Đánh giá khẩu phần dinh dưỡng ở bệnh nhân lao điều trị tại bệnh viện phổi Thái bình năm 2017

Nghiên cứu mô tả cắt ngang 127 bệnh nhân lao phổi

tới khám và điều trị từ tháng 9/2017 đến tháng 12/2017 tại

Bệnh viện Phổi Thái Bình cho thấy: trong khẩu phần của

bệnh nhân lao năng lượng khẩu phần trung bình là 1511,0

± 310,1 kcal, năng lượng do protein cung cấp là 16,6 ± 2,9

%; năng lượng do lipid cung cấp là 20,9 ± 5,0 % và năng

lượng do carbohydrate là 62,8 ± 6,5 %, giữa thực trạng

năng lượng theo giới với nhu cầu khuyến nghị có 96,6%

bệnh nhân ở mức độ thiếu; 0,8% bệnh nhân mức đạt và

2,4% bệnh nhân mức thừa

pdf 5 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá khẩu phần dinh dưỡng ở bệnh nhân lao điều trị tại bệnh viện phổi Thái bình năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá khẩu phần dinh dưỡng ở bệnh nhân lao điều trị tại bệnh viện phổi Thái bình năm 2017

Đánh giá khẩu phần dinh dưỡng ở bệnh nhân lao điều trị tại bệnh viện phổi Thái bình năm 2017
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn186
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
ĐÁNH GIÁ KHẨU PHẦN DINH DƯỠNG Ở BỆNH NHÂN LAO 
ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI THÁI BÌNH NĂM 2017 
Hoàng Khắc Tuấn Anh1, Nguyễn Thị Nhung1, Nguyễn Thị Trang1
TÓM TẮT
Nghiên cứu mô tả cắt ngang 127 bệnh nhân lao phổi 
tới khám và điều trị từ tháng 9/2017 đến tháng 12/2017 tại 
Bệnh viện Phổi Thái Bình cho thấy: trong khẩu phần của 
bệnh nhân lao năng lượng khẩu phần trung bình là 1511,0 
± 310,1 kcal, năng lượng do protein cung cấp là 16,6 ± 2,9 
%; năng lượng do lipid cung cấp là 20,9 ± 5,0 % và năng 
lượng do carbohydrate là 62,8 ± 6,5 %, giữa thực trạng 
năng lượng theo giới với nhu cầu khuyến nghị có 96,6% 
bệnh nhân ở mức độ thiếu; 0,8% bệnh nhân mức đạt và 
2,4% bệnh nhân mức thừa
Từ khóa: Năng lượng khẩu phần, dinh dưỡng cho 
bệnh nhân lao, bệnh lao.
SUMMARY
ASSESSMENT OF NUTRITIONAL COMPOSITION 
IN TUBERCULOSIS PATIENTS TREATMENT AT 
THE THÁI BINH LUNG HOSPITAL IN 2017
Descriptive study cross-sectional 127 patients with 
pulmonary tuberculosis who visited and treated from 
September 2017 to December 2017 at Thai Binh Lung 
Hospital showed that: in the average diet of energy TB 
patients was 1511 , 0 ± 310.1 kcal, the energy provided by 
protein is 16.6 ± 2.9%; energy provided by lipid is 20.9 
± 5.0% and energy from carbohydrates is 62.8 ± 6.5%, 
between energy status by gender and recommended need 
is 96.6% of patients in lack of level; 0.8% of patients with 
level of achievement and 2.4% of patients with excess ...
Keywords: Average diet of energy, nutrition for 
tuberculosis patients, tuberculosis.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lao là bệnh truyền nhiễm phổ biến do vi khuẩn 
lao Mycobacteria Tuberculosis gây ra, bệnh lây truyền từ 
người sang người chủ yếu qua đường hô hấp và bệnh lao 
có thể chữa khỏi hoàn toàn. Ngoài việc điều trị lao phổi 
theo phác đồ thì chăm sóc dinh dưỡng là nhân tố quan 
trọng, hỗ trợ cho sự phục hồi của người mắc bệnh lao. 
