Đánh giá mức độ hoạt động bệnh ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống trong thời kỳ mang thai

Lupus ban đỏ hệ thống (Systemic Lupus Erythematosus – SLE) là bệnh lý tự miễn ảnh hưởng chủ yếu

tới phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Những thay đổi trong hệ miễn dịch và thay đổi trong điều trị của bà mẹ

trong quá trình mang thai có thể dẫn tới sự thay đổi hoạt động bệnh. Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm

lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống mang thai đồng thời khảo sát mức độ hoạt

động bệnh và một số yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy tỷ lệ đợt cấp nặng ở bệnh nhân lupus mang thai

chiếm 77,4%. Hoạt động bệnh trong vòng 6 tháng trước khi mang thai và sự có mặt của kháng thể kháng

dsDNA làm tăng mức độ hoạt động bệnh trong thai kỳ. Ngoài ra, bệnh hoạt động trong vòng 6 tháng trước

mang thai cũng là một yếu tố làm tăng tỷ lệ tiền sản giật ở những thai phụ mắc bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

pdf 9 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá mức độ hoạt động bệnh ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống trong thời kỳ mang thai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá mức độ hoạt động bệnh ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống trong thời kỳ mang thai

Đánh giá mức độ hoạt động bệnh ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống trong thời kỳ mang thai
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 126 (2) - 202092
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOẠT ĐỘNG BỆNH Ở BỆNH NHÂN LUPUS 
BAN ĐỎ HỆ THỐNG TRONG THỜI KỲ MANG THAI
Nguyễn Thị Mai Hương , Nguyễn Quỳnh Anh, Hoàng Thị Lâm
Trường Đại học Y Hà Nội
Lupus ban đỏ hệ thống (Systemic Lupus Erythematosus – SLE) là bệnh lý tự miễn ảnh hưởng chủ yếu 
tới phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Những thay đổi trong hệ miễn dịch và thay đổi trong điều trị của bà mẹ 
trong quá trình mang thai có thể dẫn tới sự thay đổi hoạt động bệnh. Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm 
lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống mang thai đồng thời khảo sát mức độ hoạt 
động bệnh và một số yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy tỷ lệ đợt cấp nặng ở bệnh nhân lupus mang thai 
chiếm 77,4%. Hoạt động bệnh trong vòng 6 tháng trước khi mang thai và sự có mặt của kháng thể kháng 
dsDNA làm tăng mức độ hoạt động bệnh trong thai kỳ. Ngoài ra, bệnh hoạt động trong vòng 6 tháng trước 
mang thai cũng là một yếu tố làm tăng tỷ lệ tiền sản giật ở những thai phụ mắc bệnh lupus ban đỏ hệ thống. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: lupus ban đỏ hệ thống, mức độ hoạt động, mang thai
Lupus ban đỏ hệ thống là bệnh lý tự miễn 
ảnh hưởng chủ yếu đến phụ nữ trong độ tuổi 
sinh sản đặc biệt là phụ nữ có thai. Khi mang 
thai, thay đổi trong hệ miễn dịch của mẹ cũng 
như những thay đổi trong điều trị có thể làm 
ảnh hưởng đến mức độ hoạt động bệnh.
