Đánh giá khả năng ức chế một số vi sinh vật gây bệnh trên da từ cao chiết rau má (Centella asiatica (L.) Urban)

Hiện nay có nhiều thành tựu đạt được trong lĩnh vực sản xuất thuốc kiểm sóat các bệnh

truyền nhiễm, tuy nhiên các tác nhân như vi khuẩn, virus và nấm vẫn là mối đe dọa lớn đối

với sức khỏe con người. Sự kháng thuốc của tác nhân gây bệnh và những tác dụng không

mong muốn của thuốc đã thúc đẩy việc tìm kiếm hoạt chất kháng khuẩn mới có nguồn gốc

từ thực vật là rất cần thiết. Mục tiêu của đề tài nhằm cung cấp thêm nguồn nguyên liệu cho

nghiên cứu và phát triển thuốc mới có nguồn gốc từ dược liệu. Hai loại Rau má trồng và

mọc hoang được chiết xuất bằng dung môi ethanol-nước (85:15), thu được cao Rau má với

hiệu suất chiết của Rau má trồng (R2) là 26% và Rau má hoang (R1) là 30,7%. Cao chiết

được thử hoạt tính kháng khuẩn bằng phương pháp khuếch tán giếng thạch trên các dòng

vi khuẩn P. acnes, S. aureus, S. epidermidis và vi nấm C. albicans. Kết quả cho thấy cả 2

loại cao Rau má trồng (R2) và Rau má hoang (R1) đều thể hiện đặc tính kháng khuẩn ở

nồng độ 50 mg/mL. Cụ thể đối với P. acnes, vùng vô khuẩn trung bình là 81,0 mm (R1) và

91,0 mm (R2). Với S. aureus vùng vô khuẩn trung bình là 2,671,53 mm (R1) và

5,330,58 mm (R2). Với S. epidermidis vùng vô khuẩn trung bình là 3,331,16 mm (R1) và

5,670,58 mm (R2). Với nấm C. albicans vùng vô khuẩn trung bình là 8,330,58 mm (R1)

và 90,0 mm (R2). Trong đó đặc tính Rau má trồng (R2) thể hiện khả năng kháng khuẩn và

nấm cao hơn Rau má hoang (R1). Do đó cần tiếp tục phân lập và xác định hoạt chất kháng

khuẩn từ Rau má trồng.

pdf 10 trang phuongnguyen 260
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá khả năng ức chế một số vi sinh vật gây bệnh trên da từ cao chiết rau má (Centella asiatica (L.) Urban)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá khả năng ức chế một số vi sinh vật gây bệnh trên da từ cao chiết rau má (Centella asiatica (L.) Urban)

