Đánh giá mức độ lo sợ của bệnh nhân trước phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại Bệnh viện Quân Y 7a
Mục tiêu: Đánh giá mức độ lo sợ và xây dựng quy trình tư vấn cho bệnh nhân
trước phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch. Đối tượng và phương pháp: nghiên
cứu cắt ngang mô tả, trên 102 bệnh nhân được chỉ định nhổ răng khôn hàm dưới
mọc lệch tại Khoa Răng hàm mặt, Bệnh viện Quân y 7A từ tháng 3/2018 đến
5/2018. Đánh giá kết quả theo thang điểm DAS. Kết quả: Mức độ lo sợ trước phẫu
thuật trung bình là 9,86 ± 3,47 điểm ở mức độ lo sợ vừa. Nghiên cứu chưa tìm
thấy mối liên quan của lo sợ với giới tính và tuổi tác (p<0,05). vấn="" đề="" lo="" sợ="">0,05).>
của bệnh nhân là đau chiếm 69,61%, tiếp theo là sợ không lành chiếm 64,71%
và thấp nhất sợ chuyên môn bác sĩ chiếm 30,39%. Tỷ lệ hài lòng của người bệnh
là 77,45% và rất hài lòng là 16,07%. Kết luận: Lo sợ trước phẫu thuật là vấn đề
phổ biến không chỉ bệnh nhân mà còn ở các bác sĩ lâm sàng. Những phát hiện của
nghiên cứu chúng tôi rất có giá trị trong việc quản lý bệnh nhân. Từ đó, cung cấp
cho các số liệu cho các bác sĩ đưa ra các chương trình điều trị mới dựa trên các
tiếp cận hành vi nhận thức
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá mức độ lo sợ của bệnh nhân trước phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại Bệnh viện Quân Y 7a
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 70 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ LO SỢ CỦA BỆNH NHÂN TRƯỚC PHẪU THUẬT RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI MỌC LỆCH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A Lê Thị Hoàng Oanh1, Nguyễn Huy Lập1 Đỗ Thị Hải Hoàng1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá mức độ lo sợ và xây dựng quy trình tư vấn cho bệnh nhân trước phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả, trên 102 bệnh nhân được chỉ định nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch tại Khoa Răng hàm mặt, Bệnh viện Quân y 7A từ tháng 3/2018 đến 5/2018. Đánh giá kết quả theo thang điểm DAS. Kết quả: Mức độ lo sợ trước phẫu thuật trung bình là 9,86 ± 3,47 điểm ở mức độ lo sợ vừa. Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan của lo sợ với giới tính và tuổi tác (p<0,05). Vấn đề lo sợ nhất của bệnh nhân là đau chiếm 69,61%, tiếp theo là sợ không lành chiếm 64,71% và thấp nhất sợ chuyên môn bác sĩ chiếm 30,39%. Tỷ lệ hài lòng của người bệnh là 77,45% và rất hài lòng là 16,07%. Kết luận: Lo sợ trước phẫu thuật là vấn đề phổ biến không chỉ bệnh nhân mà còn ở các bác sĩ lâm sàng. Những phát hiện của nghiên cứu chúng tôi rất có giá trị trong việc quản lý bệnh nhân. Từ đó, cung cấp cho các số liệu cho các bác sĩ đưa ra các chương trình điều trị mới dựa trên các tiếp cận hành vi nhận thức. Từ khóa: Lo sợ, thang điểm DAS, phẫu thuật răng khôn hàm dưới. EVALUTION OF FEAR LEVEL IN PATIENTS IMPACTED THIRD MOLAR SURGERY IN 7A MILITARY HOSPITAL 1 Bệnh viện Quân y 7A Người phản hồi (Corresponding): Lê Thị Hoàng Oanh ([email protected]) Ngày nhận bài: 12/10/2018, ngày phản biện: 29/10/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/12/2018 HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 71 SUMMARY Objective: Evalution of dental anxiety and building the consultation process in patients impacted third molar surgery in 7A Military hospital. Subject and method: a cross sectional survey is use to 102 patients impacted third molar surgery in 7A Military hospital from March 2018 to May 2018, evalution results by scale DAS. Results: The average fear level is 9.86 ± 3.47 at moderate anxiety levels. The study isn’t find associations between fear of sex and age (p <0.05). The most fear problem of the patient is fear of pain accounted for 69.61%, followed by fear of no wound healing for 64.71% and the lowest fear of professional doctors accounted for 30.39%. The satisfaction rate of the patients is 77.45% and very satisfaction is 16.07%. Conclusion: Fear is a widespread problem in many populations. The findings of this study are valuable in establishing effective strategies of patient management, new treatment programmes based on cognitive behavioural approaches. Keywords: fear, DAS scale, third molar surgery. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong số các thủ thuật nha khoa, nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch gây mức độ lo lắng răng miệng và sợ hãi nhiều nhất cho bệnh nhân.[4] [3] Răng khôn hàm dưới là răng gây nhiều biến chứng phức tạp và nặng nề cho người bệnh. Khoảng cách hẹp giữa răng hàm lớn thứ hai và răng khôn làm cho việc vệ sinh răng miệng của bệnh nhân trở nên khó khăn, việc vệ sinh răng miệng kéo dài có thể dẫn đến các biến chứng về răng có hại như: viêm, đau, sâu răng, nha chu và nhiễm trùng. Sự sợ hãi và lo lắng của bệnh nhân làm tăng đáng kể sợ khó khăn trong việc nhổ răng khôn của bác sĩ lâm sàng, kéo dài thời gian phẫu thuật và tăng đau sau phẫu thuật. Đây cũng là nguyên nhân gây căng thẳng cho các bác sĩ lâm sang trong việc quản lý lo lắng ở bệnh nhân của họ, Lo lắng sợ hãi liên quan đến sự thay đổi cảm xúc và hành vi của bệnh nhân cũng như tình trạng thể chất và nhận thức của họ. Việc đo lường sự lo lắng và sợ hãi của nhổ răng khôn phải được đánh giá nhằm hiểu rõ hơn về lo lắng và sợ hãi trước khi trải qua các thủ thuật về nha khoa. Chúng tôi đưa ra giả thuyết rằng việc nhổ răng khôn hàm dưới được thực hiện dễ dàng hơn khi nhân viên y tế hiểu TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 72 đầy đủ về sự lo lắng và khó chịu của bệnh nhân, và giải quyết những vấn đề này có thể làm giảm sự lo sợ và đau sau phẫu thuật của bệnh nhân. Nên chúng tôi thực hiện đề tài nhằm mục tiêu: Đánh giá mức độ lo sợ của bệnh nhân trước nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Đối tượng: Khảo sát trên 102 bệnh nhân được chỉ định nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch tại Khoa Răng hàm mặt, Bệnh viện Quân y 7A. Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được chẩn đoán là răng khôn hàm dưới mọc lệch và đồng ý phẫu thuật tại khoa. Những bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: Những bệnh nhân không hoàn thành hết 2/3 bộ câu hỏi phỏng vấn. Những bệnh nhân không có khả năng trả lời bộ câu hỏi (người bị câm điếc bẩm sinh, chậm phát triển tinh thần .). 2.2. Phương pháp Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả Nghiên cứu từ tháng 3/2018 đến tháng 5/2018 tại Phòng khám Khoa Răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A. Công cụ nghiên cứu: Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn. Phỏng vấn trực tiếp đối với các bệnh nhân đến khám tại phòng khám. Tiêu chuẩn đánh giá: Sử dụng thang điểm đo mức độ lo sơ DAS của Corah với 4 câu hỏi trước khi làm phẫu thuật và 5 lựa chọn để trả lời tương ứng với 5 mức độ lo sợ khác nhau. (20 điểm) [4]. Lo sợ thấp: < 12 điểm Lo sợ vừa: 13 – 14 điểm Lo sợ cao : 15 – 20 điểm . Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân về công tác tư vấn trước phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch bằng thang likert 5 mức độ. Cỡ mẫu: chọn ngẫu nhiên, thuận tiện bệnh nhân đến khám tại Khoa Răng hàm mặt từ tháng 3/2018 đến tháng 5/2018 được 102 bệnh nhân vào nhóm nghiên cứu. Xử lý số liệu: nhập liệu bằng phần mềm epidata 3.1, phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 13.0. Các biến định lượng được mô tả bằng trung bình và độ lệch chuẩn. Các biến danh định được trình bày dưới dạng tỷ lệ (%). So sánh 02 biến định tính dùng phẻ kiểm chi bình phương hoặc fisher, với biến định lượng dùng t- test hoặc anova. 