Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân gò má nhô có sử dụng khung định vị hướng dẫn
Mục tiêu: Phân tích một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân (BN) gò má nhô có sử dụng khung định vị hướng dẫn. Phương pháp: Đối tượng nghiên cứu là 07 BN nữ gò má nhô có có chỉ định phẫu thuật hạ xương gò má tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108; phương pháp thu thập số liệu: hỏi bệnh, khám lâm sàng (có sử dụng khung định vị hướng dẫn), khám cận lâm sàng để xác định một số yếu tố và chỉ số có liên quan đến gò má nhô. Kết quả: Đa số (6/7=85,7%) nhìn nghiêng có dạng mặt thẳng; 7/7 (100%) có dạng mặt oval và tỷ lệ chiều cao 3 tầng mặt cân xứng; trên 50% có dạng mặt không cân xứng theo chiều ngang (qua đường giữa). Chiều rộng mặt nhỏ hơn giá trị hài hòa trong khi các giá trị góc mặt, nhô trán, nhô cằm đều lớn hơn giá trị hài hòa. Đa số (6/7=85,7%) bệnh nhân có gò má nhô thực cả hai bên; 7/7 (100%) không biến dạng gò má ở trạng thái cười. Gò má phải nhô hơn gò má trái theo cả 3 chiều. Kết luận: Cả 07 BN đều được chẩn đoán có gò má nhô thực và có chỉ định phẫu thuật hạ xương gò má nhô
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân gò má nhô có sử dụng khung định vị hướng dẫn
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 165 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN GÒ MÁ NHÔ CÓ SỬ DỤNG KHUNG ĐỊNH VỊ HƯỚNG DẪN Nguyễn Văn Long1, Trần Ngọc Quảng Phi 2, Nguyễn Bắc Hùng3, Vũ Ngọc Lâm4 TÓM TẮT Mục tiêu: Phân tích một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân (BN) gò má nhô có sử dụng khung định vị hướng dẫn. Phương pháp: Đối tượng nghiên cứu là 07 BN nữ gò má nhô có có chỉ định phẫu thuật hạ xương gò má tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108; phương pháp thu thập số liệu: hỏi bệnh, khám lâm sàng (có sử dụng khung định vị hướng dẫn), khám cận lâm sàng để xác định một số yếu tố và chỉ số có liên quan đến gò má nhô. Kết quả: Đa số (6/7=85,7%) nhìn nghiêng có dạng mặt thẳng; 7/7 (100%) có dạng mặt oval và tỷ lệ chiều cao 3 tầng mặt cân xứng; trên 50% có dạng mặt không cân xứng theo chiều ngang (qua đường giữa). Chiều rộng mặt nhỏ hơn giá trị hài hòa trong khi các giá trị góc mặt, nhô trán, nhô cằm đều lớn hơn giá trị hài hòa. Đa số (6/7=85,7%) bệnh nhân có gò má nhô thực cả hai bên; 7/7 (100%) không biến dạng gò má ở trạng thái cười. Gò má phải nhô hơn gò má trái theo cả 3 chiều. Kết luận: Cả 07 BN đều được chẩn đoán có gò má nhô thực và có chỉ định phẫu thuật hạ xương gò má nhô. Từ khóa: Bệnh nhân nữ, gò má nhô, khung định vị hướng dẫn. SUMMARY EVALUATE SOME CLINICAL AND PARACLINICAL FEATURES OF PROMINENT MALAR PATIENTS USING ZYGOMATIC POSOTIONING DEVICE Objectives: To analyse some morphoological features of prominent malar using the zygomatic positioning device in females who were indicated to have reduction malarplasty. Method: Seven female patients with malar reduction surgery demanding at 108 central military hospital were included in this study. Data were collected by questioning; measuring