Đánh giá kiến thức, thái độ về phân loại chất thải y tế của sinh viên cao đẳng điều dưỡng năm 2 và năm 3 trường Cao đẳng Y tế Hà Đông năm học 2018-2019

Mục tiêu: Nghiên cứu được triển khai nhằm “Đánh giá kiến thức và thái độ về phân loại chất thải y tế của sinh viên cao đẳng điều dưỡng năm 2 và năm 3 trường Cao đẳng Y tế Hà Đông năm học 2018-2019 và một số yếu tố liên quan”.

Phương pháp: Nghiên cứu áp dụng thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2018 trên 380 sinh viên đang theo học tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông

pdf 5 trang phuongnguyen 260
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kiến thức, thái độ về phân loại chất thải y tế của sinh viên cao đẳng điều dưỡng năm 2 và năm 3 trường Cao đẳng Y tế Hà Đông năm học 2018-2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kiến thức, thái độ về phân loại chất thải y tế của sinh viên cao đẳng điều dưỡng năm 2 và năm 3 trường Cao đẳng Y tế Hà Đông năm học 2018-2019

Đánh giá kiến thức, thái độ về phân loại chất thải y tế của sinh viên cao đẳng điều dưỡng năm 2 và năm 3 trường Cao đẳng Y tế Hà Đông năm học 2018-2019
SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019
Website: yhoccongdong.vn 127
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu được triển khai nhằm “Đánh 
giá kiến thức và thái độ về phân loại chất thải y tế của sinh 
viên cao đẳng điều dưỡng năm 2 và năm 3 trường Cao 
đẳng Y tế Hà Đông năm học 2018-2019 và một số yếu tố 
liên quan”.
Phương pháp: Nghiên cứu áp dụng thiết kế theo 
phương pháp mô tả cắt ngang. Nghiên cứu được tiến hành 
từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2018 trên 380 sinh viên đang 
theo học tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông.
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ sinh viên có kiến thức 
đạt về phân loại chất thải y tế là 66,6%. Tỷ lệ sinh viên có 
thái độ tích cực về phân loại chất thải y tế là 39,5%. Tỷ lệ 
sinh viên nữ có thái độ tích cực là 42,4% cao gấp 1,4 lần 
sinh viên nam (30,4%) . Tỷ lệ sinh viên nhìn thấy nhiều 
túi đựng CTYT có thái độ tích cực là 44,7% cao gấp 1,6 
lần số sinh viên chưa từng nhìn thấy và thỉnh thoảng nhìn 
thấy túi đựng CTYT. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê 
với p<0,05.
Khuyến nghị: Chương trình giáo dục cần tăng nội 
dung lý thuyết và giải thích cũng như phân tích thêm phải 
phân loại rác thải nhằm giúp sinh viên có thái độ tích cực 
hơn. Ngoài ra việc tăng cường các buổi tham quan tại cơ 
sở thực hành hay việc nhìn thấy nhiều túi đựng chất thải y 
tế cũng có ý nghĩa giúp sinh viên có thái độ tích cực hơn.
Từ khóa: Kiến thức, thái độ phân loại chất thải y tế, 
sinh viên.
ABSTRACT
EVALUATION OF KNOWLEDGE, ATTITUDE 
OF MEDICAL WASTE CLASSIFICATION OF 
NURSING STUDENTS AT YEAR 2 AND YEAR 3 IN 
HA DONG MEDICAL COLLEGE YEAR 2018-2019
Objective: The study was conducted to “Evaluate the 
knowledge and attitude about medical waste classification 
by students of the College of Nursing in Year 2 and Year 
3 of Ha Dong Medical College in the school year of 2018-
2019 and one number of related factors ”.
Method: The cross-sectional descriptive method. The 
study was conducted from October to December 2018 on 
380 students studying at Ha Dong Medical College.
Research results: The rate of students with knowledge 
about medical waste classification is 66.6%. Percentage 
of students with positive attitude about classification of 
medical waste is 39.5%. The proportion of female students 
with positive attitudes is 42.4%, and 1.4 times higher than 
male students (30.4%). The percentage of students who see 
many health care bags with positive attitude is 44.7% and 
accounted 1.6 times higher than the number of students 
who have never seen and sometimes see these bags. This 
difference is statistically significant with p <0.05.
Recommendation: The educational program needs to 
increase the content of the theory and explanation as well 
as further analysis to classify waste to help students have 
a more positive attitude. In addition, strengthening visits at 
the practice facility or seeing many medical waste bags also 
makes sense for students to have a more positive attitude.