Khẩu phần dinh dưỡng đảm bào đủ năng lượng, cân đối 
các chất là một trong những yếu tố tăng cường sức đề 
kháng, duy trì thể trạng đáp ứng với quá trình điều trị lao 
của bệnh nhân. Do vậy, chúng tôi thực hiện đề tài nhằm 
mục tiêu: Đánh giá khẩu phần dinh dưỡng ở bệnh nhân 
lao điều trị tại Bệnh viện Phổi Thái Bình năm 2017.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu: 
Các bệnh nhân được chẩn đoán lao tuổi từ 18 đến 65 tuổi 
tới khám, điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Thái Bình từ 
tháng 9/2017 đến 12/2017. Không chọn những bệnh nhân 
mắc lao kèm các bệnh lý như suy tim, suy thận,suy gan 
và các tình trạng bệnh lý cấp tính cần được xử trí cấp cứu, 
bệnh nhân nhiễm HIV, nghiện rượu và làm việc trong môi 
trường độc hại và không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Là nghiên cứu mô tả dịch 
tễ học cắt ngang.
2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Chọn tất 
cả các bệnh nhân đến khám từ tháng 9/2017 đến tháng 
12/2017 tại Bệnh viện Phổi Thái Bình được chẩn đoán 
lao, đáp ứng các tiêu chuẩn chọn mẫu gồm 127 bệnh nhân.
2.4. Các chỉ số và biến số trong nghiên cứu: Tuổi, 
giới, năng lượng khẩu phần, hàm lượng protein, hàm 
lượng lipid, hàm lượng glucid, vitamin
2.5. Xử lý số liệu: Theo phương pháp thống kê y 
học, sử dụng phần mềm SPSS 16.0.
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu: Các đối tượng tham 
gia được giải thích ý nghĩa, mục đích, quy trình nghiên cứu 
và tự nguyện tham gia. Mọi thông tin của đối tượng nghiên 
cứu đều được bí mật đảm bảo quyền lợi của người bệnh. 
Mục đích của nghiên cứu nhằm góp phần chăm sóc sức 
khỏe cộng đồng mà không nhằm mục đích gì khác.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Ngày nhận bài: 19/08/2020 Ngày phản biện: 31/08/2020 Ngày duyệt đăng: 23/09/2020
1. Trường Đại học Y tế Công Cộng
Tác giả chính: Hoàng Khắc Tuấn Anh; Email: [email protected]
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 187
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 1. Tính cân đối giữa các chất sinh năng lượng trong khẩu phần của bệnh nhân lao
 Nhóm tuổi 
Các chất sinh năng lượng
≤ 50 tuổi (n = 60) > 50 tuổi (n = 67) Chung (n = 127)
p
 ± SD ± SD ± SD
NL khẩu phần (Kcal) 1516,5 ± 324,2 1588 ± 248,9 1511,0 ± 310,1 > 0,05
Protein(%) 16,1 ± 2,4 16,6 ± 3,3 16,6 ± 2,9 > 0,05
Lipid(%) 20,2 ± 3,7 21,5 ± 5,8 20,9 ± 5,0 > 0,05
Carbohydrate(%) 63,5 ± 4,1 62,2 ± 8,0 62,8 ± 6,5 > 0,05
Bảng 2. Hàm lượng protein trong khẩu phần (g/ngày) theo giới tính và nhóm tuổi
 Nhóm tuổi
Giới
≤ 50 tuổi (n = 60) > 50 tuổi (n = 67) Chung (n = 127)
p
 ± SD ± SD ± SD