Đánh giá khả năng ức chế một số vi sinh vật gây bệnh trên da từ cao chiết rau má (Centella asiatica (L.) Urban)
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 03 - 2018 
138 
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ MỘT SỐ VI SINH VẬT GÂY BỆNH 
TRÊN DA TỪ CAO CHIẾT RAU MÁ (Centella asiatica (L.) Urban) 
Dương Thị Bích1*, Nguyễn Kim Phụng1, Nghị Ngô Lan Vi1 và Nguyễn Văn Bá2 
 1Khoa Dược – Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô 
(Email: [email protected]) 
2Khoa Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Tây Đô 
Ngày nhận: 28/3/2018 
Ngày phản biện: 16/4/2018 
Ngày duyệt đăng: 05/5/2018 
TÓM TẮT 
Hiện nay có nhiều thành tựu đạt được trong lĩnh vực sản xuất thuốc kiểm sóat các bệnh 
truyền nhiễm, tuy nhiên các tác nhân như vi khuẩn, virus và nấm vẫn là mối đe dọa lớn đối 
với sức khỏe con người. Sự kháng thuốc của tác nhân gây bệnh và những tác dụng không 
mong muốn của thuốc đã thúc đẩy việc tìm kiếm hoạt chất kháng khuẩn mới có nguồn gốc 
từ thực vật là rất cần thiết. Mục tiêu của đề tài nhằm cung cấp thêm nguồn nguyên liệu cho 
nghiên cứu và phát triển thuốc mới có nguồn gốc từ dược liệu. Hai loại Rau má trồng và 
mọc hoang được chiết xuất bằng dung môi ethanol-nước (85:15), thu được cao Rau má với 
hiệu suất chiết của Rau má trồng (R2) là 26% và Rau má hoang (R1) là 30,7%. Cao chiết 
được thử hoạt tính kháng khuẩn bằng phương pháp khuếch tán giếng thạch trên các dòng 
vi khuẩn P. acnes, S. aureus, S. epidermidis và vi nấm C. albicans. Kết quả cho thấy cả 2 
loại cao Rau má trồng (R2) và Rau má hoang (R1) đều thể hiện đặc tính kháng khuẩn ở 
nồng độ 50 mg/mL. Cụ thể đối với P. acnes, vùng vô khuẩn trung bình là 8 1,0 mm (R1) và 
9 1,0 mm (R2). Với S. aureus vùng vô khuẩn trung bình là 2,67 1,53 mm (R1) và 
5,33 0,58 mm (R2). Với S. epidermidis vùng vô khuẩn trung bình là 3,33 1,16 mm (R1) và 
5,67 0,58 mm (R2). Với nấm C. albicans vùng vô khuẩn trung bình là 8,33 0,58 mm (R1) 
và 9 0,0 mm (R2). Trong đó đặc tính Rau má trồng (R2) thể hiện khả năng kháng khuẩn và 
nấm cao hơn Rau má hoang (R1). Do đó cần tiếp tục phân lập và xác định hoạt chất kháng 
khuẩn từ Rau má trồng. 
Từ khóa: Candida albicans, kháng khuẩn, Rau má, Propionibacterium acnes, 
Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis. 
Trích dẫn: Dương Thị Bích, Nguyễn Kim Phụng, Nghị Ngô Lan Vi và Nguyễn Văn Bá, 
2018. Khảo sát khả năng ức chế một số vi sinh vật gây bệnh trên da từ cao chiết 
rau má (Centella asiatica (L.) Urban). Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển 
kinh tế, Trường Đại học Tây Đô. 03: 138-147. 
*Thạc sĩ Dương Thị Bích, Khoa Dược – Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 03 - 2018 
139 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Vấn đề kháng thuốc của vi sinh vật 
gây bệnh đang trở thành mối lo ngại 
nhất trong ngành y tế ở nhiều nước hiện 
nay. Sự kháng thuốc cũng như sự xuất 
hiện các tác dụng phụ không mong 
muốn của kháng sinh đã thúc đẩy việc 
