Đánh giá mối liên quan một số đặc điểm tổn thương mắt và độ dày võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan một số tổn thương mắt và độ dày võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 57 bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 và khám phát hiện có 108 mắt có biến chứng mắt do đái tháo đường, tại khoa Khớp- Nội tiết, Bệnh viện Quân y 103 được hỏi, khám lâm sàng, làm các xét nghiệm sinh hóa máu, chụp cắt lớp võng mạc bằng quang học (OST). Kết quả: đa số bệnh nhân có tổn thương cả 2 mắt chiếm 89,4% ; tỷ lệ BVMĐTĐ là 93,5%; độ dày VMTT HĐ trung bình là 343,5 ± 16,2 µm; các tổn thương kèm (đục thủy tinh thể, chắp, lẹo, khô mắt, glocom tân mạch, viêm bờ mi); độ dày VMTT và vị trí phù có mối tương quan với thị lực và các mối tương quan này có ý nghĩa thống kê (p< 0,05)="" ;="" nhưng="" không="" có="" mối="" tương="" quan="" với="" thời="" gian="" phát="" hiện="" bệnh="" và="" giai="" đoạn="" bệnh.="" kết="" luận:="" bệnh="" mắt="" do="" đái="" tháo="" đường="" là="" biến="" chứng="" rất="" hay="" gặp="" ở="" bệnh="" nhân="" đái="" tháo="" đường,="" đa="" số="" bệnh="" nhân="" khi="" có="" biến="" chứng="" thì="" có="" tổn="" thương="" cả="" 2="" mắt="" hay="" gặp="" là:="" bệnh="" võng="" mạc="" do="" đái="" tháo="" đường,="" giảm="" thị="" lực,="" tăng="" nhãn="" áp,="" đục="" thủy="" tinh="" thể="" cùng="" một="" số="" tổn="" thương="" khác:="" chắp,="" lẹp,="" khô="" mắt,="" viêm="" bở="" mi,="" glocom="" tân="" mạch.="" độ="" dày="" vmtt="" và="" vị="" trí="" phù="" có="" mối="" tương="" quan="" với="" thị="" lực="" nhưng="" không="" có="" mối="" tương="" quan="" với="" thời="" gian="" phát="" hiện="" bệnh="" và="" giai="" đoạn="">

pdf 6 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá mối liên quan một số đặc điểm tổn thương mắt và độ dày võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá mối liên quan một số đặc điểm tổn thương mắt và độ dày võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Đánh giá mối liên quan một số đặc điểm tổn thương mắt và độ dày võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn8
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG 
MẮT VÀ ĐỘ DÀY VÕNG MẠC Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO 
ĐƯỜNG TÝP 2
Nguyễn Văn Thắng1, Nguyễn Hoàng Trung1, Tống Đức Minh1, Lê Tuấn Anh1, Nguyễn Thế Hùng2
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan một số tổn thương 
mắt và độ dày võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường týp 
2. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 
57 bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 và khám phát 
hiện có 108 mắt có biến chứng mắt do đái tháo đường, tại 
khoa Khớp- Nội tiết, Bệnh viện Quân y 103 được hỏi, khám 
lâm sàng, làm các xét nghiệm sinh hóa máu, chụp cắt lớp 
võng mạc bằng quang học (OST). Kết quả: đa số bệnh nhân 
có tổn thương cả 2 mắt chiếm 89,4% ; tỷ lệ BVMĐTĐ là 
93,5%; độ dày VMTT HĐ trung bình là 343,5 ± 16,2 µm; 
các tổn thương kèm (đục thủy tinh thể, chắp, lẹo, khô mắt, 
glocom tân mạch, viêm bờ mi); độ dày VMTT và vị trí phù 
có mối tương quan với thị lực và các mối tương quan này 
có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) ; nhưng không có mối tương 
quan với thời gian phát hiện bệnh và giai đoạn bệnh. Kết 
luận: Bệnh mắt do đái tháo đường là biến chứng rất hay gặp 
ở bệnh nhân đái tháo đường, đa số bệnh nhân khi có biến 
chứng thì có tổn thương cả 2 mắt hay gặp là: bệnh võng mạc 
do đái tháo đường, giảm thị lực, tăng nhãn áp, đục thủy tinh 
thể cùng một số tổn thương khác: chắp, lẹp, khô mắt, viêm 
bở mi, glocom tân mạch... Độ dày VMTT và vị trí phù có 
mối tương quan với thị lực nhưng không có mối tương quan 
với thời gian phát hiện bệnh và giai đoạn bệnh.