Nam 62,3 ± 11,9 63,2 ± 18,2 62,8 ± 15,6 > 0,05
Nữ 62,4 ± 13,9 60,6 ± 13,8 61,6 ± 13,6 > 0,05
Chung 62,3 ± 12,3 62,8 ± 17,5 62,5 ± 13,6 > 0,05
p > 0,05 > 0,05 > 0,05
Bảng 3. Giá trị protein và lipid khẩu phần (g/ngày)
 Nhóm tuổi 
Giá trị 
≤ 50 tuổi (n = 60) > 50 tuổi (n = 67) Chung (n = 127)
p
 ± SD ± SD ± SD
Giá trị protein khẩu phần (g/ngày)
Tổng số 62,3 ±12,3 62,8 ± 17,5 62,5 ± 15,2 > 0,05
Động vật 24,7 ± 9,2 25,8 ± 11,5 25,3 ± 10,5 > 0,05
Protid ĐV/TS (%) 39,1 ± 8,8 40,7 ± 10,8 39,9 ± 9,9 > 0,05
Giá trị Lipid khẩu phần (g/ngày)
Tổng số 33,7 ± 8,2 36,2 ± 11,9 35,0 ± 10,3 > 0,05
Thực vật 18,0 ± 6,2 19,4 ± 6,7 18,7 ± 6,4 > 0,05
Lipid TV/TS (%) 53,4 ± 13,3 54,3 ± 13,0 53,9 ± 13,1 > 0,05
Nghiên cứu 127 bệnh nhân tham gia nghiên cứu về 
cân đối giữa các chất sinh năng lượng trong khẩu phần của 
bệnh nhân lao năng lượng khẩu phần trung bình là 1511,0 
± 310,1 kcal.
- Từ bảng 2 cho thấy hàm lượng protein trong khẩu phần của bệnh nhân lao là 62,5 ± 13,6 g/ngày.
- Từ bảng 3 cho thấy tổng giá trị protein khẩu phần là 62,5 ± 15,2 (g/ngày). Tổng giá giá trị lipid khẩu phần là 
35,0 ± 10,3 (g/ngày).
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn188
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
- Kết quả về mối liên quan giữa thực trạng năng 
lượng theo giới với nhu cầu khuyến nghị có 96,6% bệnh 
nhân ở mức độ thiếu; 0,8% bệnh nhân mức đạt và 2,4% 
bệnh nhân mức thừa.
Bảng 4. Thực trạng năng lượng theo giới với nhu cầu khuyến nghị
 Giới
Năng lượng khẩu phần
Nam (n = 102) Nữ (n = 25) Chung (n = 127)
p 
n % n % n %
Thiếu năng lượng 101 99,0 22 88,0 123 96,9
< 0,05Đạt năng lượng 0 0 1 4,0 1 0,8
Thừa năng lượng 1 1,0 2 8,0 3 2,4
Bảng 5. Hàm lượng một số chất khoáng, vitamin trong khẩu phần
 Nhóm tuổi 
Vitamin/ khoángchất
≤ 50 tuổi (n = 60) > 50 tuổi (n = 67) Chung (n = 127)
p
 ± SD ± SD ± SD
Hàm lượng một số chất khoáng trong khẩu phần
Calci (mg) 457,0 ± 287,7 424,9 ± 269,1 440,1 ± 277,4 > 0,05
Phospho (mg) 801,3 ± 166,3 801,6 ± 239,5 801,4 ± 207,3 > 0,05
Sắt (mg) 12,8 ± 4,2 12,7 ± 4,9 12,7 ± 4,6 > 0,05
Kẽm (mg) 6,9 ± 1,4 6,9 ± 2,2 6,9 ± 1,9 > 0,05
Hàm lượng một số vitamin trong khẩu phần
Vitamin C (mg) 101,3 ± 41,0 97,2 ± 56,1 99,2 ± 49,4 > 0,05
Vitamin B1 (mg) 1,2 ± 0,4 1,1 ± 0,4 1,2 ± 0,4 > 0,05
Vitamin B2 (mg) 0,6 ± 0,2 0,6 ± 0,2 0,6 ± 0,2 > 0,05
- Từ bảng 5 cho thấy về hàm lượng một số chất 
khoáng, vitamin trong khẩu phần cho thấy hàm lượng 
canxi là 440,1 ± 277,4 mg, photpho là 801,4 ± 207,3 mg, 
sắt là 12,7 ± 4,6 mg, kẽm là 6,9 ± 1,9 mg, vitamin C 99,2 
± 49,4(mg), vitamin B1 là 1,2 ± 0,4 mg, vitamin B2 là 
0,6 ± 0,2 mg. 