tìm kiếm nguồn thuốc mới chủ yếu là 
chiết xuất từ thực vật nhằm khắc phục 
những nhược điểm trên. 
Những năm gần đây có rất nhiều dược 
liệu được nghiên cứu, chiết xuất để thử 
hoạt tính kháng khuẩn. Trong đó, Rau 
má cũng là dược liệu được nhiều nhà 
nghiên cứu quan tâm. Theo Đỗ Huy 
Bích và ctv., (2006), Rau má có chứa rất 
nhiều hoạt chất sinh học có lợi cho con 
người trong đó asiaticosid được xem là 
một chất điển hình với nhiều công dụng 
như điều trị bệnh phong, kháng khuẩn 
đối với trực khuẩn mủ xanh và tụ cầu 
vàng. Để mở rộng ứng dụng Rau má 
trong điều trị một số bệnh trên da do vi 
khuẩn và nấm gây ra, đề tài được thực 
hiện với mục tiêu xác định khả năng ức 
chế vi khuẩn của rau má trên P. acnes, S. 
aureus, S. epidermidis và vi nấm C. 
albicans gây nhiễm trùng da. 
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu 
Vi sinh vật sử dụng để nghiên cứu 
bao gồm: 
Propionibacterium acnes, 
Staphylococcus aureus và 
Staphylococcus epidermidis: được phân 
lập từ da bệnh nhân mụn trứng cá. 
Candida albicans gây bệnh tưa miệng 
(thrush): từ Viện nghiên cứu và Phát 
triển Công nghệ Sinh học trường Đại 
học Cần Thơ. 
Rau má: 
Mẫu 1 (R1): Rau má mọc hoang, được 
thu hái tại Ấp Nhơn Lộc 1, Huyện 
Phong Điền, TP Cần thơ. 
Mẫu 2 (R2): Rau má trồng, thu hái tại 
Quận Cái Răng, TP Cần Thơ. 
Hóa chất và môi trường: 
Môi trường nuôi cấy vi khuẩn: TYEG 
agar, TSB, MSA, TSA, SDA, DMSO, 
Vật liệu và hóa chất: nhuộm Gram, 
kiểm tra đặc tính sinh hóa, 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp chiết cao rau 
má 
Rau má được thu từ 8-10 giờ, loại bỏ 
phẩn rễ, rửa sạch, phơi khô và xây thành 
bột làm nguyên liệu chiết. 
Loại béo bằng n-hexan: cho bột rau 
má vào túi vải để vào Soxhlet và cho n-
hexan và đun ở nhiệt độ 69 oC (nhiệt độ 
sôi của n-hexan). Kết thúc quá trình loại 
béo, chuyển phần bột chiết cao. 
Chiết cao bằng dung môi ethanol-
nước (85:15): sau khi loại béo, phần bột 
rau máu được chiết với dung môi 
ethanol-nước (85:15) bằng Soxhlet ở 
nhiệt độ sôi của dung môi (78 oC). Kết 
thúc quá trình chiết, phần dịch chiết 
được cô cách thủy, thu cao, xác định độ 
ẩm, hiệu suất chiết và thử hoạt tính 
kháng khuẩn (Nguyễn Thị Vân Anh, 
2010). 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 03 - 2018 
140 
2.2.2. Phân lập và nhận diện vi 
khuẩn từ mẫu bệnh phẩm 
Mẫu bệnh phẩm được lấy từ bệnh 
nhân có nhiễm trùng da (bệnh mụn trứng 
cá) đến khám tại Bệnh viện Da Liễu Cần 
Thơ. 
Lấy mẫu: dùng tăm bông vô trùng 
được làm ướt với dung dịch lấy mẫu 
(NaCl 0,15 M và 0,1 % Tween 20 đã 
khử trùng) lau mạnh trên bề mặt của vị 
trí bệnh với diện tích 4 cm2. Tăm bông 
sau khi lấy mẫu cho vào ống nghiệm 
chứa 5 mL dung dịch lấy mẫu và chuyển 
về phòng thí nghiệm vi sinh vật cấy 
phân lập không quá 2 giờ (Kishishita et 
al, 1980). 
Nhận diện vi khuẩn: các mẫu bệnh 
phẩm được cấy phân lập trên môi trường 
MSA và TYEG. Mẫu cấy trên môi 
trường MSA để phân lập vi khuẩn S. 
