Đánh giá mức độ đáp ứng đối với công việc của sinh viên tốt nghiệp tại Trường Cao đẳng Quân Y 2

Mục tiêu: Đánh giá mức độ đáp ứng đối với công việc của sinh viên tốt nghiệp tại

Trường Cao đẳng Quân y 2. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả từ tháng

01/2017 đến tháng 8/2018. Khảo sát tại các tại các cơ sở y tế tại các tỉnh Miền Đông nam bộ

dựa trên Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng EFQM. Kết quả: Nghiên cứu cho kết quả

mức độ đáp ứng công việc của sinh viên ở mức khá điểm trung bình là 3,75 ± 0,56 điểm. 57,1%

là đáp ứng với công việc và đào tạo thêm ít nhất 6 tháng. 95,1% cơ sở y tế hài lòng với chất

lượng đào sinh viên của nhà trường. Nhu cầu tuyển dụng chủ yếu điều dưỡng cao đẳng chiếm

64,6%. Nhằm nâng cao chất lượng đầu ra của sinh viên cần tăng thời gian thực hành (32,0%),

tăng kiến thức chuyên môn, kỹ năng giao tiếp và thực hành chiếm 16,0%. Kết luận: Mức độ đáp

ứng với công việc của sinh viên tại các cơ sở y tế đánh giá chung là 3,75 ± 0,56 điểm tương

đương mức khá. Nhu cầu của các đơn vị sử dụng lao động trong thời gian tới chủ yếu là điều

dưỡng cao đẳng chiếm 64,6%

pdf 7 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá mức độ đáp ứng đối với công việc của sinh viên tốt nghiệp tại Trường Cao đẳng Quân Y 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá mức độ đáp ứng đối với công việc của sinh viên tốt nghiệp tại Trường Cao đẳng Quân Y 2