Tác động của thai nghén lên hoạt động của 
bệnh vẫn còn nhiều tranh cãi. Nhiều nghiên 
cứu được công bố cho thấy mang thai làm tăng 
tỉ lệ khởi phát đợt cấp trong khi một số nghiên 
cứu khác lại cho rằng mang thai không làm gia 
tăng mức độ hoạt động của bệnh. Những con 
số về tỉ lệ đợt cấp của bệnh trên bệnh nhân 
lupus mang thai trong khoảng từ 25 - 65%.1, 2, 3
Sự khác biệt của những kết quả này chủ yếu 
là do thiếu một định nghĩa thống nhất về đợt 
cấp lupus trong quá trình mang thai. Việc nhận 
biết đợt cấp lupus trong quá trình mang thai 
gặp nhiều khó khăn bởi những thay đổi sinh lý 
trong quá trình mang thai như thiếu máu nhẹ, 
protein niệu < 0,3g/24h, giảm tiểu cầu... có thể 
chồng chéo với những dấu hiệu của đợt hoạt 
động bệnh. Hay những biểu hiện tổn thương 
thận lupus thường dễ bị nhầm lẫn với biểu hiện 
của sản giật, tiền sản giật. Vì vậy, cần thiết nên 
sử dụng thang điểm đánh giá riêng biệt cho 
thai nghén. Để đánh giá mức độ hoạt động 
bệnh trong quá trình mang thai, một số thang 
điểm thường được sử dụng như SLEPDAI, m- 
SLAM, BILAG2004-pregnancy, tuy nhiên LAI-P 
là thang điểm đầu tiên được lượng giá thông 
qua nghiên cứu của Ruiz và cộng sự năm 
2004.⁴
Hoạt động bệnh lupus trong quá trình mang 
thai chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Hầu hết 
các nghiên cứu đều thống nhất rằng bệnh hoạt 
động trong vòng 6 tháng trước mang thai, viêm 
cầu thận trước khi mang thai hay tiền sử có 
Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Mai Hương, 
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 12/02/2020
Ngày được chấp nhận: 05/04/2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 126 (2) - 2020 93
những đợt cấp nặng và thường xuyên là những 
yếu tố dự báo đợt hoạt động có thể xảy ra trong 
thai kỳ.⁵
Hiện ở Việt Nam có rất ít nghiên cứu về SLE 
và thai nghén và chưa có nghiên cứu nào sử 
dụng những thang điểm đánh giá riêng biệt để 
đánh giá hoạt động bệnh. Vì vậy chúng tôi tiến 
hành đề tài này với hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống mang thai.
2. Khảo sát mức độ hoạt động bệnh và một 
số yếu tố liên quan trên bệnh nhân lupus ban 
đỏ có thai.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
39 bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống mang 
thai đang điều trị nội trú tại Trung tâm Dị ứng 
– Miễn dịch lâm sàng – Bệnh viện Bạch Mai từ 
tháng 6/2018 đến tháng 8/2019
Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân mang thai 
trong độ tuổi sinh sản (15 - 49 tuổi) được chẩn 
đoán lupus ban đỏ hệ thống theo tiêu chuẩn 
SLICC 2012 và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân chửa ngoài 
tử cung, đa thai. Bệnh nhân có các bệnh lí phụ 
khoa khác: u xơ tử cung, u nang buồng trứng.
Các tiêu chuẩn đánh giá khác: Bệnh được 
xác định là không hoạt động 6 tháng trước khi 
mang thai là khi bệnh nhân không có lần nhập 
viện nào trong 6 tháng trước mang thai và không 
có viêm thận lupus trong 6 tháng trước mang 
thai, không dùng thuốc ức chế miễn dịch và liều 
corticoid duy trì trước mang thai <16 mg.
Chẩn đoán tiền sản giật khi thai ≥20 tuần và 
HA ≥140/90 mmHg và protein niệu 24h ≥300 mg 
hoặc que thử nhanh (+).
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, tiến 
cứu
Các bước tiến hành: 
+ Chọn bệnh nhân đủ tiêu chuẩn
+ Hỏi bệnh, khám lâm sàng và làm các xét 
nghiệm cận lâm sàng và điền đầy đủ thông tin 
theo mẫu bệnh án nghiên cứu
+ Đánh giá mức độ hoạt động bệnh theo 
thang điểm LAI-P và các yếu tố liên quan của 
nhóm có đợt cấp nặng và nhóm không có đợt 
cấp nặng
Các biến số, chỉ số nghiên cứu: tuổi, tuổi 
thai khi nhập viện, thời gian mắc bệnh, liều 
corticoid, thuốc ức chế miễn dịch, tuân thủ điều 
trị, triệu chứng lâm sàng. Số lượng hồng cầu, 
bạch cầu, tiểu cầu, urê, creatinin, AST, ALT, 
protein niệu 24h, hồng cầu niệu, bạch cầu niệu, 
kháng thể  Mức độ hoạt động bệnh 6 tháng 
trước mang thai, tiền sản giật.
2. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo thuật toán thống kê 
trên máy tính sử dụng phần mềm thống kê y 
học SPSS 20.0. 