aureus và S. epidermidies được ủ ở nhiệt 
độ 37 oC sau 24 giờ, quan sát vi khuẩn 
phát triển. Chọn những khuẩn lạc có 
màu trắng và vàng, cấy phân lập nhiều 
lần để có dòng thuần. Các dòng thuần 
được nhuộm Gram, thử phản ứng 
catalase cho kết quả dương tính, 
coagulase dương tính đối S. aureus và 
âm tính đối với S. epidermidies được gửi 
giải trình tự và định danh. Mẫu cấy trên 
môi trường TYEG nhận diện vi khuẩn P. 
acnes được ủ ở điều kiện kỵ khí (bằng 
bình nến) nhiệt độ 37 oC, sau 2-3 ngày 
quan sát vi khuẩn phát triển. Chọn 
những khuẩn lạc có màu vàng, nhỏ, mô 
cao cấy phân lập nhiều lần tạo dòng 
thuần. Các dòng thuần được nhuộm 
Gram, thử catalase, indol, phản nitrat, 
dịch hóa gelatin cho kết quả dương tính 
được gửi giải trình tự và định danh 
(Gotz et al, 2006; Marla et al, 2016). 
2.2.3. Phương pháp thử kháng 
khuẩn 
Chuẩn bị huyền dịch vi sinh vật chỉ 
thị có mật số là 108 CFU/mL: vi khuẩn 
S. aureus, S. epidermidies và P. acnes 
được tăng sinh qua đêm trong môi 
trường TSB có bổ sung 1% dịch trích 
tim, vi nấm Candida albicans được tăng 
sinh trong môi trường SDB qua đêm. 
Huyền dịch vi sinh vật được pha loãng 
và so độ đục với ống chuẩn Mc Faland 
0,5, huyền dịch vi sinh vật có cùng độ 
đục với ống chuẩn, vi sinh vật trong ống 
đạt mật số 108 CFU/mL. 
Chuẩn bị môi trường: môi trường 
TSA có bổ sung 1% dịch trích tim để 
trải vi khuẩn và môi trường SDA trải vi 
nấm, được đổ vào đĩa Petri có bề dày 
4mm. 
Chuẩn bị cao: cao rau má được pha 
loãng các nồng độ 50 mg/mL, 100 
mg/mL và 200 mg/mL với DMSO 30%. 
Các đĩa môi trường đã chuẩn bị được 
trải vi khuẩn và vi nấm làm chỉ thị để 
khô và đục giếng, giếng có đường kính 6 
mm. Mỗi giếng được nhỏ 30 µL cao của 
môi nồng độ. Một nồng độ lập lại 3 lần. 
Các đĩa được ủ qua đêm và quan sát ghi 
nhận kết quả. Vùng vô khuẩn được xác 
định bằng đường kính vòng vô khuẩn trừ 
đường kính giếng. 
3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN 
3.1. Chiết cao Rau má 
Cao rau má sau khi chiết được xác 
định độ ẩm và hiệu suất. Kết quả thể 
hiện Bảng 1. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 03 - 2018 
141 
Bảng 1. Độ ẩm và hiệu suất cao rau má chiết 
Mẫu Độ ẩm (%) Hiệu suất (%) 
Rau máu hoang (R1) 19,1 30,7 
Rau má trồng (R2) 14,9 26 
Kết quả chiết suất cao Rau má hoang 
(R1) và Rau má trồng (R2) bằng phương 
pháp chiết Soxhlet với dung môi 
ethanol-nước (85:15), cho thấy hiệu suất 
chiết của cao Rau má R1 (30,7 %) cao 
hơn cao Rau má R2 (26 %). Kết quả này 
cao hơn so với nghiên cứu của Lê Văn 
Lên (2009) chiết bằng phương pháp 
ngâm với dung môi methanol (2,36 %). 
Nguyên nhân sự chênh lệch này là do 
bột dược liệu được chiết liên tục bằng 
dung môi tinh khiết và có sự tác động 
của nhiệt độ, nên quá trình hòa tan các 
chất trong dược liệu nhanh hơn, hiệu quả 
hơn. Bên cạnh đó, hiệu suất chiết cũng 
ảnh hưởng bởi các điều kiện khác nhau 
như thời gian chiết, pH, loại dung môi 
chiết, địa điểm thu hái, thời gian thu hái. 
Độ ẩm của cao Rau má mọc hoang (R1) 