Từ khóa: Đái tháo đường, bệnh mắt do đái tháo 
đường, bệnh võng mạc do đái tháo đường.
SUMMARY 
ASSESSMENT RELATED SOME 
CHARACTERISTICS EYE INJURY AND RETINAL 
THICKNESS IN PATIENTS WITH TYPE 2 
DIABETES MELLITUS
Assess the relationship of some eye lesions and 
retinal thickness in patients with type 2 diabetes. Subjects 
and methods: a descriptive study across 57 patients 
diagnosed with type 2 diabetes and current findings 
108 eyes with diabetic eye complications, at the Joint-
Endocrine Department, Military Hospital 103 were asked, 
clinical examination, blood biochemical tests, optical 
retinal tomography (OST). Results: the majority of 
patients with both eyes accounted for 89.4%; the rate of 
diabetes protection is 93.5%; The average thickness of the 
middle macula is 343.5 ± 16.2 µm; accompanying lesions 
(cataract, flaccid, strabismus, dry eyes, neural arteriosus, 
blepharitis); the thickness of the middle macula and the 
edema position are correlated with visual acuity and 
these correlations are statistically significant (p <0.05); 
but there is no correlation with time to detect disease and 
disease stage. Conclusion: Diabetic eye disease is a very 
common complication in diabetic patients, most patients 
with complications have both common eyes: diabetic 
retinopathy, decreased visual acuity, glaucoma, cataract 
and some other lesions: occlusion, strabismus, dry eyes, 
lupus, glaucoma ... Thickness of middle macula and 
edema position are correlated with vision but There is no 
correlation with time to detect disease and disease stage.
Keywords: Diabetes mellitus, diabetic eye disease, 
diabetic retinopathy.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) đang được xem là vấn đề 
cấp thiết của thời đại toàn thế giới, cũng như ở Việt Nam. 
Trong đó, ĐTĐ týp 2 chiếm tỷ lệ trên 90%, bệnh tiến triển 
từ từ, âm thầm gây ra nhiều biến chứng mạn tính nguy hiểm 
để lại di chứng nặng nề cho người bệnh [1]. Tổn thương mắt 
là tổn thương thường gặp trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2 và có 
mối liên quan chặt chẽ với tiến triển của bệnh lý này. Hậu 
quả của các tổn thương này từ gây ra các khó chịu trên bề 
Ngày nhận bài: 01/02/2019 Ngày phản biện: 20/02/2019 Ngày duyệt đăng: 28/02/2019
1. Học viện Quân Y
2. Bệnh viện Quân Y 175
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn 9
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
mặt nhãn cầu, giảm thị lực, ảnh hưởng chất lượng thị giác, 
đến mất chức năng thị giác. Các nghiên cứu trên thế giới 
cũng đã chỉ ra mối liên quan chặt chẽ giữa chức năng thị 
giác và độ dày võng mạc trung tâm. Võng mạc dày lên là do 
hậu quả của tích tụ dịch trong các lớp của võng mạc, thường 
xuất hiện trong bất cứ giai đoạn nào của bệnh võng mạc do 
ĐTĐ [2]. Các phương pháp hiện đại phát hiện tổn thương 
võng mạc hiện nay gồm siêu âm nhãn cầu, chụp ảnh màu 
đáy mắt, chụp cắt lớp võng mạc bằng quang học (OCT), 
chụp mạch võng mạc có cản quang, chụp hệ mạch võng mạc 
bằng quang học (OCT-A). Trong đó OCT cho phép phát 
hiện các tổn thương vi thể do vậy có thể phát hiện bệnh sớm, 
cũng như theo dõi tiến triển một cách chính xác và khoa học 
[3]. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên 
cứu về tổn thương mắt do ĐTĐ týp 2 nhưng có rất ít nghiên 
cứu đánh giá về mối liên quan giữa tỏn thương mắt và độ 
dày võng mạc [4]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
này nhằm mục tiêu: “Đánh giá mối liên quan giữa một số 
đặc điểm tổn thương mắt và độ dày võng mạc ở bệnh nhân 
ĐTĐ týp 2”.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
57 bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 và khám 
phát hiện có 108 mắt có biến chứng mắt do đái tháo đường, 
tại khoa Khớp- Nội tiết, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 
03/2017 - 7/2017.