3. Đạo đức nghiên cứu
Đối tượng được giải thích rõ về nghiên cứu, 
tham gia trên tinh thần tự nguyện; có quyền rút 
lui tại bất cứ thời điểm nào và từ chối trả lời bất 
cứ câu hỏi nào của nhóm nghiên cứu. Các số 
liệu được mã hóa và bảo mật. Kết quả nghiên 
cứu được trình bày dưới dạng vô danh.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 126 (2) - 202094
Bảng 1. Thang điểm LAI-P
Nhóm Biểu hiện Điểm Giá trị để tính điểm LAI-P
1
Sốt 0 1
(a) Trung bình
Ban đỏ 0 2
Viêm khớp 0 2 3
Viêm thanh mạc 0 1 2 3
2
Thần kinh 0 3
(b) Giá trị lớn nhất
Thận 0 2 3
Phổi 0 3
Huyết học 0 1 2 3
Viêm mạch 0 3
Viêm cơ 0 3
3
Prednosone, NSAID, HCQ 0 1 2 3
(c) Trung bình
Ức chế miễn dịch 0 3
4 Protein niệu 0 1 2 3
(d) Trung bìnhAnti DNA 0 1 2
C3,C4 0 1 2
Điểm LAI-P= (a+b+c+d)/4
III. KẾT QUẢ
1. Lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống mang thai
Nhóm bệnh nhân nghiên cứu có tuổi trung bình là 27,2 ± 4,1 tuổi, cao nhất là 38 tuổi, thấp nhất là 
20 tuổi. Nhóm tuổi từ 20 - 30 chiếm đa số (80,6%). Thời gian mắc bệnh trung bình là 3,7 ± 3,9 năm, 
lâu nhất là 13 năm. Có 33,3% bệnh nhân phát hiện lupus ở lần mang thai này. Tuổi thai trung bình 
khi nhập viện là 23,2 ± 8,2 tuần. Phần lớn bệnh nhân nhập viện vào quý 2 của thai kỳ chiếm 48,7%. 
Mức độ hoạt động bệnh trong vòng 6 tháng trước khi mang thai được thể hiện trong Bảng 2
Bảng 2. Mức độ hoạt động bệnh trước khi mang thai
Mức độ Số lượng (n) Tổng số (N) Tỷ lệ (%)
Nhập viện trong vòng 6 tháng trước mang thai 7 26 26,9
Viêm cầu thận 6 tháng trước mang thai 11 26 42.3
Medrol ≥ 16mg 9 26 34,7
Dùng ức chế miễn dịch 7 26 26,9
Bệnh ổn định 6 tháng trước mang thai* 14 26 53,8
*không nhập viện 6 tháng trước khi mang thai + không có viêm cầu thận 6 tháng trước mang thai 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 126 (2) - 2020 95
+ liều medrol trước mang thai<16mg + không dùng ức chế miễn dịch
 Bảng 3. Các cơ quan tổn thương hay gặp
Cơ quan tổn thương Số lượng (n) Tổng số (N) % (n/N)
Thận 24 39 61,3
Huyết học 20 39 51,6
Thanh mạc 16 39 41,9
Khớp 13 39 33,3
Da 11 39 29,0
Viêm mạch 5 39 12,9
Thần kinh 1 39 3,2
Phổi 1 39 3,2
Viêm cơ 0 39 0
Trong 26 bệnh nhân nhập viện kể từ tuần thứ 20 trở đi có 42,3% (11/26) bệnh nhân có tiền sản 
giật.
Tỷ lệ kháng thể kháng nhân và kháng thể kháng chuỗi kép dương tính lần lượt là 97,1% và 80,0% 
trong tổng số 35 bệnh nhân được xét nghiệm. 
2. Mức độ hoạt động bệnh và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân lupus ban đỏ có thai 
Nhóm bệnh nhân được đánh giá mức độ hoạt động bệnh theo thang điểm LAI-P gồm 31 bệnh 
nhân. Trong đó có 6,5% bệnh nhân có bệnh không hoạt động. 16,1% bệnh nhân có đợt cấp nhẹ hoặc 
vừa, 77,4% bệnh nhân có đợt cấp nặng. Điểm LAI-P trung bình là 1,3 ± 0,6 điểm, thấp nhất là 0,17 
điểm, cao nhất là 2,29 điểm. Các bệnh nhân xuất hiện đợt cấp chủ yếu vào trong quý 2 của thai kì 
cao nhất chiếm 58,6% 
100% các bệnh nhân vào viện trong quý 1 và quý 2 của thai kỳ có bệnh hoạt động (Biểu đồ 1).