Keywords: Knowledge, attitude of medical waste 
classification, students.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành Y tế ngày càng phát triển làm phát sinh nhiều 
chất thải y tế. Các sai sót khi phân loại chất thải y tế có thể 
dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như gây nên bệnh tật 
Ngày nhận bài: 24/05/2019 Ngày phản biện: 29/05/2019 Ngày duyệt đăng: 11/06/2019
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ PHÂN LOẠI CHẤT 
THẢI Y TẾ CỦA SINH VIÊN CAO ĐẲNG ĐIỀU DƯỠNG NĂM 
2 VÀ NĂM 3 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ ĐÔNG NĂM 
HỌC 2018-2019
Nguyễn Thanh Huyền1, Nguyễn Thị Lan Anh2, Nguyễn Thị Tuyết Dương3, Trương Quyết Tiến4
1. Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông.
2. Khoa Điều Dưỡng, Trường ĐH Y Hà Nội.
3. Trường ĐH Điều dưỡng Nam Định.
4. Trường Cao đẳng Y tế Hà Nam
SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019
Website: yhoccongdong.vn128
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
hoặc làm tổn thương cho cơ thể. Chất thải y tế có thể chứa 
đựng các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm như tụ cầu, HIV, 
viêm gan B. Các tác nhân này có thể xâm nhập vào cơ thể 
qua các vết trầy xước, vết đâm xuyên, niêm mạc, đường 
hô hấp, đường tiêu hóa [1].
Tại Việt Nam theo thống kê báo cáo của Bộ Y tế 
năm 2015, cả nước có 13.511 cơ sở y tế bao gốm các cơ 
sở khám chữa bệnh và dự phòng làm phát sinh mỗi ngày 
khoảng 450 tấn chất thải rắn, trong đó có tới 47 tấn chất 
thải rắn nguy hại [2].
Nhân viên y tế nói chung đặc biệt là bác sĩ, điều 
dưỡng, học viên, sinh viên điều dưỡng đi thực tập, kỹ thuật 
viên xét nghiệm... là những người làm phát sinh ra chất 
thải, cũng là người phải phân loại và thu gom chất thải y 
tế [1]. 
 Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông kể từ khi thành lập 
trường và đưa chương trình PLCTYT cho sinh viên đến 
nay chưa tìm thấy nghiên cứu nào đầy đủ và hệ thống về 
phân loại chất thải y tế. Do vậy, nghiên cứu sẽ được tiến 
hành để đánh giá kiến thức, thái độ về phân loại CTYT 
trên sinh viên với tên đề tài là “Đánh giá kiến thức, thái 
độ về phân loại chất thải y tế của sinh viên Cao đẳng 
Điều dưỡng năm 2 và năm 3 Trường Cao đẳng Y tế Hà 
Đông năm học 2018 – 2019”.
Với 2 mục tiêu cụ thể như sau:
1. Mô tả kiến thức, thái độ về phân loại chất thải y 
tế của sinh viên Cao đẳng Điều dưỡng năm 2 và năm 3 
Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông năm học 2018-2019. 
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái 
độ của sinh viên Cao đẳng Điều dưỡng năm 2 và năm 3 
Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông năm học 2018-2019. 
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Sinh viên cao đẳng điều dưỡng 
chính quy năm 2 và năm 3 trường Cao đẳng Y tế Hà Đông, 
sinh viên có thể hoàn toàn tự trả lời phiếu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Những sinh viên không phải 
sinh viên cao đẳng điều dưỡng chính quy năm 2 và năm 
3 của trường Cao đẳng Y tế Hà Đông, sinh viên không tự 
nguyện, không hợp tác.
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2018 tại trường Cao 
đẳng Y tế Hà Đông.
3. Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang, chọn mẫu theo công thức tính cỡ 
mẫu nghiên cứu tỷ lệ.
4. Phương pháp thu thập số liệu
 Bộ câu hỏi phát tay tự điền, cấu trúc bộ câu hỏi 
gồm 2 phần:
 - Phần 1: Thông tin chung của đối tượng bao gồm 6 
câu hỏi để đánh giá đặc điểm chung của đối tượng nghiên 
cứu các thông tin về tuổi, giới, tôn giáo, yêu nghề, khóa 
học đào tạo về chất thải y tế, nhìn thấy túi đựng chất thải 
y tế.
- Phần 2: Các nội dung về phân loại chất thải y tế bao 
gồm 42 câu hỏi, trong đó kiến thức về phân loại chất thải y 
tế: 30 câu, thái độ về phân loại chất thải y tế: 12 câu. 