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Đã được chẩn đoán ĐTĐ týp 2
+ Khám phát hiện tổn thương tại mắt do ĐTĐ (bệnh 
VMĐTĐ, Đục thủy tinh thể, glôcôm, liệt vẫn nhãn, chắp 
lẹo, khô mắt)
+ Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
 * Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Có bệnh lý tại mắt trước đây.
+ Tổn thương mắt do nguyên nhân khác: tăng huyết 
áp, chấn thương, phẫu thuật...
+ Có bệnh nội tiết khác: Basedow, hội chứng Cushing, 
to đầu chi
+ Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. 
Tiến hành hỏi bệnh, khám lâm sàng và làm các xét 
nghiệm sinh hóa máu, chụp cắt lớp võng mạc (chụp OCT 
võng mạc) vùng hoàng điểm có phân tích độ dày võng mạc 
trung tâm (VMTT), độ dày VM vùng hoàng điểm trung 
bình, vị trí tăng độ dày, hình thái phù, diện tích tăng độ 
dày. Sau đó đánh giá mối liên quan giữa một số tổn thương 
mắt và độ dày võng mạc.
Các chỉ tiêu theo dõi:
- Đặc điểm bệnh nhân: theo nhóm tuổi, giới, thời gian 
phát hiện bệnh, chỉ số đường máu lúc đói, chỉ số HbA1C, 
chỉ số Lipid máu. [5]
- Đặc điểm tổn thương mắt và độ dày võng mạc 
+ Thị lực: Phân mức độ theo bảng phân loại của tổ 
chức Y tế thế giới (1997) [5].
+ Triệu chứng cơ năng: bao gồm các triệu chứng nhìn 
mờ, méo hình, ám điểm, ruồi bay, chớp sáng [6]. 
+ Các tổn thương mắt khác do ĐTĐ: Đục thủy tinh 
thể, khô mắt, viêm bờ mi, chắp, lẹo, glôcom tân mạch.
+ Độ dày võng mạc: Độ dày trung tâm hoàng điểm, 
độ dày võng mạc trung bình, vị trí tăng độ dày, hình thái 
phù hoàng điểm.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
1.1. Tuổi và giới
- Về tuổi:
Tuổi trung bình là 64,7 ± 11,8 tuổi, cao nhất là 86 
tuổi, thấp nhất là 33 tuổi. Sự phân bố bệnh nhân theo nhóm 
tuổi: Nhóm >50 tuổi (50) chiếm 87,72% nhiều hơn nhóm 
< 50 tuổi (7) chiếm 12,28%, sự khác biệt này có ý nghĩa 
thông kê (p 60 tuổi (43) 
chiếm 75,44% nhiều hơn nhóm < 60 tuổi (14) chỉ chiếm 
24,56%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05, test 
Chi square). Bảng trên cũng cho thấy, ở nhóm bệnh nhân 
đái tháo đường có biến chứng mắt, thì tỷ lệ bệnh nhân cao 
tuổi chiếm ưu thế.
- Mối liên quan giữa nhóm tuổi và giới tính.
BN nữ chiếm 36,84% (21/57) thấp hơn số BN nam 
chiếm 61,16% (36/57) nhưng không có ý nghĩa thống kê 
(p>0,05, test Chi square).
1.2. Thời gian phát hiện bệnh
Thời gian phát hiện bệnh cao nhất là 20 năm, thấp 
nhất là 1năm, trung bình 8,3 ± 5,2 năm. Số BN có thời gian 
phát hiện <5 năm (15,79%), ít hơn số BN có thời gian phát 
hiện >5 năm (84,21%), khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p<0,05 (test Chi square).
2. Đặc điểm tổn thương mắt.
2.1. Mắt có tổn thương
Số BN chỉ có tổn thương cả 1 mắt chiếm 10,6% ít hơn 
số BN có tổn thương cả 2 mắt chiếm 89,4%, khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p<0,05 (test Chi square).