IV. BÀN LUẬN
 Kết quả điều tra khẩu phần ăn 24 giờ cho thấy năng 
lượng khẩu phần trung bình của đối tượng là 1511,0 ± 
310,1 kcal cao hơn so với các nghiên cứu tại nước ngoài 
của các tác giả Pakasi và cộng sự (2009) tại quần đảo 
Timor và Rote (Indonexia) cho thấy năng lượng khẩu 
phần trung bình đạt 922,4 kcal. Còn nghiên cứu của tác 
giả Sudarnam và cộng sự năm 2011 kết quả cho thấy năng 
lượng khẩu phần trung bình đạt 930 kcal. Sự khác biệt có 
điều kiện kinh tế xã hội tại vùng khó khăn cũng như nhận 
thức của bệnh nhân lao về chế độ ăn tại 2 nơi. Tại Châu 
Phi nơi có nền kinh tế vẫn còn khó khăn việc cung cấp chế 
độ ăn còn gặp nhiều hạn chế. Hơn hết trình độ dân trí đẻ 
nhận thức đúng về tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với 
bệnh chưa cao nên năng lượng khẩu phần còn khá thấp 
[7], [10]. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu 127 bệnh nhân 
tham gia tại Bệnh viện Phổi Thái Bình thì tỉ lệ thiếu năng 
theo nhu cầu khuyến cáo là 96.9%. Theo khuyến cáo của 
Tổ chức Y tế thế giới về năng lương cho bệnh nhân là từ 
1900 - 2550 kcal [7]. Việc không đảm bảo nhu cầu năng 
lượng cho bệnh nhân lao dẫn tới rất nhiều những hậu quả 
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 189
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
như việc đáp ứng với phác đồ điều trị bị suy giảm, không 
đủ năng lượng hoạt động cho một ngày, suy giảm khả 
năng miễn dịch. Hầu hết các bệnh nhân đều không đạt 
được nhu cầu khuyến nghị là sự cảnh báo cho vấn đề cần 
nâng cao công tác dinh dưỡng trong bệnh viện tác độ trực 
tiếp tới bệnh nhân và nhân viên y tế.
Khi xét về tính cân đối giữa 3 chất sinh năng lượng 
là P/ L/ G là 16,6/20,9/62,8 thì tương đối cân đối so với 
khuyến cáo chăm sóc bệnh nhân lao của Tổ chức Y tế thế 
giới. Khi xét riêng ở từng chất trong khẩu phần ăn thực tế 
của đối tượng thì protein đạt 62,5 ± 15,2 g tỷ lệ protein 
động vật/protein tổng số 39,9 ± 9,9%, lipid khẩu phần đạt 
35,0 ± 10,3g tỷ lệ lipid thực vật/lipid tổng số 53,9 ± 13%. 
Tỷ lệ giữa các chất chất sinh năng lượng ở 2 nhóm tuổi là 
tương đương nhau (p > 0,05) [3]. 
Năng lượng khẩu phần ăn ở bệnh nhân trong nhóm ≤ 
50 tuổi có cao hơn so với nhóm > 50 tuổi nhưng tỷ lệ giữa 
3 chất sinh năng lượng trong khẩu phần ăn của 2 nhóm 
bệnh nhân với 2 nhóm tuổi khác nhau là không có sự khác 
biệt nhiều khi mà tỷ lệ 3 chất P:L:G ở nhóm ≤ 50tuổi 
là: 16,1/20,2/63,5 và nhóm > 50 tuổi là 16,6/21,5/62,5. 