Biểu đồ 1. Mức độ hoạt động bệnh theo thời gian thai kỳ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 126 (2) - 202096
Bảng 4. Mức độ hoạt động bệnh trước và sau khi mang thai
 Hiện tại
6 tháng 
trước mang thai
Không có
đợt cấp nặng
Có đợt cấp nặng
p
n % n %
Bệnh không hoạt động 6 42,9 8 57,1
0,017
Bệnh hoạt động 0 0 12 100
Tỷ lệ có đợt cấp nặng ở nhóm có bệnh hoạt động trước mang thai cao hơn có ý nghĩa thống kê 
so với nhóm có bệnh ổn định trước mang thai.
Bảng 5. Mức độ hoạt động bệnh trước khi mang thai và tiền sản giật
Không có 
TSG
 n1(%)
Có
TSG
n2(%)
Tổng
N (%)
OR 95%CI p
Bệnh hoạt động 6 
tháng trước mang 
thai
Không 10 (83,3) 2 (16,7) 12 (100)
11,67 1,53 - 89,1 0,027
Có 3(30,0) 7 (70,0) 10 (100)
Trong số 22 bệnh nhân được chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống trước khi mang thai và nhập viện 
tại thời điểm từ tuần thứ 20 trở đi, tỷ lệ bệnh nhân có tiền sản giật ở nhóm có bệnh hoạt động trong 
vòng 6 tháng trước khi mang thai cao hơn nhóm có bệnh ổn định trong giai đoạn này.
(dsDNA: double strain DNA – kháng thể kháng chuỗi kép)
Biểu đồ 2. Mức độ hoạt động bệnh và kháng thể kháng dsDNA
Tỷ lệ đợt cấp nặng ở nhóm có kháng thể kháng dsDNA dương tính là cao hơn có ý nghĩa thống 
kê so với nhóm kháng thể kháng dsDNA âm tính với OR = 14,67; p = 0,014; 95%CI: 1,82 - 117,7 
(Biểu đồ 2).
IV. BÀN LUẬN
Theo nghiên cứu của chúng tôi, cơ quan 
tổn thương hay gặp nhất là thận 61,3%, tiếp 
theo là huyết học 51,6%. Theo tác giả Nguyễn 
Văn Đoàn năm 2009, tổn thương huyết học hay 
gặp nhất (82.9%), sau đó là tổn thương thận 
(75,6%). Các tổn thương khác hay gặp trên 
bệnh nhân lupus mang thai là tổn thương da, 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 126 (2) - 2020 97
khớp và viêm thanh dịch.6 Theo nghiên cứu 
của một số tác giả nước ngoài khác, thận và 
huyết học cũng là những cơ quan hay bị ảnh 
hưởng nhất như nghiên cứu của Shaharir năm 
2019 với tỉ lệ tổn thương thận chiếm 53,2%, tổn 
thương huyết học chiếm 62,3% ⁷ và kết quả 
nghiên cứu của Park năm 2014 với tỉ lệ bệnh 
nhân có tổn thương thận là 69,2%, giảm tiểu 
cầu là 15,4%. 
Trong số 26 bệnh nhân đã được chẩn 
đoán SLE trước khi mang thai có 53,8% bệnh 
nhân có bệnh ổn định trước khi mang thai. Kết 
quả của chúng tôi tương tự với kết quả của 
Shanying Chen (2015) là 59,0% ⁸ và thấp hơn 
của Clowse ME (2005) là 87,5%.9 Sự khác biệt 
này có thể do sự khác nhau về định nghĩa bệnh 
hoạt động. Trong nghiên cứu của Clowse ME,10 
hoạt động được định nghĩa khi PEA ≥2 trong 
khi nghiên cứu của chúng tôi định nghĩa bệnh 
hoạt động dựa trên số lần nhập viện, thuốc điều 
trị và tổn thương thận. 