malar prominence (using zygomatic positioning device); paraclinical examine to determine some factors and indexs related to prominent malar. Results: The result of study on seven Vietnamese females showed that they have most straight profile (6/7); oval facial type (7/7) and symestrical facical ratio; over 50 percent of them are asymmetry in frontal view. The facial width is less than the harmonious value when the value of facial angle, forehead prominence, chin prominence are higher than the harmonious value. Most patients (6/7) were diagnosed true prominent malars; 7/7 patients have no malar deformation when they smile. The prominence on the right malar is higher than the left malar three dimensionally. Conclusion: All 07 patients are diagnosed truth prominent malar and are indicated to malarplasty. Keywords: Prominent malar; malar prominence; zygomatic positioning device. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khuôn mặt và sự hài hoà của nó là do nhiều bộ phận cấu thành, trong đó gò má là một bộ phận chính tạo nên khối bên và diện mạo của khuôn mặt. Một gò má lép quá hay nhô quá đều mất tính thẩm mỹ. Ở người phương Tây, hình thái gò má có xu hướng lép là chủ yếu và giải pháp thẩm mỹ là độn xương gò má nhằm gia tăng độ nhô. Ngược lại ở phương Đông, gò má lại nhô quá, và giải pháp là hạ xương gò má [1], [2]. Phẫu thuật hạ xương gò má được Takuya Onizuka giới thiệu lần đâu tiên năm 1983, từ đó đến nay phẫu thuật hạ xương gò má nhô trở nên phổ biến ở nhiều nước châu Á 1. Phòng Khám đa khoa Việt Hàn. ĐT: 0987899798; Email: [email protected] 2. Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch 3. Trường Đại học Y Hà Nội 4. Bệnh viện TWQĐ 108 Ngày nhận bài:02/02/2017 Ngày phản biện: 05/02/2017 Ngày duyệt đăng: 10/02/2017 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn166 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC [3]. Ở Việt Nam, phẫu thuật hạ xương gò má được thực hiện tại một số cơ sở phẫu thuật tạo hình và thẩm mỹ chỉ trong khoảng 10 năm trở lại và chưa có nghiên cứu đánh giá về hình thái xương gò má nhô trên người Việt. Một khuôn mặt với gò má như thế nào được gọi là gò má nhô và thiếu sự hài hoà cần can thiệp phẫu thuật? Đó là những vấn đề cần đặt ra đối với bác sĩ phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ. Mục tiêu nghiên cứu: phân tích một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của BN gò má nhô có sử dụng khung định vị hướng dẫn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu 07 Bệnh nhân (BN) nữ được chẩn đoán khuôn mặt có xương gò má nhô thực, có chỉ định phẫu thuật hạ xương gò má nhô tại Khoa Phẫu thuật tạo hình và Hàm mặt – Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108 từ tháng 11/2015 đến tháng 9/2016. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 2.2. Phương pháp và kỹ thuật thu thập số liệu - Hỏi bệnh nhân: Xác định tuổi, tiền sử bệnh tật, chấn thương; - Đo chiều cao, cân nặng, tính chỉ số nhân trắc (BMI). a. Đánh giá hình thái khuôn mặt có gò má nhô: * Khám lâm sàng: - Đo bằng thước kẹp: + Đánh giá cân xứng chiều cao 3 tầng mặt theo chiều trên dưới, khi chiều cao mỗi tầng mặt trung bình = 1/3 tổng chiều cao mặt (tr –gn) [4]: . Tầng mặt trên = KC điểm chân tóc – điểm trên gốc mũi (tr-gl) . Tầng mặt giữa = KC điểm trên gốc mũi – điểm dưới mũi (gl-sn) . Tầng mặt dưới = KC điểm dưới mũi – điểm dưới cằm (sn-gn) + Định dạng khuôn mặt ở góc nhìn thẳng theo Celébie và Jerolimov qua đo các khoảng cách (KC): KC hai điểm thái dương (ft-ft), KC hai điểm ngoài nhất của gò má cung tiếp 2 bên (zy-zy), KC hai điểm góc hàm (go-go) [4]. * Cận lâm sàng: - Chụp ảnh mặt thẳng và nghiêng 450 và 900. Thông qua ảnh mặt thẳng đánh giá sự cân xứng của khuôn mặt theo chiều ngang - qua đường giữa. Kẻ đường giữa đi qua 2 điểm Gl, Sn. Khuôn mặt được đánh giá là cân xứng khi KC giữa 2 điểm gò má (zy) đến đường giữa bằng nhau, KC giữa 2 điểm thái dương (ft) đến đường giữa bằng nhau và KC giữa 2 điểm góc hàm (go) đến đường giữa bằng nhau. - Phim đo so nghiêng: (Chụp bằng máy XQ kỹ thuật số Orthoralix 9200 theo các tiêu chuẩn sau: Lồi cầu cần phải đúng tương quan tâm, môi ở tư thế nghỉ). + Định dạng mặt theo chiều trước – sau: Vẽ 2 đường thẳng, một từ trán đến chân trụ mũi (Sn) và một từ Sn đến cằm. Dạng mặt lồi khi đường nối từ trán đến môi trên tạo với đường nối môi cằm thành một góc nhô ra trước và dạng mặt lõm khi góc nhô ra sau. Dạng mặt thẳng khi góc có giá trị gần với 180º. + Đánh giá sự hài hòa khuôn mặt: Trong nghiên cứu này chỉ phân tích 12 chỉ số trong đó có 5 chỉ số theo của phân tích đo sọ mô mềm nguyên thủy của Arnette (46 chỉ số), có sử dụng miếng kim loại cản quang để đánh giá mô mềm vùng gò má [5], [6]. Định vị điểm gò má mô mềm (đỉnh gò má) theo kỹ thuật Trần Ngọc Quảng Phi đề xuất dựa theo Wilkinson (2011) [7]: Vẽ đường thẳng đứng từ góc mắt ngoài hai bên (zlr và zll). Xác định điểm nhô cao nhất mô mềm gò má (sZr và sZl) trên đường zlr và zll (quan sát từ vị trí ngang, nhìn từ đỉnh đầu). Các điểm mốc phần mềm cần xác định: Điểm Glabella (Gl’), Subnasale (Sn), Pogonion (Pg’), đỉnh gò má mô mềm bên phải và trái (sZr và sZl) [8], [9]. Mặt phẳng tham chiếu của mô mềm là trục đứng thực sự của bệnh nhân (TVL): Trục này vuông góc với trục ngang thực sự (THL: True Horizontal Line). Trục TVL được xác định bằng cách vẽ đường song song với dây dọi trên máy chụp phim từ điểm Sub-Nasale khi đầu ở tư thế nhìn thẳng tự nhiên [6], [8]. Khi có phim chụp tiến hành phân tích vẽ phim để xác định giá trị hài hòa tổng thể qua góc mặt Gb’-Sn-Pog’ và hài hòa giữa các cấu trúc nhô qua khoảng cách Gb’-TVL, Pog’-TVL. b. Đánh giá hình thái gò má nhô: * Khám lâm sàng: - Quan sát trưc tiếp mô tả: Đánh giá kiểu nhô gò má mỗi bên theo Ki Il Uhm, Jai Mann Lew (1991) là [2]: Bình thường; Nhô thực; Nhô giả. Thầm mỹ vùng gò má khi cười: Có biến dạng; Không biến dạng. - Đo bằng khung định vị hướng dẫn (KĐVHD): Thiết bị định vị gò má bao gồm 3 thành phần chính: Khung nâng đỡ, cấu trúc định vị, thang đo định vị. Khung nâng đỡ cấu tạo bởi phần di động là hai thanh chính hình L. Bộ phân nâng đỡ gắn trên