Nói về hàm lượng protein khẩu phần và tính cân đối của 
protein thì hàm lượng protein là 62,5 ± 15,2 g (g/ngày) với 
nhóm ≥ 50 tuổi là 62,3 ± 12,3 (g/ngày) và nhóm > 50 tuổi 
là 62,8 ± 17,5 (g/ngày) và tỉ lệ protid ĐV/Tsố (%) là 39,9 
± 9,95% ở nhóm ≤ 50 tuổi là 39,1 ± 8,8% và nhóm > 50 
tuổi là 40,7 ± 10,8%; tỉ lệ ở 2 nhóm là tương đương nhau.
Kết quả về hàm lượng protein trong khẩu phần trong 
nghiên cứu cao hơn so của tác giả Sudarnam và cộng sự 
năm 2011 với kết quả là 31,5g/ngày và tác giả Pakasi và 
cộng sự (2009) kết quả là 26,4g/ngày. Sự khác biệt rõ ràng 
này thể mức sống và nhận thức cũng như phong tục tại 
quần đảo Timor và Rote (Indonexia) khác biệt so với tại 
Việt Nam. Tuy nhiên hàm lượng protein trong khẩu phần 
vẫn thấp hơn so với khuyến nghị là 60g [7], [10]. Việc bổ 
sung protein là vô cùng cần thiết trong chế độ ăn của bệnh 
nhân lao đặc biệt là ở những bệnh nhân suy dinh dưỡng. 
Tác giả Praygod G và cộng sự (2012) nghiên cứu về ảnh 
hưởng của bổ sung protein năng lượng cho bệnh nhân lao 
tại Tanzania cho thấy tầm quan trọng của protein trong 
khẩu phần, giúp cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng, tăng 
cường sức đề kháng và chuyển hóa [8]. Nói về hàm lượng 
lipid trong khẩu phần là 35,0 ± 10,3 g/ngày với nhóm ≤ 
50 tuổi là 33,7 ± 8,2g thấp hơn nhóm >50 tuổi là 36,2 ± 
11,9g. Tuy nhiên tỉ lệ Lipid TV/T số (%) là 53,9 ± 13,1% 
với nhóm ≤ 50 tuổi là 53,4 ± 13,3% và nhóm > 50 tuổi là 
54,3 ± 13,0 % ở hai nhóm tương đương nhau.
 Như vậy, chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng nhất 
định đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh nói chung 
cũng như bệnh nhân lao nói riêng. Cần tăng cường nhiều 
hơn nữa các chương trình truyền thông và tổ chức hiệu 
quả hơn hoạt động dinh dưỡng bệnh viện để các đối tượng 
hiểu được lợi ích của chế độ ăn trong quá trình điều trị. 
Đối tượng ở đây không chỉ là bệnh nhân lao, nhân viên y 
tế mà trong cộng đồng, người thân những người trực tiếp 
tham gia chăm sóc bệnh nhân. Ngoài 3 chất sinh năng 
lượng cơ bản thì chất khoáng cũng có vai trò khá lớn trong 
chế độ dinh dưỡng của người bệnh lao, hàm lượng canxilà 
440,1 ± 277,4 mg, photpho là 801,4 ± 207,3 mg, sắt là 
12,7 ± 4,6 mg, kẽm là 6,9 ± 1,9 mg. Không có sự khác 
biệt về 2 nhóm tuổi đối với hàm lượng các chất khoáng 
trong khẩu phần (p > 0,05). Kết quả nghiên cứu có sự khác 
biệt với các nghiên cứu của các tác giả Pakasi P và cộng 
sự (2009) có kết quả hàm lượng kẽm là 3,3 mg. Nghiên 
cứu của Sudarsanam TD và cộng sự (2011) có kết quả về 
hàm lượng kẽm là 50mg và canxi là 35 mg. Sự khác biệt 
do điều kiện kinh tế xã hội và đặc điểm địa lí, thói quen 
ăn uống tại mỗi quốc gia. Từ kết quả của nghiên cứu cho 
thấy hàm lượng chất khoáng vẫn thấp hơn so với khuyến 
nghị [1], [7],[10]. Hàm lượng kẽm trong khẩu phần ăn 
thiếu dẫn tới khả năng chống nhiễm trùng và phục hồi 
thể trạng còn sắt có vai trò quan trọng trong quá trình 
tạo hồng cầu. Cung cấp các chất khoáng là điều thiết yếu 
trong khẩu phần.
