Do đó, để đạt hiệu quả điều trị bác sĩ cần lựa chọn liều và khoảng cách liều để điểm gãy pK/pD đạt bằng hoặc cao hơn MIC90 này. Bảng 1: Tình hình đề kháng kháng sinh của S. aureus Vi khuẩn Pn Er cL Li Bt Ci Ge Rf Va MSSA 62 (86,1%) 33 (45,8%) 28 (38,9%) 0 (0%) 3 (4,2%) 17 (23,6%) 13 (18,1%) 0 (0%) 0 (0%) MRSA 75 (100%) 69 (92%) 63 (84%) 0 (0%) 12 (16%) 49 (65,3%) 47 (62,7%) 0 (0%) 0 (0%) Tính chung 137 (93,2%) 102 (61,9%) 91 (61,9%) 0 (0%) 15 (10,2%) 66 (44,9%) 60 (40,8%) 0 (0%) 0 (0%) MIC90 (µg/mL) 1 MIC50 (µg/mL) 0,5 Pn: Penicillin, Er: Erythromycin, cL: Clindamycin, Li: Linezolide, Bt: Co‐trimexazole, Ci: Ciprofloxacin, Ge: Gentamicin, Rf: Rifampicin, Va: Vancomycin. Sự phân bố giá trị MIC theo vi khuẩn (MRSA/MSSA) được trình bày trong bảng 2 và biểu đồ 2. Dựa trên kết quả phân bố MIC, nhận thấy không có sự khác biệt giữa MRSA và MSSA khi MIC của vancomycin ≤1µg/mL. Nhưng với giá trị MIC của vancomycin cao hơn thì MRSA có xu hướng gia tăng. Với MRSA có MIC 1,5µg/mL (5,3%) và 2µg/mL (1,3%). So với MSSA có MIC 1,5µg/mL (4,2%) và 2µg/mL (0%). Bảng 2: Phân bố MIC theo vi khuẩn ≤ 0,5 0,75 1 1,5 2 MSSA 36 (50%) 22 (30,6%) 11 (15,3%) 3 (4,3%) 0 (0%) MRSA 50 (66,7%) 10 (13,3%) 10 (13,3%) 4 (5,3%) 1 (1,3%) Tính chung 86 (58,5%) 32 (21,8%) 21 (14,3%) 7 (4,8%) 1 (0,7%) Biểu đồ 2: Phân bố MIC theo vi khuẩn Kết quả nghiên cứu cũng nhận thấy tỷ lệ trên những dòng vi khuẩn MRSA, không có hiện diện của VRSA và VISA. Nhưng tỷ lệ MRSA có giá trị MIC của vancomycin từ 1 ‐ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 267 2µg/mL là 20%. Đây là những chủng vi khuẩn có khả năng tạo ra kiểu hình hVISA. BÀN LUẬN Đối với S. aureus việc phát hiện đề kháng với methicillin (MRSA) rất có ý nghĩa. Bởi vì đây là một thông số chỉ điểm vi khuẩn kháng đa kháng sinh(10). Kết quả nghiên cứu với tỷ lệ MRSA là 51%, tỷ lệ này không có khác biệt so với các nghiên cứu thực hiện trong và ngoài nước này(8,6). Nếu vi khuẩn là MRSA có tỷ lệ đề kháng khá cao với aminoglycodides, macrolides và các kháng sinh khác so với MSSA. Các công trình nghiên cứu khác cũng đã ghi nhận điều này(10,4,6,12,13,17). Do đó, các nhà lâm sàng có thể dựa vào đề kháng methicillin của S. aureus để tiên đoán là vi khuẩn đề kháng đa kháng sinh. Nhiễm trùng do MSSA có thể điều trị hiệu quả trên kháng sinh β‐lactams hoặc kháng sinh thuộc các họ khác. Nhưng với MRSA đã trở thành một vi khuẩn đề kháng đa kháng sinh. Vancomycin được xem như là lựa chọn hàng đầu trong điều trị nhiễm trùng do MRSA(4). Thế nhưng trên những dòng vi khuẩn MRSA có MIC của vancomycin cao thì việc điều trị bằng vancomycin có nguy cơ thất bại cao. Theo Hidaya (2006), khả năng điều trị MRSA bằng vancomycin thành công là 85% (MIC ≤ 1µg/mL) và 62% (MIC = 2µg/mL)(5). Tương tự, theo Moise (2007) khả năng thành công của vancomycin trên MRSA là 77% (MIC = 0,5µg/mL), 71% (MIC=1µg/mL) và 21% (MIC = 2µg/mL)(7). Một công trình nghiên cứu gần đây của Carla J.Walraven (2011) cũng cho thấy khả năng thất bại của vancomycin khi điều trị MRSA trên các nhiễm trùng khác nhau. Cụ thể, tỷ lệ thất bại là 5% (MIC =1µg/mL), 40% (MIC = 1,5µg/mL) và gần 50% (MIC =2µg/mL)(15). Trong nghiên cứu này, MRSA có MIC của vancomycin 1µg/mL (13,3%), 1,5µg/mL (5,3%) và 2µg/mL (1,3%). Từ đó, nhận thấy rằng nguy cơ thất bại trong điều trị bằng vancomycin là rất cao. Mặc dù rằng giá trị MIC này vẫn còn nằm trong giới hạn nhạy cảm của vancomycin. KẾT LUẬN Vancomycin là một kháng sinh hàng đầu trong điều trị nhiễm trùng do MRSA. Với kết quả nghiên cứu này, S. aureus và kể cả MRSA vẫn còn nhạy cảm với vancmycin. Nhưng MRSA có MIC của vancomycin ≥ 1µg/mL là 20%, trong đó có trường hợp MIC lên đến 2µg/mL (1,3%). Điều này, cho thấy nguy cơ thất bại của vancomycin trong điều trị MRSA. Cũng như cảnh báo khả năng xuất hiện những dòng vi khuẩn VISA và VRSA, khi mà vancomycin đang được sử dụng rộng rãi trong điều trị như hiện nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Askari E, Soleymani F, Arianpoor A, Tabatabai SM, Amini A, Naderinasab M. (2012) ʺEpidemiology of mecA‐Methicillin Resistant Staphylococcus aureus (MRSA) in Iran: A Systematic Review and Meta‐analysisʺ. Iran J Basic Med Sci, 15 (5), 1010‐9. 