Trong nghiên cứu này, 31 bệnh nhân được 
đánh giá mức độ hoạt động bệnh theo thang 
điểm LAI-P, trong đó có 6,5% bệnh nhân có 
bệnh không hoạt động, 16,1% bệnh nhân có 
đợt cấp nhẹ hoặc vừa, 77,2% bệnh nhân có đợt 
cấp nặng. Năm 2014, Park và cộng sự đánh 
giá mức độ hoạt đông theo thang điểm LAI-P 
trên 39 thai kỳ lupus cho tỷ lệ đợt cấp là 33,3% 
trong đó tất cả các đợt cấp được phát hiện đều 
là đợt cấp nặng. Một nghiên cứu cắt ngang gần 
đây tại Malaysia của Shaharir và cộng sự năm 
2019 sử dụng thang điểm SLEDAI cho tỷ lệ đợt 
cấp là 40,1%.11 Nghiên cứu hồi cứu khác của 
Saavedra 2015 báo cáo tỉ lệ đợt cấp là 37,9%.12 
Các nghiên cứu nước ngoài này cho tỷ lệ đợt 
cấp thấp hơn đáng kể so với nghiên cứu của 
chúng tôi do các nghiên cứu này tiến hành theo 
dõi trên cả những bệnh nhân lupus mang thai 
điều trị nội trú và ngoại trú trong khi nghiên cứu 
này chỉ nghiên cứu trên bệnh nhân nằm viện 
nội trú và hầu hết đều là những bệnh nhân 
nặng. Nguyên nhân khác có thể do sự khác 
biệt trong thực hành lâm sàng cũng như những 
định nghĩa được sử dụng khi xác định đợt cấp 
trong thai kỳ. 
Từ kết quả nghiên cứu có thể thấy mức độ 
hoạt đông bệnh tăng dần từ quý 1 đến quý 2 
của thai kỳ nhưng có xu hướng giảm dần trong 
quý 3. Kết quả này có thể do mức estrogen, 
progesteron và các Th2 cytokin trong quý 3 của 
thai kỳ ở bệnh nhân SLE giảm và thậm chí thấp 
hơn so với những phụ nữ mang thai khỏe mạnh 
khác.13
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh 
nhân có đợt cấp nặng ở nhóm có bệnh hoạt 
động trước mang cao hơn có ý nghĩa thống kê 
so với nhóm có bệnh ổn định. Kết quả này cho 
thấy bệnh hoạt động trong vòng 6 tháng trước 
mang thai là một yếu tố nguy cơ làm bùng phát 
bệnh trong thai kỳ. Theo tác giả Yang (2014), 
bệnh hoạt động trước khi mang thai làm tăng 
nguy cơ đợt cấp trong thai kì gấp 5 lần so với 
nhóm bệnh nhân có bệnh ổn định.14 Clowse 
ME (2005) cho thấy tăng nguy cơ đợt cấp nặng 
ở những bệnh nhân có lupus hoạt động trong 
vòng 6 tháng trước mang thai. Ở những bệnh 
nhân có bệnh ổn định trong vòng 6 tháng trước 
khi mang thai, chỉ có <10% xuất hiện đợt cấp 
vừa đến nặng trong thai kỳ trong khi đó những 
bệnh nhân có SLE hoạt động trong cùng giai 
đoạn này có tới 56% bùng phát đợt cấp vừa và 
nặng trong thai kỳ.⁹ Như vậy hoạt động bệnh 
trong vòng 6 tháng trước mang thai là một yếu 
tố làm tăng nguy cơ xuất hiện đợt cấp nặng 
trong thai kỳ. 
Nghiên cứu này cũng cho thấy tỷ lệ bệnh 
nhân có triệu chứng tiền sản giật ở nhóm có 
bênh hoạt động trong vòng 6 tháng trước mang 
thai cao hơn 11,67 lần so với nhóm bệnh không 
hoạt động trước mang thai. Những nguy cơ 
khác đã được báo cáo trước đây bao gồm 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 126 (2) - 202098
mang thai lần đầu, tiền sử có tiền sản giật, SLE 
hoạt động khi thụ thai, kháng thể anti dsDNA 
hay antiribonucleoprotein dương tính, aPLs, 
mức bổ thể thấp và béo phì Tiền sản giật là 
một vấn đề được quan tâm rất lớn trong thai 
kì, dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, thậm 
chí là tử vong cho cả mẹ và thai nhi. Từ kết quả 
nghiên cứu, bệnh hoạt động trong vòng 6 tháng 
trước khi mang thai có giá trị tiên lượng biến 
chứng tiền sản giật trong thai kì. Vì vậy, phụ 
nữ SLE chỉ nên mang thai khi bệnh đã ổn định 
trong vòng ít nhất 6 tháng. 