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn10
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
- Phân bố thị lực:
Thị lực đánh giá theo thị lực chỉnh kính tối đa với 
đơn vị LogMAR. Thị lực cao nhất là 0,3 , thấp nhất là 1,0, 
trung bình là 0,7±0,3. Nhóm thị lực kém chiếm tỉ lệ 16,7%, 
nhóm thị lực trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất 52,7%, nhóm 
thị lực tốt chiếm 30,6%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05, test Chi square).
2.2. Các tổn thương mắt 
Trong các tổn thương tại mắt bao gồm tổn thương 
VM chiếm (93,5%), đục thủy tinh thể chiếm (79,6%), các 
tổn thương khác (chắp, lẹo, khô mắt, glocom tân mạch, 
viêm bờ mi) chiếm (25,9%). Như vậy, tổn thương VM là 
tổn thương thường gặp nhất.
2.2.1. Tổn thương võng mạc 
Bằng các soi đáy mắt và chụp ảnh màu đáy mắt chúng 
tôi phát hiện được sự xuất hiện của vi phình mạch là cao 
nhất chiếm 100%, sau đó là xuất huyết VM 90,7%, xuất 
tiết cứng 73,1%, xuất tiết mềm 63,8%. Trong khi đó nhóm 
triệu chứng biểu hiện của tăng sinh có tỷ lệ rất thấp tân mạch 
12,03%, không có xuất huyết dịch kính và bong võng mạc.
2.2.3. Một số tổn thương khác
Số BN không có đục TTT là 14 (24,56%), ít hơn số 
BN có đục TTT là 43 (75,44%), sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê p<0,05 (test Chi square).
Biểu hiện khô mắt, viêm bờ mi gặp trên đa số mắt 
nghiên cứu là 41/108 và 36/108, còn biểu hiện của chắp 
lẹo, và glocom tân mạch ít gặp hơn.
2.3. Độ dày võng mạc
- Phân bố độ dày võng mạc trung tâm hoàng 
điểm (VMTT)
Biểu đồ 1. Phân bố độ dày VMTT (µm)
Độ dày VMTT HĐ (1mm đường kính trung tâm) trung 
bình: 343,5 ± 16,2 µm, kích thước OCT thấp nhất là 163 µm, lớn 
nhất là 469 µm. Trong đó tập trung trong khoảng 300 - 400 µm 
chiếm 64,5%, khác biệt có ý nghĩa thống kê với các khoảng khác 
p>0,05. Chúng tôi xác định phù HĐ khi độ dày VM trung tâm 
(1mm đường kính) ≥220 µm. Như vậy có 81 mắt có phù HĐ.
3. Mối liên quan một số đặc điểm tổn thương mắt 
và độ dày VM trên OCT
3.1. Mối liên quan thời gian phát hiện bệnh và độ 
dày võng mạc trung tâm HĐ
Bảng 1. Liên quan thời gian phát hiện bệnh và độ dày VMTT HĐ 
Mức độ dày
VM
Thời gian
Không dày Mức độ nhẹ Mức độ TB Mức độ nặng Tổng
<5 năm 10 (55,56) 8 (44,44) 0 0 18
5-10 năm 9 (15) 32 (53,33) 15 (25) 4 (6,67) 60
>10 năm 8 (26,67) 14 (46,67) 2 (6,67) 6 (20) 30
Tổng 27 (25) 54 (50%) 17 (15,74) 10 (9,26) 108
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn 11
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng trên cho thấy, mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ cao 
(50%), mức độ trung bình chiếm 15,74% và mức độ 
nặng chiếm 9,26%. Thời gian mắc bệnh chủ yếu là 
5 – 10 năm, tuy nhiên ở mức độ nặng tỷ lệ nhóm 
thời gian mắc bệnh > 10 năm chiếm ưu thế hơn 
(chiếm 60%).
Phân tích tương quan cho thấy: Độ dày VMTT không 
có tương quan với thời gian phát hiện bệnh có ý nghĩa 
thống kê với r=0,23, p>0,05 (Test Pearson’s). Như vậy, 
thời gian phát hiện không liên quan với độ dày VM. 