2. CLSI (January 2012) Performance Standards for Antimicrobial Susceptibility Testing; Informational Supplement 2012. 22th edition ed,Clinical and Laboratory Standards Institute. 3. Dhand A, Sakoulas G (2012). ʺReduced vancomycin susceptibility among clinical Staphylococcus aureus isolates (ʹthe MIC Creepʹ): implications for therapyʺ. F1000 Med Rep, 4, 4. 4. Garau J, Bouza E, Chastre J, Gudiol F, Harbarth S. (2009) ʺManagement of methicillin‐resistant Staphylococcus aureus infectionsʺ. Clin Microbiol Infect, 15 (2), 125‐36. 5. Hidayat LK, Hsu DI, Quist R, Shriner KA, Wong‐Beringer A (2006) ʺHigh‐dose vancomycin therapy for methicillin‐ resistant Staphylococcus aureus infections: efficacy and toxicityʺ. Arch Intern Med, 166 (19), 2138‐44. 6. Johnson AP, Pearson A, Duckworth G. (2005) ʺSurveillance and epidemiology of MRSA bacteraemia in the UKʺ. J Antimicrob Chemother, 56 (3), 455‐62. 7. Moise PA, Sakoulas G, Forrest A, Schentag JJ. (2007) ʺVancomycin in vitro bactericidal activity and its relationship to efficacy in clearance of methicillin‐resistant Staphylococcus aureus bacteremiaʺ. Antimicrob Agents Chemother, 51 (7), 2582‐ 6. 8. Nguyễn Duy Phong, Cao Ngọc Nga, Nguyễn Lê Như Tùng (2010) ʺĐặc điểm nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS điều trị tại Bệnh viện Nhiệt đới TP. Hồ Chí Minh năm 2005‐2006ʺ. Y Học TP. Hồ Chí MInh, Tập 14 (Phụ bản số 1), 464‐463. 9. Nguyễn Sử Minh Tuyết, Vũ Thị Châu Hải, Trương Anh Dũng, Lê Thị Tuyết Nga (2009) ʺKhảo sát vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện tại Bệnh viện Nhân dân Gia Địnhʺ. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh., Tập 13 (Số 6), 295‐300. 10. Phạm Hùng Vân, Phạm Thái Bình (2005) ʺĐề kháng kháng sinh của Staphylococcus aureus và hiệu quả in‐vitro của Linezolid ‐ Kết quả từ nghiên cứu đa trung tâm trên 235 chủng phân lậpʺ. Y học thực hành, 513, p. 244‐248. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 268 11. Richter SS, Satola SW, Crispell EK, Heilmann KP, Dohrn CL, Riahi F, A Costello J, Doern GV. (2011) ʺDetection of Staphylococcus aureus isolates with heterogeneous intermediate‐level resistance to vancomycin in the United Statesʺ. J Clin Microbiol, 49 (12), 4203‐7. 12. Satola SW, Lessa FC, Ray SM, Bulens SN, Lynfield R, Schaffner W, Dumyati G, Nadle J, Patel JB. (2011) ʺClinical and laboratory characteristics of invasive infections due to methicillin‐resistant Staphylococcus aureus isolates demonstrating a vancomycin MIC of 2 micrograms per milliliter: lack of effect of heteroresistant vancomycin‐ intermediate S. aureus phenotypeʺ. J Clin Microbiol, 49 (4), 1583‐7. 13. Sieradzki K, Roberts RB, Haber SW, Tomasz A. (1999) ʺThe development of vancomycin resistance in a patient with methicillin‐resistant Staphylococcus aureus infectionʺ. N Engl J Med, 340 (7), 517‐23. 14. Trần Thị Thanh Nga (2010) ʺNhiễm khuẩn và đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2008‐2009ʺ. Y Học TP. Hồ Chí MInh, Tập 14 (Phụ bản số 2), 690‐694. 15. Walraven CJ, North MS, Marr‐Lyon L, Deming P, Sakoulas G, Mercier RC. (2011) ʺSite of infection rather than vancomycin MIC predicts vancomycin treatment failure in methicillin‐ resistant Staphylococcus aureus bacteraemiaʺ. J Antimicrob Chemother, 66 (10), 2386‐92. 16. Wang G, Hindler JF, Ward KW, Bruckner DA. (2006) ʺIncreased vancomycin MICs for Staphylococcus aureus clinical isolates from a university hospital during a 5‐year periodʺ. J Clin Microbiol, 44 (11), 3883‐6. 17. Wang JL, Wang JT, Sheng WH, Chen YC, Chang SC. (2010) ʺNosocomial methicillin‐resistant Staphylococcus aureus (MRSA) bacteremia in Taiwan: mortality analyses and the impact of vancomycin, MIC = 2 mg/L, by the broth microdilution methodʺ. BMC Infect Dis, 10, 159. Ngày nhận bài 20/07/2013. Ngày phản biện nhận xét bài báo 04/09/2013. Ngày bài báo được đăng: 18/10/2013
File đính kèm:
- danh_gia_muc_do_nhay_cam_vancomycin_cua_staphylococcus_aureu.pdf