Tỷ lệ đợt cấp nặng ở nhóm có kháng thể 
kháng dsDNA dương tính cao hơn gấp 14,67 lần 
so với nhóm kháng thể kháng dsDNA âm tính 
(p = 0,014; 95%CI: 1,82 - 117,7). Kết quả này 
cho thấy sự dương tính của kháng thể kháng 
chuỗi kép có giá trị tiên lượng mạnh về đợt cấp 
lupus nặng trong thai kì. Theo một nghiên cứu 
dọc của Petri và cộng sự năm 2009, tăng nồng 
độ của kháng thể kháng dsDNA là yếu tố tiên 
lượng của đợt cấp từ trung bình đến nặng với 
HR=1,83, CI = 1,29 -2,60.15 Nhiều nghiên cứu 
khác tiến hành trên những bệnh nhân lupus 
không mang thai với những định nghĩa về hoạt 
động bệnh khác nhau cũng đã cho thấy mối liên 
quan giữa mức độ hoạt động bệnh và sự dương 
tính của kháng thể kháng dsDNA. Nghiên cứu 
của Samy H. năm 2010 sử dụng thang điểm 
ECLAM,16 nghiên cứu của Saisooong S năm 
2006 sử dụng thang điểm SLEDAI 17 đều cho 
thấy tỷ lệ kháng thể kháng dsDNA ở nhóm có 
bệnh hoạt động mạnh cao hơn có ý nghĩa thống 
kê so với nhóm bệnh không hoạt động hoặc 
hoạt động nhẹ. Như vậy kháng thể dsDNA là 
kháng thể đặc hiệu trong lupus ban đỏ hệ thống 
và tăng nồng độ kháng thể trong thai kỳ là một 
yếu tố tiên lượng đợt cấp nặng có thể xảy ra. 
Theo một số nghiên cứu khác, tăng nồng độ 
kháng thể dsDNA ngoài giá trị tiên lượng đợt 
cấp còn có giá trị tiên lượng một số cơ quan tổn 
thương như thận, viêm thanh dịch, tổn thương 
da
IV. KẾT LUẬN
Bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống mang thai 
có bệnh hoạt động mạnh với các cơ quan tổn 
thương hay gặp nhất là thận và huyết học. Kiểm 
soát bệnh trong vòng 6 tháng trước mang thai 
là yếu tố nguy cơ cao làm tăng mức độ hoạt 
động bệnh khi mang thai đồng thời làm tăng 
tỷ lệ tiền sản giật – một biến chứng thai sản 
nghiêm trọng cho mẹ. Sự có mặt của kháng thể 
kháng chuỗi kép là một yếu tố dự báo đợt cấp 
nặng xảy ra trong thai kỳ.
Lời cảm ơn
 Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh 
đạo Bệnh viện Bạch Mai, Ban giám đốc cùng 
các bác sỹ, điều dưỡng thuộc Trung tâm Dị ứng 
– Miễn dịch lâm sàng và đặc biệt là các bệnh 
nhân đã nhiệt tình giúp đỡ và hợp tác với chúng 
tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gladman DD, Ibañez D, Urowitz MB. 
Systemic lupus erythematosus disease activity 
index 2000. J Rheumatol. 2002;29(2):288-291.
2. Imbasciati E, Tincani A, Gregorini G, 
et al. Pregnancy in women with pre-existing 
lupus nephritis: predictors of fetal and 
maternal outcome. Nephrol Dial Transplant. 
2009;24(2):519-525. doi:10.1093/ndt/gfn348
3. Carvalheiras G, Vita P, Marta S, et al. 
Pregnancy and systemic lupus erythematosus: 
review of clinical features and outcome of 
51 pregnancies at a single institution. Clin 
Rev Allergy Immunol. 2010;38(2-3):302-306. 
doi:10.1007/s12016-009-8161-y
4. Ruiz-Irastorza G, Khamashta MA, 
Gordon C, et al. Measuring systemic lupus 
erythematosus activity during pregnancy: 
validation of the lupus activity index in pregnancy 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 126 (2) - 2020 99
scale. Arthritis Rheum. 2004;51(1):78-82. 
doi:10.1002/art.20081
5. Do SC, Druzin ML. Systemic lupus 
erythematosus in pregnancy: high risk, 
high reward. Curr Opin Obstet Gynecol. 