là 19,1 %, của Rau má trồng (R2) là 14,9 
% phù hợp với tiêu chuẩn cao đặc của 
DĐVN IV không quá 20 %. 
3.2. Đặc điểm sinh hóa và hình thái 
các vi sinh vật phân lập 
Các dòng vi khuẩn P. acnes, S. 
aureus, S. epidermidisvà vi nấm C. 
albicans phân lập từ các mẫu bệnh 
phẩm được xác định qua các phản ứng 
sinh hóa, nhuộm Gram và giải trình tự. 
Kết quả thể hiện Bảng 2. 
Bảng 2. Đặc điểm sinh hóa, hình thái của vi khuẩn và vi nấm 
Đặc điểm 
Propionibacterium 
acnes 
Staphylococcus 
aureus 
Staphylococcus 
epidermidis 
Candida 
albicans 
Hình dạng tế bào Que ngắn Cầu, chùm Cầu, đơn, chùm Bào tử tròn 
Đặc điểm khuẩn 
lạc 
Vàng đậm, mô cao, 
tròn, bìa nguyên 
Vàng nhạt, mô 
ít, tròn, bìa 
nguyên 
Trắng đục, mô 
ít, tròn, bìa 
nguyên 
Trắng đục, 
bóng, tròn 
Gram + + + + 
Catalase + + + - 
Indol + - - - 
Phản nitrat + - - - 
Gelatin + - - - 
Lên men đường 
Mannitol 
- + - - 
Coagulase - + - - 
Sinh ống mầm - - - + 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 03 - 2018 
142 
Hình 1. Đặc điểm khuẩn lạc và tế bào của vi khuẩn và nấm chỉ thị 
(A,E: khuẩn lạc và tế bào P. acnes; B,G: khuẩn lạc và tế bào S. aureus; C,H. khuẩn lạc và tế bào 
nấm Candida albicans; D,I: khuẩn lạc và tế bào S. epidermidis) 
Đặc điểm sinh học của các dòng vi 
khuẩn và nấm được phân lập từ các mẫu 
bệnh phẩm phù hợp với mô tả của các 
nhà khoa học như Kishishita và cs 
(1980) mô tả đặc điểm về vi khuẩn P. 
acnes và S. epidermidis được phân lập 
mụn trứng cá; Ông Rosenbach (1884) 
mô tả đặc điểm của S. epidermidis, S. 
aureus được phân lập từ mẫu bệnh phẩm 
nhiễm trùng bệnh viện và Birse và cs 
(1993) mô tả về đặc điểm sinh học và 
khả năng gây bệnh của nấm Candida 
albicans. 
3.3. Khả năng ức chế vi khuẩn của cao 
chiết từ Rau má bằng phương pháp 
khuếch tán giếng thạch 
Cao Rau má mọc hoang (R1) và Rau má 
trồng (R2) chiết từ dung môi ethanol-
nước (85:15), được kiểm tra khả năng ức 
chế đối với 3 vi khuẩn là 
Propionibacterium acnes, Staphylococcus 
aureus, Staphylococcus epidermidis và nấm 
Candida albicans bằng phương pháp 
khuếch tán trên giếng thạch ở các nồng 
độ lần lượt là 50 mg/mL, 100 mg/mL và 
200 mg/mL với thể tích cao cho vào 
giếng là 30 µL . Kết quả ở Bảng 3,4,5,6 
và Hình 2,3,4,5. 
Bảng 3. Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn của cao Rau má trên vi khuẩn P. acnes 
Nồng độ (mg/mL) 
Kích thước vòng vô khuẩn trung 
bình của cao R1 (mm) 
Kích thước vòng vô khuẩn 
trung bình của cao R2 (mm) 
50 8 1,0a 9 1,0a 
100 11,67 0,58b 14 1,73b 
200 13 0,00b 18,77 1,53c 
Levofloxacin 5 g 21,33 0,58c 18,76 1,16c 
a,b,c Các số mang mũ chữ cái khác nhau trong cùng một cột khác biệt có ý nghĩa thống kê với mức ý 
nghĩa p = 0,000. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 03 - 2018 
143 
Hình 2. Kết quả thử kháng khuẩn trên P. acnes 
(A. cao R1; B. cao R2; 1. nồng độ cao 50 mg/mL; 2. nồng độ cao 100 mg/mL; 3. nồng độ cao 200 
mg/mL; 4. dung môi pha cao DMSO; 5. kháng sinh levofloxacin) 