Nghiên cứu đã tham khảo bộ câu hỏi của tác giả Đoàn 
Thị Vân 2017 [8]. Bộ câu hỏi của Sushma Rudraswamy 
[10]. Bộ câu hỏi thực hành về phân loại CTYT của Sanjeev 
R [11]. Phần còn lại của bộ câu hỏi được xây dựng dựa trên 
Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT [3].
 Cách tính và cho điểm kiến thức, thái độ:
+ Phần kiến thức: Điểm tối đa là 33 điểm. Kiến thức 
đạt: khi sinh viên đạt từ ≥70% tổng điểm(23 điểm trở lên). 
Kiến thức chưa đạt khi sinh viên dưới 23 điểm [8] .
+ Phần thái độ: Điểm tối đa là 24 điểm. Thái độ tích 
cực khi các nội dung đạt ≥ 80% tổng điểm(19 điểm trở 
lên). Thái độ chưa tích cực khi sinh viên dưới 19 điểm. 
 Quá trình thu thập số liệu:
- Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn bằng bộ câu 
hỏi phát tay tự điền tại phòng học trường Cao đẳng Y tế 
Hà Đông, mỗi nhóm trung bình 11-12 sinh viên, thời gian 
20 phút. 
5. Phân tích số liệu
Tất cả số liệu thu thập được kiểm tra, làm sạch, nhập 
liệu và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Thông tin chung Phân loại Số lượng N=380 Tỷ lệ %
Giới
Nam 92 24,2
Nữ 288 75,8
Có yêu nghề không
Có 325 85,5
Không 55 14,5
SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019
Website: yhoccongdong.vn 129
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 2. Tỷ lệ yêu nghề điều dưỡng theo giới tính của sinh viên
Yêu nghề
Giới tính
Tổng N=380
Nam Nữ
Có 76(20%) 249(65,5%) 325(85,5%)
Không 16(4,2%) 39(10,3%) 55(14,5%)
Bảng 3. Kiến thức của sinh viên về phân loại CTYT
Mức độ kiến thức N=380 %
Đạt(≥23 điểm) 253 66,6
Chưa đạt(<23 điểm) 127 33,4
Bảng 4. Thái độ của sinh viên về phân loại CTYT 
Mức độ thái độ N=380 %
Tích cực (≥20 điểm) 150 39,5
Chưa tích cực(<20 điểm) 230 60,5
Bảng 5. Mối liên quan giữa thông tin chung với kiến thức về phân loại CTYT
Nội dung
Kiến thức Tổng 
(N=380) Giá trị p
*
Đạt Chưa đạt
Giới
Nam 64(69,6%) 28(30,4%) 92
0,485
Nữ 189(65,6%) 99(34,4%) 288
Năm học
Năm thứ 2 82(66,1%) 42(33,9%) 124
0,897
Năm thứ 3 171(66,8%) 85(33,2%) 256
Yêu nghề
Có 213(65,5%) 112(34,5%) 325
0,296
Không 40(72,7%) 15(27,3%) 55
Nhận xét: Trong 380 sinh viên thì có 75,8% nữ gấp 3 lần sinh viên nam 24,2%. Tỷ lệ sinh viên có yêu nghề là 
85,5% ,14,5% sinh viên không yêu nghề.
- Nhận xét: Nữ giới có tỷ lệ yêu nghề điều dưỡng là 65,5%, trong khi đó nam giới có tỷ lệ yêu nghề này thấp 
hơn đạt 20%.
Nhận xét: Sinh viên có kiến thức đạt về phân loại CTYT là 66,6%, tỷ lệ sinh viên có kiến thức chưa đạt còn khá 
cao là 33,4%.