3.2. Mối liên quan thị lực và độ dày võng mạc trung 
tâm HD
Thị lực có mối tương quan nghịch và chặt chẽ với độ 
dày VMTT, với 
r = -0,86, mối tương quan này có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05, test Pearson’s).
3.3. Mối liên quan một số đặc điểm tổn thương mắt và hình thái phù VM
3.3.1. Mối liên quan thời gian phát hiện bệnh và hình thái phù VM
Biểu đồ 2. Tương quan thị lực và độ dày VMTT
Bảng 2. Liên quan thời gian phát hiện bệnh và hình thái phù HĐ 
Hình thái phù HĐ
Thời gian
Phù khu trú (%) Phù tỏa lan (%) Phù dạng nang (%)
<5 năm 11 (20,3%) 0 (0%) 7 (77,8%)
5-10 năm 36 (66,7%) 11 (45,8%) 2 (22,2%)
>10 năm 17 (13%) 13 (54,2%) 0 (0%)
Tổng 54 24 9
Phù dạng nang xuất hiện chủ yếu ở BN có thời gian phát 
hiện bệnh <5 năm, phù tỏa lan xuất hiện nhiều trên BN có thời 
gian phát hiện >10 năm, còn phù khu trú thường xuất hiện rải rác. 
3.3.2. Mối liên quan thị lực và hình thái phù VM
Bảng 3. Mối liên quan thị lực và hình thái phù VM
Hình thái phù
Thị lực
Dạng nang Tỏa lan Khu trú p
Tốt 0 (0%) 0 (0%) 9 (16,7%)
< 0,05
Trung bình 0 (0%) 19 (79,2%) 32 (59,3%)
Kém 9 (100%) 5 (20,9%) 13 (24%)
Tổng 9 24 54
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn12
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Trong nhóm mắt có phù dạng nang chủ yếu có thị lực 
kém (100%), nhóm có phù khu trú có thị lực tốt và trung 
bình nhiều hơn thị lực kém khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với p<0,05 (test Chi square); nhóm có phù tỏa lan có thị 
lực trung bình nhiều hơn thị lực kém và thị lực tốt khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (test Chi square). 
3.3.3. Mối liên quan triệu chứng cơ năng và hình 
thái phù VM
Các triệu chứng xuất hiện đầy đủ trên mắt có phù 
dạng nang (100%), trên BN có phù khu trú có xuất hiện 
chủ yếu là nhìn mờ (100%) và ám điểm (68,5%), trên BN 
phù tỏa lan chủ yếu là triệu chứng nhìn mờ (100%).
3.3.4. Mối liên quan giai đoạn bệnh và hình thái 
phù VM
Bảng 4. Liên quan triệu chứng cơ năng và hình thái phù HĐ
Hình thái phù HĐ
Triệu chứng 
Phù dạng nang Phù tỏa lan Phù khu trú
Nhìn mờ 9 (100%) 24 (100%) 54 (100%)
Méo hình 9 (100%) 23 (95,8%) 35 (64,8%)
Ám điểm 9 (100%) 17 (70,8%) 37 (68,5%)
Rối loạn sắc giác 9 (100%) 18 (75%) 12 (22,2%)
Bảng 5. Liên quan giai đoạn bệnh và hình thái phù HĐ
Hình thái phù HĐ
Triệu chứng 
Phù dạng nang Phù tỏa lan Phù khu trú Tổng
Giai đoạn 
chưa tăng sinh
Nhẹ 6 ((17,14) 7 (20) 22 (62,86) 35
Trung bình 1 (3,85) 5 (19,23) 20 (76,92) 26
Nặng 1 (7,14) 2 (14,29) 11 (78,57) 14
Giai đoạn 
tăng sinh
Nhẹ 1 (12,5) 6 (75) 1 (12,5) 8
Trung bình 0 2 (100) 0 2
Nặng 0 2 (100) 0 2
Tổng 9 (10,34) 24 (27,59) 54 (62,07) 87
Phù dạng nang xuất hiện ở các mắt đang ở giai đoạn 
sớm của bệnh VM ĐTĐ, ngược lại phù tỏa lan lại xuất 
hiện chủ yếu ở các mắt giai đoạn muộn, phù khu trú thì 
xuất hiện rải rác ở các giai đoạn.