2019;31(2):120-126. doi:10.1097/GCO.0528
6. Nguyễn Văn Đoàn, Nguyễn Phúc Hoàn. 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
của bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống mang 
thai. Tạp chí Y học lâm sàng. 2009;43:37-41.
7. Shahraki AD, Bardeh ME, Najarzadegan 
MR. Investigation of the relationship between 
idiopathic microscopic hematuria (in the first 
and second trimesters) and major adverse 
outcomes of pregnancy. Adv Biomed Res. 
2016;5. doi:10.4103/2277-9175.192736
8. Chen C-Y, Chen Y-H, Lin H-C, Chen S-F, 
Lin H-C. Increased risk of adverse pregnancy 
outcomes for hospitalisation of women 
with lupus during pregnancy: a nationwide 
population-based study. Clin Exp Rheumatol. 
2010;28(1):49-55.
9. Clowse MEB, Magder LS, Witter F, Petri 
M. The impact of increased lupus activity 
on obstetric outcomes. Arthritis Rheum. 
2005;52(2):514-521. doi:10.1002/art.20864
10. Clowse MEB, Magder LS, Witter F, 
Petri M. The impact of increased lupus activity 
on obstetric outcomes. Arthritis Rheum. 
2005;52(2):514-521. doi:10.1002/art.20864
11. Shaharir SS, Mohamed Said MS, Mohd 
R, Abdul Cader R, Mustafar R, Abdul Rahman 
R. Predictors of SLE relapse in pregnancy and 
post-partum among multi-ethnic patients in 
Malaysia. PLoS ONE. 2019;14(9):e0222343. 
doi:10.1371/journal.pone.0222343
12. Saavedra MA, Cruz-Reyes C, Vera-
Lastra O, et al. Impact of previous lupus 
nephritis on maternal and fetal outcomes during 
pregnancy. Clin Rheumatol. 2012;31(5):813-
819. doi:10.1007/s10067-012-1941-4
13. Doria A, Ghirardello A, Iaccarino L, et 
al. Pregnancy, cytokines, and disease activity in 
systemic lupus erythematosus. Arthritis Rheum. 
2004;51(6):989-995. doi:10.1002/art.20837
14. Yang H, Liu H, Xu D, et al. Pregnancy-
Related Systemic Lupus Erythematosus: 
Clinical Features, Outcome and Risk Factors 
of Disease Flares — A Case Control Study. 
Kuwana M, ed. PLoS ONE. 2014;9(8):e104375. 
doi:10.1371/journal.pone.0104375
15. Petri M, Singh S, Tesfasyone H, 
Malik A. Prevalence of flare and influence of 
demographic and serologic factors on flare risk 
in systemic lupus erythematosus: a prospective 
study. J Rheumatol. 2009;36(11):2476-2480. 
doi:10.3899/jrheum.090019
16. Samy H, Hend H, Sameh M, et al. Anti-
nucleosome antibodies may predict lupus 
nephritis and severity of disease in systemic 
lupus erythematosus. Indian Journal of 
Rheumatology. 2010;5(4):165.
17. Saisoong S, Eiam-Ong S, Hanvivatvong 
O. Correlations between antinucleosome 
antibodies and anti-double-stranded DNA 
antibodies, C3, C4, and clinical activity in lupus 
patients. Clin Exp Rheumatol. 2006; 24(1): 51-
58.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 126 (2) - 2020100
Summary
DISEASE ACTIVITY IN PATIENTS WITH SYSTEMIC LUPUS 
ERYTHEMATOSUS DURING PREGNANCY
Systemic Lupus Erythematosus – SLE is an autoimmune disease primarily affecting 
childbearing women. Changes in immune system and treatment during pregnancy may result 
in modifying disease activity. The aim of this research is to describe the clinical and paraclinical 
manifestations in SLE patients in pregnancy and survey disease activity and factors relating 
to disease activity. The results indicate that the rate of severe flare in pregnant women with 
SLE is 77.4%. Lupus activity in 6 months prior to conception and the presence of anti-dsDNA 
antibodies are risk factors of increased lupus activity during pregnancy. Additionally, active 
lupus in 6 months prior to conception is also a risk factor of preeclampsia in SLE pregnancies.
Key words: Systemic lupus erythematosus, disease activity, pregnancy.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_muc_do_hoat_dong_benh_o_benh_nhan_lupus_ban_do_he_t.pdf