Nhận xét: Tỷ lệ sinh viên có thái độ tích cực về phân loại chất thải y tế còn thấp chiếm 39,5%, trong khi sinh viên 
có thái độ chưa tích cực chiếm 60,5% (gấp 1,5 lần)
*Chi-Square Test
Nhận xét: Kết quả cho thấy hầu như không có sự 
khác biệt nhiều về tỷ lệ sinh viên có kiến thức đạt trong 
các nhóm giới tính, năm học, yêu nghề. Tỷ lệ từ 65,5% - 
72,7%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019
Website: yhoccongdong.vn130
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Bảng 6. Mối liên quan giữa thông tin chung với thái độ về phân loại CTYT
Nội dung
Thái độ Tổng 
(N=380) Giá trị p
*
Tích cực Chưa tích cực
Giới
Nam 28(30,4%) 64(69,6%) 92
0,042
Nữ 122(42,4%) 166(57,6%) 288
Năm học
Năm thứ 2 56(45,2%) 68(54,8%) 124
0,114
Năm thứ 3 94(36,7%) 162(63,3% 256
Yêu nghề
Có 131(40,3%) 194(59,7%) 325
0,419
Không 19(34,5%) 36(65,5%) 55
Đã nhìn thấy 
túi đựng 
CTYT
Chưa từng nhìn thấy và thỉnh 
thoảng nhìn thấy 32(27,6%) 84(72,4%) 116
 0,02Nhìn thấy nhiều 118(44,7%) 146(55,3%) 264
Bảng 7. Mối liên quan giữa kiến thức với thái độ về phân loại CTYT
Nội dung
Kiến Thức
Tổng (N=380) Giá trị p*
Đạt Chưa Đạt
Thái độ
Tích cực 110(73,3%) 40(26,7%) 150
0,024
Chưa tích cực 143(62,2%) 87(37,8%) 230
*Chi-Square Test
- Nhận xét: Tỷ lệ sinh viên nữ có thái độ tích cực 
là 42,4% cao gấp 1,4 lần sinh viên nam (30,4%). Tỷ lệ sinh 
viên nhìn thấy nhiều túi đựng CTYT có thái độ tích cực là 
44,7% cao gấp 1,6 lần số sinh viên chưa từng nhìn thấy và 
thỉnh thoảng nhìn thấy túi đựng CTYT. Sự khác biệt này 
có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
*Chi-Square Test
Nhận xét: Tỷ lệ sinh viên có thái độ tích cực về phân 
loại CTYT có kiến thức đạt là 73,3% cao hơn sinh viên có 
thái độ chưa tích cực là 62,2%. Sự khác việt này có ý nghĩa 
thống kê với p<0,05.
IV. BÀN LUẬN
- Giới: Trong 380 sinh viên, nữ 75,8% gấp 3 lần sinh 
viên nam. Kết quả phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác 
giả Bùi Văn Thắng (2012) tại Bệnh viện Bạch Mai [6] và 
Phí Thị Nguyệt Thanh [7]. So sánh tỷ lệ này cũng phù hợp 
với tỷ lệ điều dưỡng viên tại pháp là 87%[9]. Tác giả Đoàn 
Thị Vân 2017 là 85,7% là sinh viên nữ [8]. 
- Yêu nghề: Sinh viên có tỷ lệ yêu nghề là 85,5%. 
Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Đoàn Thị Vân 
2017 là 96%[8].
- Kiến thức: Có 66,6% sinh viên có kiến thức đạt, có 
tới 33,4% sinh viên có kiến thức chưa đạt về phân loại chất 
thải y tế. Kết quả tương đồng với kết quả của tác giả Đoàn 
Thị Vân tại Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội năm 2017[8], và 
thấp hơn so với nghiên cứu của Trần Thị Bích Hải và cộng 
sự tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội năm 2008 [5]. 
- Thái độ: Sinh viên có thái độ tích cực là 39,5%, 
chưa tích cực là 60,5.
 - Mối liên quan giữa thông tin chung với kiến thức 
của sinh viên về phân loại CTYT:
 Hầu như không có sự khác biệt giữa các nhóm của 
các yếu tố như giới, năm học, yêu nghề khi tìm mối liên 
quan với kiến thức. Sự khác biệt này không có ý nghĩa 
thống kê với p>0,05. 
- Mối liên quan giữa thông tin chung với thái độ của 
sinh viên về phân loại CTYT:
 Sinh viên nữ có thái độ tích cực là 42,4% cao gấp 
1,4 lần sinh viên nam. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống 
kê với p<0,05. Lý giải cho kết quả này có thể là do sinh 
viên nữ có vai trò của người chị, người mẹ nên từ việc 
SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019
Website: yhoccongdong.vn 131
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Sổ tay hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong bệnh viện (Ban hành kèm 
theo Quyết định số105/QĐ-MT).
2. Bộ Y tế (2015), Chương trình và tài liệu đào tạo liên tục quản lý chất thải y tế cho nhân viên thu gom, vận chuyển, 
lưu giữu chất thải y tế, NXB Y học.
3. Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Thông tư liên tịch Quy định về quản lý chất thải y tế, chủ biên.
4. Trần Quỳnh Anh, Lê Thị Thanh Xuân (2013), “Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành 
về bệnh tiêu chảy cấp của người dân tại 2 xã thuộc huyện Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận năm 2013”, Tạp chí Nghiên 
cứu Y học. 