3.4. Mối liên quan một số đặc điểm tổn thương mắt 
và vị trí phù VM
3.4.1. Mối liên quan thị lực và vị trí phù VM
Bảng 6. Mối liên quan thị lực và vị trí phù VM
Thị lực
Vị trí phù
Kém Trung bình Tốt Tổng
Trung tâm 28 (34,6%) 52 (64,2%) 1 (1,2%) 81
Không trung tâm 0 2 (33,3%) 4 (66,7%) 6
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn 13
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Ở nhóm phù VM trung tâm thì mức độ giảm thị lực 
chủ yếu là mức độ trung bình, còn ở nhóm phù VM không 
trung tâm thì chiếm chủ yếu ở mức độ thị lực tốt. 
Thị lực trung bình trên mắt có phù VM trung tâm là 
0,8±0,12 LogMAR, thấp hơn trên mắt có tăng độ dày VM 
không bao gồm vùng trung tâm là 0,41±0,21, sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (Test Anova). Như vậy, 
mắt có phù đúng vùng trung tâm 1mm sẽ lảm thị lực giảm 
nhiều hơn.
IV. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 108 mắt của 57 bệnh nhân ĐTĐ 
týp 2, tại khoa Khớp – Nội tiết, Bệnh viện Quân y 103, 
chúng tôi nhận thấy bệnh mắt do đái tháo đường là biến 
chứng rất hay gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, thường 
xẩy ra ở bệnh nhân lớn tuổi có thời gian mắc bệnh kéo 
dài, các yếu tố nguy cơ là việc kiểm soát đường máu 
không tốt, rối loạn mỡ máu... Đa số bệnh nhân khi có 
biến chứng thì có tổn thương cả 2 mắt chiếm với các triệu 
chứng chủ yếu nhìn mờ, cộm vướng, méo hình, ám điểm. 
Các bệnh lý mắt hay gặp là: bệnh võng mạc do đái tháo 
đường, giảm thị lực, tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể cùng 
một số tổn thương khác : chắp, lẹp, khô mắt, viêm bở mi, 
glocom tân mạch...
Đánh giá mối liên quan giữa một số yếu tố liên 
quan và tổn thương mắt và độ dày VM
- Độ dày VMTT có mối tương quan nghịch chiều 
và chặt với thị lực ( hệ số r = -0,86), mối tương quan 
này có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) ; nhưng không có 
mối tương quan với thời gian phát hiện bệnh và giai 
đoạn bệnh.
- Phù dạng nang xuất hiện ở giai đoạn sớm, có thời 
gian phát hiện bệnh < 5 năm và thị lực kém, phù tỏa lan ở 
giai đoạn muộn có thời gian phát hiện bệnh >10 năm và 
thị lực trung bình. 
- Vị trí phù có mối liên quan với thị lực, mối liên quan 
này có ý nghĩa thống kê với p <0,05, nhưng không có mối 
liên quan với thời gian mắc bệnh và giai đoạn bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Zimmet P.Z., Carty D.M.C. (1997). "The global Epidemiology of Non - Insuilin - Dependent diabetes mellitus 
and the metabolic syndrom". J. Diab. Comp, 11, pp. 60-68.
2. IDF Clinical Guidelines Task Force (2005). “Global Guideline for týpe 2 diabetes”. Brussels: international 
Diabetes Federation: 66-70.
3. T app RJ, Shaw JE, Harper CA et al. “The prevalence of and factors associated with diabetic retinopathy in 
the Australian population”, Diabetes Care 2003; 26 (6): 1731-1737.
4. Williams R, Airey M, Baxter H, Forrester J, Kennedy-Martin T, Girach A, “Epidemiology of diabetic 
retinopathy and macular oedema: a systematic review”, Eye 2004; 18 (10): 963-983.
5. Nguyễn Văn Lành (2014), “Thực trạng bệnh đái tháo đường, tiền đái tháo đường ở người Khmer tỉnh Hậu Giang 
và đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp”, Luận án tiến sĩ, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương.
6. Nguyễn Hải Quý Trâm và các cộng sự (2012), "Tỷ lệ mỡ cơ thể và mức mỡ nội tạng", Tạp chí Nội tiết đái tháo 
đường, tr. 570-582.6.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_moi_lien_quan_mot_so_dac_diem_ton_thuong_mat_va_do.pdf