3. KẾT QUẢ Từ tháng 3/2018 đến tháng 5/2018 HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 73 chúng tôi thực hiện phỏng vấn 102 bệnh nhân bao gồm: 52 (50,98%) BN nam giới và 50 (49,02%)BN nữ giới. Tuổi trung bình 27,74 ± 10,51 với tuổi nhỏ nhất là 18 tuổi và lớn nhất là 66 tuổi. Nghề nghiệp chủ yếu là học sinh sinh viên chiếm 48BN (47,06%) thấp nhất là nội trợ chiếm 3BN (2,94%). 3.1. Mức độ lo sợ trước phẫu thuật răng khôn Mức độ lo sợ TH ( n = 102) Tỷ lệ (%) Không lo sợ 14 13,73 Lo sợ - Thấp - Vừa - Cao 88 59 21 8 86,27 57,84 20,59 7,84 Trung bình ± ĐLC 9,86 ± 3,47 điểm Nhận xét: Số bệnh nhân lo sợ trước nhổ răng khôn là 88BN (86,27%). Mức độ lo sợ trước phẫu thuật trung bình là 9,86 ± 3,47 điểm ở mức độ lo sợ vừa. 3.2. Mức độ lo sợ theo giới (n = 88) Mức độ lo sợ Giới tính pNam Nữ Tổng n % n % n % Thấp 32 71,11 27 62,79 59 67,05 0,632*Vừa 10 22,22 11 25,58 21 23,86 Cao 3 6,67 5 11,63 8 9,09 Tổng 45 51,14 43 48,86 88 100,00 *Kiểm định Fisher Nhận xét: Không tìm thấy mối liên quan giữa mức độ với giới tính với p = 0,632 >0,05. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 74 3.3. Mức độ lo sợ theo nhóm tuổi (n = 88) Nhóm tuổi Mức độ lo sợ p >30 tuổi 10,02 ± 3,50 0,188** 30 – 39 tuổi 10,91 ± 3,42 40 – 49 tuổi 7,57 ± 2,69 < 50 tuổi 8,50 ± 3,32 **Kiểm định anova một chiều Nhận xét: với p = 0,188 không tìm thấy sự khác biệt giữa nhóm tuổi và mức độ lo sợ DAS. 3.4. Vấn đề lo sợ thường gặp ở Bệnh nhân Vấn đề lo sợ TH Tỷ lệ (%) Đau 71 69,61 Chi phí cao 46 45,10 Biến chứng xãy ra 57 55,88 Sợ không lành 66 64,71 Sợ chuyên môn bác sĩ 31 30,39 Nhận xét: Vấn đề lo sợ nhất của bệnh nhân là sợ đau xảy ra chiếm 69,61%, tiếp theo là sợ biến chứng xãy ra chiếm 55,88% và thấp nhất sợ chuyên môn bác sĩ chiếm 30,39%. 3.5. Xây dựng quy trình tư vấn bệnh nhân và đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân về công tác tư vấn của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đưa công tác tư vấn bệnh nhân trước phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch vào chương trình chăm sóc điều dưỡng trước phẫu thuật. + Điều dưỡng giải thích về thủ tục hành chính cho bệnh nhân. + Động viên, nhắc nhở bệnh nhân. + Khai thác tiền sử bệnh, tiền sử dị ứng. + Tư vấn cho bệnh nhân những điều bệnh nhân còn thắc mắc, giúp cho bệnh nhân có tâm lý thoải mái không lo sợ trước khi điều trị. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 75 Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân về công tác tư vấn: Mức độ hài lòng TH Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 17 16,67 Hài lòng 79 77,45 Bình thường 6 5,88 Không hài lòng 0 0 Rất không hài lòng 0 0 Nhận xét: Đa số bệnh nhân hài lòng về công tác tư vấn của nhân viên y tế tại bệnh viện chiếm 77,45%, không có trường hợp nào không hài lòng hay rất không hài lòng. 4. BÀN LUẬN 4. 1. Đặc điểm chung của người bệnh tham gia nghiên cứu Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nam và nữ gần tương đương nhau. Tuổi trung bình 27,74 ± 10,51 với tuổi nhỏ nhất là 18 tuổi và lớn nhất là 66 tuổi và chủ yếu là học sinh sinh viên. Nghiên cứu của chúng cũng tương đồng với nghiên cứu của tác giả Yildirim [5]. Thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Fuentes (2009) nghiên cứu trên 1 030 tình nguyện viên với tuổi trung bình 30,8 ± 11,7 và tỷ lệ nam/nữ là 1:2 [2]. 4. 2. Mức độ lo sợ trước phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch Điểm DAS ở 102 bệnh nhân trung bình là 9,86 ± 3,47 điểm ở mức độ lo sợ vừa. Kết quả của chúng tôi tương đồng với tác giả Nguyễn Quang Bình nghiên cứu trên 162 bệnh nhân cho điểm DAS là 9,04 ± 3,65 [4], Yildirim điểm DAS trung bình là 9,15 [5], Fuentes điểm DAS LÀ 9,3 ± 3,4 [2]. 4. 