Đánh giá mức độ đáp ứng đối với công việc của sinh viên tốt nghiệp tại Trường Cao đẳng Quân Y 2
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
14
1 Trường Cao đẳng Quân y 2
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Bình ([email protected])
Ngày nhận bài: 12/10/2019, ngày phản biện: 24/10/2019
Ngày bài báo được đăng: 30/12/2019
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC 
CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP 
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG QUÂN Y 2 
Nguyễn Thị Phương1, Nguyễn Văn Bắc1 
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá mức độ đáp ứng đối với công việc của sinh viên tốt nghiệp tại 
Trường Cao đẳng Quân y 2. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả từ tháng 
01/2017 đến tháng 8/2018. Khảo sát tại các tại các cơ sở y tế tại các tỉnh Miền Đông nam bộ 
dựa trên Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng EFQM. Kết quả: Nghiên cứu cho kết quả 
mức độ đáp ứng công việc của sinh viên ở mức khá điểm trung bình là 3,75 ± 0,56 điểm. 57,1% 
là đáp ứng với công việc và đào tạo thêm ít nhất 6 tháng. 95,1% cơ sở y tế hài lòng với chất 
lượng đào sinh viên của nhà trường. Nhu cầu tuyển dụng chủ yếu điều dưỡng cao đẳng chiếm 
64,6%. Nhằm nâng cao chất lượng đầu ra của sinh viên cần tăng thời gian thực hành (32,0%), 
tăng kiến thức chuyên môn, kỹ năng giao tiếp và thực hành chiếm 16,0%. Kết luận: Mức độ đáp 
ứng với công việc của sinh viên tại các cơ sở y tế đánh giá chung là 3,75 ± 0,56 điểm tương 
đương mức khá. Nhu cầu của các đơn vị sử dụng lao động trong thời gian tới chủ yếu là điều 
dưỡng cao đẳng chiếm 64,6%.
Từ khóa: Mức độ đáp ứng, nhu cầu, chất lượng. 
EVALUATION OF THE LEVELS IN RESPONSIVENESS 
TO THE JOB OF GRADUATED STUDENTS AT MILITARY MEDICAL 
COLLEGE NO2
ABSTRACT
Objective: To evaluate the responsiveness levels to the job of graduated students at 
Military Medical College No2. Subject and method: Cross sectional study from 01/2017 to 
8/2018. Surveying at Health facilities in the Southest Region Provinces based on European 
Foundation for Quality Management (EFQM). Results: The results of study showed that the 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
15
students’ job responsiveness level at good and average point is 3,75 ± 0,56. Students who 
must train for at least 6 or more months to demand the job were 57,1%. The satification of 
Health facilities about the quality of training at School were 95.1%. Furthermore, the demand 
of recruitment is mainly college nurses, taking 64,5 %. In order to improve the output quality of 
students, practical periods should be increased by 32% and communicative and practical skills 
occupy 16%. Conclusion: The responsiviness levels to the job of graduated students at Health 
facilities were evaluated at 3,75 ± 0,56 equivalent good level. The demand of Recruitment 
Agencies in coming time is mainly college nurses, taking 64,5 %.
Key words: the level of responsiviness; demand, quality
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất lượng đào tạo của học sinh sau 
khi ra trường là mối quan tâm hàng đầu của 
các nhà quản lý và toàn xã hội. Thực tế cho 
thấy mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực nâng cao 
chất lượng đào tạo trong suốt thời gian qua 
nhưng thực tế xã hội cho thấy rất nhiều sinh 
viên ra trường không xin được việc làm và rất 
nhiều nhà tuyển dụng không tuyển được lao 
động phù hợp với yêu cầu. Thực tế diễn ra cho 
thấy các sinh viên sau khi học xong không tìm 
được việc làm hoặc làm việc không phù hợp 
với chuyên môn, chỉ có một tỷ lệ không cao 
đáp ứng với nhu cầu của nhà tuyển dụng [4]. 
Một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện 
tượng này được các nhà giáo dục đánh giá là 
công tác đào tạo của trường học chưa đồng bộ 
với yêu cầu của nhà tuyển dụng. 
Trường Trung cấp Quân 2 nay là 
trường Cao đẳng Quân y 2 với hơn 41 năm 
qua đã có những bước phát triển mới về quy 
mô; đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình 
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và cán 
bộ quản lý, tăng cường cơ sở vật chất và trang 
thiết bị nhằm nâng cao về chất lượng đào tạo. 
Tuy nhiên sinh viên của nhà trường 
nói chung và khối trung cấp nói riêng khi tốt 
nghiệp cmức độ đáp ứng được nhu cầu của 
người sử dụng như thế nào trong giai đoạn 
hiện nay, câu hỏi này vẫn còn chưa trả lời.
Nhằm nghiên cứu, phân tích các 
đánh giá các nhà tuyển dụng về mức độ đáp 