Hàm lượng một số vitamin trong khẩu phần ăn 
của bệnh nhân lao là vitamin C 99,2 ± 49,4 mg, vitamin 
B1 là 1,2 ± 0,4 mg, vitamin B2 là 0,6 ± 0,2 mg (bảng 
3.20). Không có sự khác biệt về 2 nhóm tuổi đối với 
hàm lượng các chất khoáng trong khẩu phần (p > 0,05). 
Kết quả nghiên cứu có sự khác biệt với các nghiên cứu 
tại nước ngoài của các tác giả Sudarsanam TD và cộng 
sự (2011) có kết quả về hàm lượng vitamin C là 40mg, 
vitamin B1 là 2.5mg và vitamin B2 là 2,5mg. Tác giả 
Madebo T và cộng sự (2003) kết quả hàm lượng vitamin 
C là 2,91µmol/l. Và tác giả Hemila và cộng sự nghiên 
cứu về vitamin C và nguy cơ mắc lao năm 1999 kết quả 
hàm lượng vitamin C là 140mg. Sự khác biệt do điều 
kiện kinh tế xã hội và đặc điểm địa lí, thói quen ăn uống 
tại mỗi quốc gia. Kết quả của nghiên cứu tại Bệnh viện 
Phổi Thái Bình về hàm lượng vitamin khá cân đối so với 
khuyến nghị [6], [10]. Việc thiếu hụt hàm lượng vitamin 
trong khẩu phần ăn của người bệnh sẽ ảnh hưởng tới việc 
phục hồi dinh dưỡng cũng như thể lực cho người bệnh, 
lượng vitamin thiếu hụt so với nhu cầu dinh dưỡng bình 
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn190
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
thường và càng thiếu hụt hơn khi mắc các bệnh như lao 
hay sốt nhiễm trùng do cơ thể không hấp thu được trong 
khẩu phần mà lượng vitamin cần tiêu thụ thêm trong quá 
trình phản ứng của cơ thể chống lại các tác nhân gây 
bệnh. Lượng vitamin C cần thiết cho quá trình chống 
viêm nhiễm cũng như phục hồi chức năng gan và các 
cơ quan khi bị nhiễm trùng, nhiễm độc, vitamin B1 cần 
thiết cho quá trình tiêu hao đốt cháy năng lượng nhất là 
từ nguồn gốc lipid. Việc bổ sung các vitamin giúp cho 
quá trình chống lại sự nhiễm trùng và sự phá hủy ảnh 
hưởng tới biểu mô đường tiêu hóa. Việc bổ sung các 
chất khoáng và vitamin là vô cùng cần thiết hỗ trợ cho 
việc đáp ứng với phác đồ điều trị và nâng cao sức đề 
kháng tăng cường khả năng chống trọi với vi khuẩn lao. 
Một tác giả nước ngoại đã nghiên cứu về vần đề bổ sung 
vi chất cho bệnh nhân lao trong quá trình điều trị như 
Karyadi E và cộng sự vào năm 2000 và 2002 và nghiên 
cứu của Range và cộng sự năm 2005 [4], [5], [9].