5. Trần Thị Bích Hải (2008), Kiến thức, thái độ và thực hành về phân loại rác thải y tế , Bệnh viện Ung bướu.
6. Bùi Văn thắng (2010), Phân tích tác động cảu việc thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP đến nguồn nhân lực 
điều dưỡng tại 7 khoa lâm sàng cảu Bệnh viện Bạch Mai, Hội nghị khoa học điều dưỡng lần IV, tr.65-77.
7. Phí Thị Nguyệt Thanh (2009), Nghiên cứu về thái độ đối với nghề nghiệp của học sinh, sinh viên điều dưỡng, 
đề xuất các giải pháp can thiệp, Luận án tiến sĩ, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, tr.4-22.
8. Đoàn Thị Vân (2017), Thực trạng kiến thức, thực hành phân loại chất thải y tế và hiệu quả mô hình can thiệp trên 
sinh viên điều dưỡng khóa 10 Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội năm học 2016-2017.
9. El-Wahab E. W. A., Eassa S. M. et al (2014), Adverse health problems among municipality workers in 
Alexandria (Egypt), International journal of preventive medicine, 5(5), tr. 545.
10. Rudraswamy S., Sampath N. et al (2012), Staff’s attitude regarding hospital waste management in the dental 
college hospitals of Bangalore city, India, Indian journal of occupational and environmental medicine, 16(2), tr. 75.
11. Sanjeev R., Kuruvilla S. et al (2014), Knowledge, attitude, and practices about biomedical waste management 
among dental healthcare personnel in dental colleges in Kothamangalam: a cross-sectional study, Health Sciences, 
1(3), tr. 1-12.
nhận thức đó mà họ luôn có thái độ tích cực trong mọi vấn 
đề kể cả trong vấn đề về CTYT này. 
Ngoài ra tỷ lệ sinh viên nhìn thấy túi đựng chất thải y 
tế có mối liên quan với thái độ tích cực của sinh viên, cụ 
thể là tỷ lệ sinh viên nhìn thấy nhiều túi đựng chất thải y 
tế có thái độ tích cực là 44,7% cao gấp 1,6 lần số sinh viên 
chưa từng nhìn thấy và thỉnh thoảng nhìn thấy túi đựng 
chất thải y tế mà có thái độ tích cực, sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê(p<0,05). Lý giải cho kết quả này có thể hiểu một 
điều hiển nhiên đó là nếu sinh viên quan sát càng nhiều 
việc sử dụng các túi đựng chất thải y tế mà nhân viên y tế 
sử dụng thì họ cũng sẽ có thái độ tích cực hơn trong việc 
sử dụng đúng cách các túi chứa chất thải này. 
- Mối liên quan giữa kiến thức với thái độ của sinh 
viên về phân loại CTYT:
 Sinh viên có thái độ tích cực trong phân loại CTYT 
có kiến thức đạt là 73,3% cao hơn sinh viên có thái độ chưa 
tích cực có kiến thức đạt là 62,2%. Sự khác biệt này có ý 
nghĩa thống kê với p<0,05. Có sự tương đồng này có thể 
hiểu được là do triết lý học ở người lớn là nếu có kiến thức 
tốt hiển nhiên là sẽ có thái độ tốt [4].
V. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ sinh viên có kiến thức chưa đạt còn khá cao 
chiếm 33,4%. Tỷ lệ sinh viên có thái độ tích cực về phân 
loại chất thải y tế thì lại còn thấp chỉ đạt 39,5%.
- Có mối liên quan giữa giới tính, nhìn thấy nhiều túi 
đựng chất thải y tế với thái độ của sinh viên về phân loại 
chất thải y tế (p<0,05). Ngoài ra còn tìm thấy mối liên quan 
giữa kiến thức với thái độ của sinh viên về phân loại chất 
thải y tế với p<0,05.
VI. KHUYẾN NGHỊ
- Chương trình giáo dục cần tăng nội dung lý thuyết 
và giải thích cũng như phân tích thêm phải phân loại rác 
thải nhằm giúp sinh viên có thái độ tích cực hơn. Ngoài ra 
việc tăng cường các buổi tham quan tại cơ sở thực hành 
hay việc nhìn thấy nhiều túi đựng chất thải y tế cũng có ý 
nghĩa giúp sinh viên có thái độ tích cực hơn
- Cần quan tâm, hướng dẫn, động viên, theo sát 
sinh viên trong quá trình thực hành, đặc biệt là các sinh 
viên nam để các em có thể có được kiến thức và thái độ 
tốt nhất.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_kien_thuc_thai_do_ve_phan_loai_chat_thai_y_te_cua_s.pdf