ứng đối với công việc của sinh viên tốt nghiệp 
tại trường Cao đẳng Quân y 2 nhóm nghiên 
cứu chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá mức 
độ đáp ứng đối với công việc của sinh viên tốt 
nghiệp tại Trường Cao đẳng Quân y 2” với 
mục tiêu:
1. Xác định mức độ đáp ứng với công 
việc của sinh viên tốt nghiệp thông qua ý kiến 
người sử dụng lao động.
2. Đánh giá nhu cầu tuyển dụng trong 
thời gian tới của các đơn vị sử dụng lao động.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng
Các nhân viên y tế tại các cơ sở y tế 
tại các tỉnh miền đông nam bộ có sinh viên tốt 
nghiệp đang công tác.
Tiêu chí nhận vào:
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
16
Những nhân viên y tế quản lý trực 
tiếp tại các cơ sở y tế.
Tiêu chí loại ra:
Những nhân viên y tế nữ đang trong 
thời kỳ nghỉ thai sản, nghỉ phép dài hạn.
2.2. Phương pháp
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại các 
cơ sở y tế tại các tỉnh Miền Đông Nam Bộ từ 
tháng 01/2017 đến tháng 8/2018.
Cỡ mẫu: 
(1-α/2) 
= 1,96 trị số từ phân phối chuẩn 
với độ tin cậy 95%.
p =0,5 : theo tỷ lệ đáp ứng của khảo 
sát năm 2011 của trường Trung cấp Quân y 2.
Cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu: N 
= 196. 
Cỡ mẫu chúng tôi là 203 NVYT.
Phương pháp thu thập: Lấy mẫu toàn 
bộ được thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền thiết 
kế dựa trên Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất 
lượng EFQM [5].
Tiêu chuẩn đánh giá: Đánh giá bằng 
tháng đo likert 5 mức độ gồm 7 tiêu chí: Đạo 
đức, ý thức tổ chức kỹ luật; Sức khỏe; Kiến 
thức; Kỹ năng , Thái độ, Năng lực tổ chức 
điều hành công việc, Khả năng tiếp cận nhanh 
với công việc
Các tiêu chí được đánh giá bằng con 
số trung bình cộng với: 
≥4 điểm: tốt
 2-4 điểm: khá
≤ 2 điểm: trung bình, yếu
Nhập và xử lý số liệu: Số liệu được 
nhập và quản lý nằng phần mềm excel 2010 
và phân tích bằng phần mềm stata 14.0. 
 3. KẾT QUẢ
3.1. Tiêu chí Đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật (N = 203)
Đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật Tần số Tỷ lệ (%)
Tốt 161 79,31
Khá 41 20,20
Trung bình, yếu 1 0,49
Tổng 203 100,00
Nhận xét: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: đạo đức và ý thức tổ chức kỷ luật của 
sinh viên được NVYT đánh giá tốt chiếm tỷ lệ 79,31%.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
17
3.2. Tiêu chí sức khỏe
Sức khỏe Tần số Tỷ lệ (%)
Tốt 183 90,15
Khá 18 8,87
Trung bình, yếu 2 0,99
Tổng 203 100,00
Nhận xét: Tỷ lệ sinh viên đạt sức khỏe tốt khi làm việc tại các cơ sở y tế là 90,15%.
3.3. Các tiêu chí Kiến thức, kỹ năng và thái độ
Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%)
Tốt 31 15,27
Khá 143 70,44
Trung bình, yếu 29 14,29
Kỹ năng
Tốt 71 34,98
Khá 125 61,58
Trung bình, yếu 7 3,45
Thái độ
Tốt 92 45,32
Khá 107 52,71
Trung bình, yếu 4 1,97
Tổng 203 100,00
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy, tiêu chí kiến thức, kỹ năng, thái độ được đánh 
giá chủ yếu ở mức khá lần lượt là: kiến thức chiếm 70,44%, kỹ năng chiếm 61,58% và thái độ 
chiếm 52,71%.
3.4. Tiêu chí Năng lực tổ chức điều hành công việc và khả năng tiếp cận nhanh với 
công việc (N = 203)
Năng lực tổ chức điều hành công việc Tần số Tỷ lệ (%)
Tốt 83 40,89
Khá 90 44,33
Trung bình, yếu 30 14,78
Khả năng tiếp cận nhanh với công việc
Tốt 102 50,25
Khá 75 36,95
Trung bình, yếu 26 12,81
Tổng 203 100,00
Nhận xét: Năng lực tổ chức điều hành của sinh viên sau khi đi làm đánh giá chủ yếu ở 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
18
mức khá chiếm 44,33% và khả năng tiếp cận nhanh với công việc tốt chiếm 50,25%.
3.5. Mức độ đáp ứng chung với công việc của sinh viên tại các cơ sở y tế
Tiêu chí Trung bình ± ĐLC 
Đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật 4,03 ± 0,56
Sức khỏe 4,05 ± 0,53
Kiến thức 3,00 ± 0,73
Kỹ năng 3,46 ± 0,73
Thái độ 3,71 ± 0,69
Năng lực tổ chức điều hành công việc 3,30 ± 0,76
Khả năng tiếp cận nhanh với công việc 3,45 ± 0,89
Mức độ đáp ứng chung 3,75 ± 0,56
Nhận xét: Mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tại các cơ sở y tế đánh giá 
chung là 3,75 ± 0,56 điểm tương đương mức khá.
3.6. Đánh giá chung về khả năng làm việc của sinh viên so với yêu cầu của đơn vị
Mức độ Số lượng Tỉ lệ (%)
Có thể sử dụng ngay 67 33,00
Đáp ứng yêu cầu của công việc, nhưng phải đào tạo thêm ít nhất 
6 tháng.
116 57,1
Phải được đào tạo lại hoặc đào tạo bổ sung ít nhất 1 năm. 20 9,90
Nhận xét: về đánh giá chung về khả năng làm việc của sinh viên so với yêu cầu của 