Vì vậy, người ta thường chọn mức năng lượng khởi 
đầu can thiệp là 30 - 35 Kcal/kg cân nặng thực tế và 
1,5gam protein/kg cân nặng thực tế, 30 - 35 ml dịch/kg 
cân nặng thực tế hoặc nhiều hơn nếu bệnh nhân có sốt và 
ra mồ hôi vào ban đêm. Sau đó giám sát đáp ứng với dinh 
dưỡng điều trị và điều chỉnh khi cần. Dinh dưỡng là một 
trong những yếu tố quan trọng trong quá trình điều trị, 
không chỉ là biện pháp hỗ trợ mà hoạt đông dinh dưỡng 
tiết chế góp phần nâng cao sức đề kháng cho bệnh nhân, 
làm ngắn thời gian điều trị, hồi phục các tổn thương do 
bệnh gây nên [2].
V. KẾT LUẬN
 - Năng lượng khẩu phần trung bình của bệnh nhân 
lao là 1511,0 ± 310,1 kcal, năng lượng do protein cung 
cấp là 16,6 ± 2,9 %; năng lượng do lipid cung cấp là 20,9 
± 5,0 % và năng lượng do carbohydrate là 62,8 ± 6,5 %. 
- 96,6% bệnh nhân ở mức độ thiếu năng lượng khẩu 
phần, 0,8% bệnh nhân mức đạt và 2,4% bệnh nhân mức 
thừa so với nhu cầu khuyến nghị.
 - Hàm lượng trong khẩu phần canxi là 440,1 ± 277,4 
mg, photpho là 801,4 ± 207,3 mg, sắt là 12,7 ± 4,6 mg, 
kẽm là 6,9 ± 1,9 mg, vitamin C 99,2 ± 49,4 mg, vitamin 
B1 là 1,2 ± 0, 4mg, vitamin B2 là 0,6 ± 0,2 mg.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2015), Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội. 
2. Đặng Văn Nghiễm (2016), “Dinh dưỡng trong bệnh đường hô hấp”, Dinh dưỡng lâm sàng, Nxb Y học, Hà 
Nội, tr.234.
3. Guideline (2013), Nutritional care and support for patient with tuberculosis 2013.
4. Karyadi E, Schultink W, Nelwan RH, Gross R, Amin Z, Dolmans WM, van der Meer JW, Hautvast JG, West 
CE.(2000), Poor micronutrient status of active pulmonary tuberculosis patients in Indonesia
5. Karyadi E, West CE, Schultink W, Nelwan RHH, Gross R, Amin (2002), Adouble-blind, placebocontrolledstudy 
of vitamin A and zinc supplementationin persons with tuberculosis in Indonesia: effects on clinical response and 
nutritional status; 
6. Madebo T, Lindtjorn B, Aukrust P, Berge RK(2003), Circulating antioxidants and lipid peroxidation productsin 
untreated tuberculosis patients in Ethiopia. Am J Clin Nutr. 
7. Pakasi TA et al(2009), Vitamin A deficiency and other factors associated with severe tuberculosis in Timor 
and Rote Islands, East Nusa Tenggara Province, Indonesia. Eur. J. Clin. Nutr.
8. PrayGod G et al (2012),The effect of energy-protein supplementation on weight, body composition and handgrip 
strength among pulmonary tuberculosis HIV-co-infected patients: randomised controlled trial in Mwanza, Tanzania.
9. Range N, Andersen AB, Magnussen P, Mugomela A, Friis H(2005), The effect of micronutrient supplementation 
on treatment outcome in patients with pulmonary tuberculosis: a randomized controlled trial in Mwanza,Tanzania.
10. Sudarsanam TD et al (2011), Pilot randomized trial of nutritional supplementation in patients with tuberculosis 
and HIV-tuberculosis coinfection receiving directly observed short-course chemotherapy for tuberculosis.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_khau_phan_dinh_duong_o_benh_nhan_lao_dieu_tri_tai_b.pdf