khung nâng đỡ. Cấu trúc định vị nằm hai bên, tương ứng vị trí gò má gồm thanh gá, thanh đứng dọc, thanh định vị (thanh ngang chiều trước sau) và thanh cung tiếp. Sử dụng KĐVHD để đo độ nhô gò má mỗi bên với giá trị theo 3 chiều: - Đo độ nhô ngang = mm (Đo trên thanh chính). - Đo độ nhô theo chiều trên – dưới = mm (Đo trên thanh gá). - Đo độ nhô theo chiều trước - sau = mm (Đo trên SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 167 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE thanh định vị). Hình 1. Thiết bị định vị xương gò má ở góc nhìn thẳng và góc nhìn bên (từ phía ngoài vào) (Nguồn TLNC) * Khám cận lâm sàng: - Phân tích ảnh mặt thẳng và ảnh mặt nghiêng 45º (cho cả hai bên P và bên T) đánh giá phân loại nhô gò má hay nhô gò má- cung tiếp theo phân loại của Baek W, Woo T, Kim YS (2016) và Nechala (1988) [3]. - Phim đo sọ nghiêng: Đánh giá hình thái gò má trên phim đo sọ nghiêng theo STCA: Kẻ trục tham chiếu TVL qua điểm chân trụ mũi (Sn), đo các khoảng cách sZr – TVL và sZl – TVL. - Phim đo sọ thẳng: Xác định các điểm mô xương và mô mềm trên phim sọ thẳng gồm điểm cung tiếp ổ mắt trái và phải (Zl, Zr), điểm cung tiếp giữa trái và phải (Zyl, Zyr), điểm mô mềm gò má trái và phải (sZl, sZr), Crista galli (Cg). Phân tích phim đo sọ thẳng, đo 07 khoảng cách: Zy-Zy, Z-Z, Zr-Cg, Zl-Cg; sZ-sZ, sZl-Cg, sZr-Cg [8], [9]. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung - Tuổi của BN: Trong 07 BN nghiên cứu có 6 BN (85,7%) và 01 BN (14,3%) từ 52 tuổi. - Thể trạng bệnh nhân theo BMI: Tất cả 7 BN (100%) đều có thể trạng TB. Biểu đồ 1. Tiền sử của bệnh nhân (n=7) Dị tật 28,6% Chấn thương 14,3% Phẫu thuật 57,1% Có 2/7 (28,6%) BN có dị tật bẩm sinh vùng hàm mặt; 1/7 (14,3%) BN đã phẫu thuật hạ xương gò má do di chứng chấn thương vùng mặt; 5/7 (57,1%) BN đã phẫu thuật chỉnh hình vùng mặt. 2. Hình thái khuôn mặt các bệnh nhân gò má nhô 1.2. Kết quả khám lâm sàng Bảng 1. Cân xứng chiều cao 3 tầng mặt theo chiều trên - dưới (n=7) Tỷ lệ chiều cao 3 tầng mặt Số lượng Tỷ lệ (%) Cân xứng 7 7/7 (100%) Không cân xứng 0 0 Tất cả 7 (100%) BN đều có dạng mặt trung bình, tỷ lệ cân đối. Bảng 2. Hình dạng khuôn mặt qua khám lâm sàng (n=7) Hình dạng mặt Số lượng Tỷ lệ (%) - Mặt tròn 0 0 - Mặt vuông 0 0 - Mặt hình oval 7/7 (100%) 7/7 (100%) - Mặt chữ nhật 0 0 Tất cả 7/7 (100%) BN có dạng mặt hình oval. Bảng 3. Chiều rộng mặt (n=7) Giá trị Đơn vị Х SD Rộng mặt mm 130,85 2,63 Chiều rộng mặt TB của 7 BN là 130,85 ± 2,63mm, nhỏ hơn chiều rộng của khuôn mặt hài hòa TB 136,14 ± 5,15 mm (theo nghiên cứu Võ Trương Như Ngọc (2010)) [4]. BN có chiều rộng mặt nhỏ nhất và lớn nhất là 128 mm và 135,5 mm. V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn168 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2.2. Kết quả khám cận lâm sàng Biểu đồ 2. Tỷ lệ cân xứng của mặt nhìn theo chiều ngang qua đường giữa. Cân xứng 42,8% Không cân xứng 57,2% Có 3/7 (42,8%) BN có dạng mặt cân xứng và 4/7 (57,2%) BN có dạng mặt không cân xứng. Bảng 4. Định dạng mặt theo chiều trước sau trên phim đo sọ nghiêng (n=7) Dạng mặt nhìn nghiêng Số lượng Tỷ lệ (%) - Mặt lồi 1 1/7 (14,3%) - Mặt thẳng 6 6/7 (85,7%) - Mặt lõm 0 0 Phần lớn (6/7 = 85,7%) BN nhìn nghiêng có dạng mặt thẳng. Chỉ có 1 (14,3%) BN có dạng mặt lồi. Bảng 5. Các giá trị đánh giá hài hoà khuôn mặt trên phim đo sọ nghiêng theo STCA (n=7) TT Ký hiệu Đơn vị Х SD Hài hoà tổng thể: 1 Gb’-Sn-Pog’ º 175,29 2,77 Hài hoà giữa các cấu trúc nhô 2 Gb’- TVL mm 3,64 2,08 3 Pog’ – TVL mm 1,36 3,13 - Hài hoà tổng thể: Góc mặt (Gb’-Sn-Pog’) TB là 175,29 ± 2,77o, lớn hơn góc mặt hài hòa TB 162,7 ± 3,9 º (theo nghiên cứu của Trần Ngọc Quảng Phi (2015)) [8]. - Hài hoà giữa các cấu trúc nhô: Nhô trán (Gb’- TVL) TB là 3,64 ± 2,08 mm thấp hơn giá trị hài hòa (TB 5,6± 3,2 mm); Nhô cằm (Pog’ – TVL) TB là 1,36 ± 3,13 mm thấp hơn giá trị hài hòa TB 2,9 ±2,5 mm (theo nghiên cứu của Trần Ngọc Quảng Phi (2015)) [8]. 3. Đặc điểm hình thái gò má nhô 3.1. Đặc điểm lâm sàng Bảng 6. Đánh giá kiểu nhô gò má (n=7) Gò má Số lượng Tỷ lệ (%) - Bình thường 0 0 - Nhô thực cả 2 bên 6 6/7 - Nhô thực một bên 1 1/7 Đa số 6/7 (85,7%) BN có gò má nhô thực cả hai bên. Bảng 7. Biến dạng vùng gò má khi khuôn mặt ở trạng thái cười (n=7) Gò má Số lượng Tỷ lệ (%) - Có biến dạng 0 0 - Không biến dạng 7 7/7 (100%) - Mặt lõm 0 0 Tất cả 7/7 (100%) BN không có dấu hiệu biến dạng vùng gò má. 3.2. Đo độ nhô gò má trên KĐVHD Bảng 8. Xác định độ nhô của XGM bằng KĐVHD trên khuôn mặt mô mềm (n= 7) (Đơn vị tính: mm; tính giá trị (± SD) TT Độ nhô gò má Bên phải Bên trái 1 Nhô ngang (thanh chính) 17,29 ± 2,88 16 ± 2,5 2 Nhô đứng (thanh gá) 14,79 ± 2,46 17 ± 2,84 3 Nhô trước - sau (thanh định vị) 37,71 ±3,49 36,93 ± 2,54 4 Độ nhô cung tiếp 11 ±2,02 12,79 ±1,98 Theo chiều ngang (trên thanh chính): Gò má phải (P) nhô ra ngoài hơn bên trái (T) là 1,29 mm. Độ nhô cung tiếp P nhiều hơn bên T là 1,79 mm. Chiều trên dưới (trên thanh gá): Gò má P nhô nhiều hơn gò má T là 2,21 mm. Theo chiều trước sau (trên thanh định vị): Gò má P nhô ít hơn bên T là 0,78 mm. 3.3. Đặc điểm cận lâm sàng * Phân tích ảnh chụp mặt thẳng và chếch 45º Bảng 9. Bảng phân loại nhô gò má và nhô cung tiếp – gò má Gò má Số lượng Tỷ lệ (%) Nhô gò má 3 3/7 Nhô gò má – cung tiếp 4 4/7 Theo phân loại của Baek W, Woo T, Kim YS, 2016 [3], có 4/7 (57%) BN nhô phức hợp gò má cung tiếp; 3/7 (42,8%) BN nhô gò má đơn thuần. * Trên phim đo sọ: Bảng 10. Đánh giá hài hoà nhô gò má trên phim đo sọ nghiêng theo STCA TT Ký hiệu Đơn vị Х SD 1 sZr – TVL mm 14,86 3,88 2 sZl – TVL mm 15,17 2,96 Hài hòa nhô gò má: KC từ điểm gò má mô mềm đến trục TVL bên P (sZr – TVL) TB là 14,86 ± 3,88 mm và bên T (sZl SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 169 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE – TVL) là 15,17 ± 2,96 mm. Bảng 13. Các giá trị trung bình đo trên phim đo sọ thẳng (n=7) TT Ký hiệu Đơn vị Х SD 1 Z-Z mm 82,07 4,12 2 Zy-Zy mm 124,29 4,57 3 sZ-sZ mm 92,07 3,38 4 Zr-Cg mm 41,64 2,08 5 Zl-Cg mm 40,86 1,65 6 sZl-Cg mm 58,21 6,49 7 sZr-Cg mm 58,07 7,32 Trong 11 giá trị TB: Khoảng liên cung tiếp (Zy-Zy) có giá trị TB cao