Qua Bảng 3 và Hình 2 cho thấy cao 
Rau má mọc hoang và Rau má trồng có 
khả năng ức chế P. acnes ở nồng độ 
50 mg/mL với vùng vô khuẩn theo thứ 
tự 8 mm và 9 mm. Giá trị ức chế của cao 
Rau má cao hơn cao chiết từ là Ô môi 
của Phùng Thị Yến Thanh (2015) là 
5 mm. 
Bảng 4. Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn của cao Rau má trên S. aureus 
Nồng độ (mg/mL) 
Kích thước vòng vô khuẩn trung 
bình của cao R1 (mm) 
Kích thước vòng vô khuẩn 
trung bình của cao R2 (mm) 
50 2,67 1,53a 5,33 0,58a 
100 4,33 1,16ab 6,67 0,58b 
200 5,33 1,16b 9,67 0,58c 
Cefuroxim 30 g 22,3 0,58c 22,3 0,58d 
a, b,c,d Các số mang mũ chữ cái khác nhau trong cùng một cột khác biệt có ý nghĩa thống kê với mức 
ý nghĩa p = 0,000 
Hình 3. Kết quả thử kháng khuẩn trên S.aureus 
(A. cao R1; B. cao R2; 1. nồng độ cao 50 mg/mL; 2. nồng độ cao 100 mg/mL; 3. nồng độ cao 200 
mg/mL; 4. dung môi pha cao DMSO; 5. kháng sinh cefuroxim) 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 03 - 2018 
144 
Qua Bảng 4 và Hình 3 cho thấy cao 
chiết của Rau má mọc hoang và trồng có 
khả năng ức chế vi khuẩn S. aureus với 
vòng vô khuẩn là 2,67 mm và 5,33 mm 
ở nồng độ cao chiết là 50 mg/mL. Kết 
quả ức chế vi khuẩn S. aureus của cao 
Rau má trồng tương đương với nghiên 
cứu của Taemchuay và cs (2009). Nhóm 
thử khả năng ức chế của cao chiết 
ethanol Rau má trênS. aureus, kết quả 
cho thấy vòng vô khuẩn là 6 mm (nồng 
độ 50 mg/mL). Tuy nhiên mọc hoang thì 
cho kết quả ức chế thấp hơn. 
Bảng 5. Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn của cao Rau má trên S. epidermidis 
Nồng độ (mg/mL) 
Kích thước vòng vô khuẩn trung 
bình của cao R1 (mm) 
Kích thước vòng vô khuẩn 
trung bình của cao R2 (mm) 
50 3,33 1,16a 5,67 0,58a 
100 4,67 0,56a 6,33 0,58a 
200 5,33 0,56a 10,67 1,16b 
Cefuroxim 30 g 21,3 0,58b 22 0,58c 
a,b,c Các số mang mũ chữ cái khác nhau trong cùng một cột khác biệt có ý nghĩa thống kê với mức ý 
nghĩa (p = 0,000) 
Hình 4. Kết quả thử kháng khuẩn trên S.epidermidis 
(A. cao R1; B. cao R2; 1. nồng độ cao 50 mg/mL; 2. nồng độ cao 100 mg/mL; 3. nồng độ cao 200 
mg/mL; 4. dung môi pha cao DMSO; 5. kháng sinh cefuroxim 
Qua kết quả trình bày ở Bảng 5 và 
Hình 4 cho thấy cao Rau má mọc hoang 
và trồng ức chế vi khuẩn S. epidermidis 
là 50 mg/mL với vòng vô khuẩn là 
3,33 mm và 5,67 mm. Khả năng ức chế 
S. epidermidis của cao chiết từ hai loại 
rau má mọc hoang và trồng tương đương 
với vi khuẩn S. aureus. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 03 - 2018 
145 
Bảng 6. Kết quả thử hoạt tính kháng nấm của cao Rau má trên C. albicans 
Nồng độ (mg/mL) 
Kích thước vòng vô khuẩn trung 
bình của cao R1 (mm) 
Kích thước vòng vô khuẩn 
trung bình của cao R2 (mm) 
50 8,33 0,56a 9,00 0,00a 
100 9,00 0,00a 9,67 0,58a 
200 10,00 0,00b 11,00 0,00b 
Ketoconazol 10 g 0 0 
a,b Các số mang mũ chữ cái khác nhau trong cùng một cột khác biệt có ý nghĩa thống kê với mức ý 
nghĩa p = 0,003 (R1); p = 0,001 (R2) trong phép thử Dunnet T3 