3. Mức độ lo sợ theo giới tính Giới tính không có ảnh hưởng đến sự lo sợ chung của bệnh nhân. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với của tác Fuentes [2]. 4. 4. Mức độ lo sợ theo nhóm tuổi Tuổi không có ảnh hưởng đến sự lo sợ chung của bệnh nhân. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với của tác Fuentes [2]. Nghiên cứu của tác giả Yildirim tìm thấy mối quan hệ về tuổi tác với mức độ lo lắng (p< 0,05) nguyên nhân dẫn đến sự khác biết này do đối tượng nghiên cứu, nghiên cứu của tác giả Yildirim nghiên cứu đối tượng là học sinh và sinh viên ở trình độ học vấn càng thấp thì mức độ lo sợ càng cao [5]. Lý giải cho sự khác biệt này, cỡ mẫu của chúng tôi nhỏ, đối tượng là bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật loại bỏ răng khôn có trình độ học vấn và kinh tế khác nhau. 4. 5. Đánh quy trình tư vấn bệnh nhân Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân về công tác tư vấn trước phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch cho kết quả cao, đa số bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng chiếm tỷ lên 94,12%. Điều này chứng tỏ công tác tư vấn và giao tiếp với bệnh nhân của điều dưỡng cho kết quả tốt. Đây có thể coi như một dữ liệu khoa học uy TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 76 tín và chất lượng trong điều trị, chăm sóc người bệnh của bệnh viện. 5. KẾT LUẬN Mức độ lo sợ trước phẫu thuật trung bình là 9,86 ± 3,47 điểm ở mức độ lo sợ vừa. Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan của lo sợ với giới tính và tuổi tác (p<0,05). Vấn đề lo sợ nhất của bệnh nhân là đau chiếm 69,61%, tiếp theo là biến chứng xảy ra chiếm 55,88% . Đưa công tác tư vấn bệnh nhân trước phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch vào chương trình chăm sóc điều dưỡng trước phẫu thuật cho kết quả: Tỷ lệ hài lòng của người bệnh là 77,45% và rất hài lòng là 16,07%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Quang Bình (2012) Nghiên cứu phương pháp an thần bằng propofol do bệnh nhân tự điều khiển trong phẫu thuật răng. Luận án Tiến sỹ, Viện nghiên cứu Y dược học Lâm sàng 108. 2. Fuentes, D., Gorenstein, C., & Hu, L. W. (2009) Dental anxiety and trait anxiety: an investigation of their relationship. British dental journal, 206(8), E17. 3. Kazancioglu HO, Tek M, Ezirganli S, et al (2015) Does watching a video on third molar surgery increase patients’ anxiety level. Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol ;119:272–7 4. Corah NL , Gale EN , Illig S J.(1978) Assessment of a dental anxiety scale . J Am Dent Assoc ; 37 : 816 - 819 .. 5. Yildirim, T. T., Dundar, S., Bozoglan, A, Karaman, T., Dildes, N., Kaya, F. A., & Alan, H. (2017) Is there a relation between dental anxiety, fear and general psychological status. PeerJ, 5, e2978. thảo khoa học điều dưỡng khu vực miền Trung mở rộng năm 2010, tr 11 – 13. 2. Phan Thị Dung và cộng sự (2009), “Khảo sát tiêm an toàn tại Bệnh viện Việt Đức”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học điều dưỡng khu vực miền Trung mở rộng năm 2010, tr 117 – 119. 3. Phạm Đức Mục (2005), “Đánh giá kiến thức về tiêm an toàn và tần suất rủi ro do vật sắt nhọn đối với điều dưỡng - Hộ sinh của 8 tỉnh đại diện, 6 tháng đầu năm 2005”. Hội điều dưỡng Việt Nam, Hà Nội. 4. Trần Thị Minh Phượng (2012) “ Thực trạng kiến thức, thực hành tiêm an toàn và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông, Hà Nội, Đại học Y tế công cộng Hà Nội. 5. Hướng dẫn tiêm an toàn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27/09/2012 của Bộ Y tế tr 6. 6. Phạm Ngọc Tâm (2014), “Đánh giá thực trạng mũi tiêm an toàn tại Bệnh viện Quân y 103”./. ĐÁNH GIÁ TIÊM AN TOÀN CỦA ĐIỀU DƯỠNG ... (Tiếp theo trang 52)
File đính kèm:
danh_gia_muc_do_lo_so_cua_benh_nhan_truoc_phau_thuat_rang_kh.pdf