nhất là 124,29 ± 4,57 mm, thấp hơn giá trị hài hòa (126,66±4,21) theo nghiên cứu của Võ Trương Như Ngọc (2010) [4]. Giá trị TB các kích thước sọ mặt bên phải (P) và bên trái (T) có sự chênh lệch về khoảng cách theo chiều ngang như sau: Khoảng cách giữa khớp cung tiếp - ổ mắt và tâm mào gà xương sàng (Z-Cg) bên P là 41,64 ± 2,08 mm, bên T là 40,86 ± 1,65 mm (chênh 0,78 mm); Khoảng cách giữa điểm gò má mô mềm đến tâm mào gà xương sàng (sZ-Cg) P 58,07 ± 7,32 mm, T 58,21 ± 6,49 mm (chênh 0,14 mm). IV. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu trên 07 đối tượng BN nữ người Việt trưởng thành có gò má nhô cho thấy: - Đa số (6/7=85,7%) nhìn nghiêng có dạng mặt thẳng; 7/7 (100%) có tỷ lệ chiều cao 3 tầng mặt cân xứng (chiều trên dưới) ; trên 50% có dạng mặt không cân xứng theo chiều ngang (qua đường giữa); 100% có dạng mặt hình oval. Chiều rộng mặt nhỏ hơn giá trị hài hòa. - Các giá trị góc mặt, nhô trán, nhô cằm đều lớn hơn giá trị hài hòa. - Đa số (6/7=85,7%) BN có gò má nhô thực cả hai bên; 7/7 (100%) không biến dạng gò má ở trạng thái cười. - Bước đầu sử dụng khung định vị hướng dẫn trong chẩn đoán cho thấy: Gò má phải nhô hơn gò má trái theo cả 3 chiều khi đo trên khung định vị hướng dẫn, và nhô hơn ở chiều trước sau khi đo trên phim. Kết quả nghiên cứu là cơ sở tham khảo cho việc lựa chọn lập kế hoạch phẫu thuật hạ xương gò má nhô trên nữ người Việt trưởng thành. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Takuja Onizuika, D. Watanabe, et al (1983), “Reduction Malar Plasty”, Aesthetic Plastic Surgery 7:121-125. 2. Ki Il Uhm, J. M. Lew (1991), “Prominent Zygoma in Orientals Classification and Treatment”, Annals of Plastic Surgery,26,pp.164-170. 3. Baek W, Woo T, Kim YS et al (2016), ‘’Reduction malarplasty by bidirectional wedge ostectomy or two percutaneous osteotomies according to zygoma protrusion type”, J Craniomaxillofac Surg, 44 :1662-1669. 4. Võ Trương Như Ngọc (2010), “Nghiên cứu đặc điểm kết cấu sọ - mặt và đánh giá khuôn mặt hài hòa ở một nhóm người Việt tuổi từ 18-25“, Luận án tiến sỹ, Đại học Y Hà Nội, tr. 1-144. 5. G. William Arnett, R.T. Bergman (1993), “Facial keys to orthodontic diagnosis and treatment planning. Part I”, American Journal of Orhodontics and Dentofacial Orthopedics, Vol 103, 4, pp. 299-312. 6. G. William Arnett, J.S. Jelic, et al (1999), “Soft tissue cephalometric analysis: Dianosis and treatment planning of dentofacial deformity”, Am J Orthod Dentofacial Orthop: 239-53. 7. Farhad B. Naini (2011), “Facial Aesthetics: Concepts & clinical diagnosis”, 1st Edition, pp 238-244 . 8. Trần Ngọc Quảng Phi, D.T.H Xuân (2015 ), “Chỉ số phân tích đo sọ mô mềm trên người Việt trưởng thành có khuôn mặt hài hòa”, Tạp chí Y học Thực hành, 4, (958), tr. 6-10. 9. Bộ môn chỉnh hình răng mặt - Trường Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh (2004), Chỉnh hình răng mặt kiến thức cơ bản và điều trị dự phòng, Nhà xuất bản Y học, tr 84-112.
File đính kèm:
danh_gia_mot_so_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_cua_benh_nhan.pdf