đơn vị được đánh giá đáp ứng yêu cầu của công việc, nhưng phải đào tạo thêm ít nhất 6 tháng 
chiếm tỉ lệ cao nhất 57,1 %, có thể sử dụng ngay là 33,00%.
3.7. Mức độ hài lòng của người sử dụng đối với sinh viên tốt nghiệp của Nhà trường
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
19
Nhận xét: về đánh giá mức độ hài lòng chiếm tỉ lệ cao nhất 95,1%.
3.7. Đánh giá nhu cầu sử dụng lao động trong thời gian tới
Nhu cầu của các đơn vị sử dụng lao động trong thời gian tới chủ yếu là điều dưỡng cao 
đẳng chiếm 64,6%.
3.8. Vấn đề cần nâng cao giáo dục trong thời gian tới
Nội dung Ý kiến Số lượng Tỉ lệ (%)
Thời gian thực hành: tăng 22 32,0
Kỹ năng thực hành 9 13,0
Kiến thức chuyên môn, KNGT, kỹ năng thực hành 11 16,0
Cải tiến phương pháp giảng dạy tại cơ sở thực tập 2 3,0
Quản lý, hướng dẫn sinh viên khi đi thực tập 9 13,0
Cần nâng cao chất luong giảng dạy 5 7,0
Nghiêm túc hơn trong thi 3 4,0
Tăng cường kiến thức ngoại ngữ 3 4,0
Cải tiến phương pháp giảng dạy tại trường 1 1,0
Kỹ luật tinh thần trách nhiệm 2 3,0
Mục tiêu đào tạo 2 3,0
Không 134 66,0
Nhận xét: Qua ý kiến khảo sát, để 
nâng cao chất lượng đầu ra của sinh viên cần 
tăng thời gian thực hành (32,0%), tăng kiến 
thức chuyên môn, kỹ năng giao tiếp và thực 
hành chiếm 16,0%.
4. BÀN LUẬN
4.1. Định mức độ đáp ứng với công 
việc của sinh viên tốt nghiệp thông qua ý 
kiến người sử dụng lao động
Tiêu chí Đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật
Đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật được 
đánh giá tốt chiếm tỉ lệ cao nhất 79,31% điều 
này phù hợp với kết quả xếp loại rèn luyện của 
sinh viên các khoá khi ra trường. Nhận xét 
này tương tự với khảo sát của nhà trường năm 
2011, tỉ lệ sinh viên được nhận xét tốt chiếm tỉ 
lệ cao nhất 75,0%. [3]
Tiêu chí sức khỏe
Tỷ lệ sinh viên đạt sức khỏe tốt khi 
làm việc tại các cơ sở y tế là 90,15%.
Tiêu chí Kiến thức, kỹ năng, thái độ
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tiêu chí 
kiến thức, kỹ năng, thái độ được đánh giá chủ 
yếu ở mức khá lần lượt là: kiến thức chiếm 
70,44%, kỹ năng chiếm 61,58% và thái độ 
chiếm 52,71%. Một nghiên cứu của Han và 
công sự vào năm 2009 về xu hướng giáo dục 
trong các trường y cho thấy kỹ năng giao tiếp 
đang là là xu hướng trong chương trình giảng 
dạy.[1]
Tiêu chí Năng lực tổ chức điều hành 
công việc và khả năng tiếp cận nhanh với 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
20
công việc
Năng lực tổ chức điều hành của sinh 
viên sau khi đi làm đánh giá chủ yếu ở mức 
khá chiếm 44,33% và khả năng tiếp cận nhanh 
với công việc tốt chiếm 50,25%.
Điều này có thể lý giải được về những 
thay đổi của Nhà trường trong công tác cải 
tiến nâng cao chất lượng đào tạo trong những 
năm vừa qua.
4.2. Đánh giá nhu cầu tuyển dụng 
trong thời gian tới của các đơn vị sử dụng lao 
động
Nhu cầu của các đơn vị sử dụng 
lao động trong thời gian tới chủ yếu là điều 
dưỡng cao đẳng chiếm 64,6%. Theo thông 
tư 26/2015/TTLT-BNV đến năm 2021 ngành 
y sẽ hủy bỏ và chấm dứt tuyển nhân viên y 
tế trình độ trung cấp nên nhu cầu tuyển điều 
dưỡng cao đẳng tương đối cao phù hợp với 
yêu cầu đơn vị sử dụng lao động đưa ra. Từ 
đó, đòi hỏi các nhân viên trình độ trung cấp 
phải đào tạo nâng cao trình độ lên cao đẳng 
[2]. Nhà trường từ đó cũng có kết hoạch nâng 
cấp, đầu tư cơ sở vật chất nhân lực, vật lực để 
đáp ứng với nhu cầu tuyển dụng.
5. KẾT LUẬN
 Mức độ đáp ứng với công việc của 
sinh viên tại các cơ sở y tế đánh giá chung là 
3,75 ± 0,56 điểm tương đương mức khá.
Nhu cầu của các đơn vị sử dụng lao 
động trong thời gian tới chủ yếu là điều dưỡng 
cao đẳng chiếm 64,6%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Han, H. H., & Kim, S. (2009). 
Trends of communication skills education in 
medical schools. Korean journal of medical 
education, 21(1), 35-41.
2. Thông tư 26/2015/TTLT-BNV 
“Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề 
nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y”, Hà 
Nội.
3. Trường Trung cấp Quân y 2 (2018) 
“Kết quả sinh viên sau tốt nghiệp”, tr. 1 – 3.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), 
“Văn kiện Đại hội Đảng IX”, Nhà xuất bản 
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Đỗ Thiết Thạch (2005) “Bộ tiêu 
chuẩn đánh giá chất lượng EFQM và sử dụng 
vào việc nâng cao chất lượng trường TCCN-
DN, cao đẳng và đại học”, Tạp chí Thông tin 
Khoa học giáo dục, 114, tr.1-3.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_muc_do_dap_ung_doi_voi_cong_viec_cua_sinh_vien_tot.pdf