Hình 5. Kết quả thử kháng khuẩn trên C. albicans 
(A. cao R1; B. cao R2; 1. nồng độ cao 50 mg/mL; 2. nồng độ cao 100 mg/mL; 3. nồng độ cao 
200 mg/mL; 4. dung môi pha cao DMSO; 5. kháng nấm ketoconazol) 
Từ Bảng 6 và Hình 5 cho thấy khả 
năng ức chế của cao Rau má mọc hoang 
và trồng đối với nấm Candida albicans 
với vòng vô khuẩn là 8,33 mm và 9 mm 
ở nồng độ cao là 50 mg/mL. Đối với 
thuốc kháng nấm ketoconazol có thể 
hiện khả năng ức chế nấm nhưng sự ức 
chế không hoàn toàn nên không tạo 
vùng vô khuẩn hoàn toàn. Kết quả này 
so với Dash và cs (2011) thấp hơn. 
Nhóm thực hiện thử khả năng ức chế 
nấm Candida albicans với 10 µg cao 
chiết bằng dung môi ethanol thể hiện 
vòng vô khuẩn là 15 mm. Sự chênh lệch 
này có thể do Dash và cs đã sử dụng cao 
nguyên chất. 
4. KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu khả năng ức chế vi 
khuẩn P. acnes, S. epidermidis, S. 
aureus và nấm C. albicans của hai loại 
Rau má mọc hoang và trồng cho thấy cả 
hai loại mọc hoang và trồng đều có khả 
năng ức chế vi sinh vật gây nhiễm trùng 
da phổ biến ở nồng độ 50 mg/mL với 
vùng vô khuẩn theo thứ tự là 8 mm; 2,67 
mm; 3,33 mm; và 8,33 mm đối với Rau 
má mọc hoang và 9 mm; 5,33 mm; 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 03 - 2018 
146 
5,67 mm và 9 mm đối với Rau má trồng. 
Rau má trồng có khả năng ức chế vi 
khuẩn cao hơn. 
Đề nghị tiếp tục thử nghiệm khảo sát 
khả năng ức chế P. acnes, S. aureus, S. 
epidermidis, C. albicans của cao phân 
đoạn chiết từ Rau má trồng, chiết tách 
tinh khiết hoạt chất chính có tính kháng 
khuẩn của Rau má và thử nghiệm lâm 
sàng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Dash B. K., Faruquee H. M., Biswas 
S. K., Alam M. K., Sisir S. M., Prodhan 
U. K., 2011. Antibacterial and Antifungal 
Activities of Several Extracts of Centella 
asiatica L. against Some Human 
Pathogenic Microbes. Life Sciences and 
Medicine Research, vol 2011, pp 1-5. 
2. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, 
Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng 
Dong, Đỗ Trung Đàm, Phan Văn Hiền, 
Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phan Kim 
Mẫn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập và Trần 
Toàn, 2006. Cây thuốc và động vật làm 
thuốc ở Việt Nam, tập 2. Nhà xuất bản 
Khoa học và kỹ thuật. TP. Hồ Chí Minh. 
tr. 582-586. 
3. Gotz F., Bannerman T., Schleifer K. 
E., 2006. The Genera Staphylococcus and 
Macrococcus," in Prokaryotes - A 
Handbook on the Biology of Bacteria Vol 
4, 3rd ed. 5-75 
4. Kishishta M., Ushijima T., Ozaki Y., 
Ito Y., 1980. New medium for isolating 
Propionibacteria and its application to 
assay of normal flora of human facial 
skin. Applied and Enviromental 
Microbiology, 40: 1100-1105. 
5. Marla S. R., Shailaja D., Polugari R., 
2016. Isolation and Molecular 
Characterization of acne causing 
Propionibacterium acnes. International 
Journal of Scientific and Research 
Publications, vol 6: 809-814. 
6. Nguyễn Thị Vân Anh, 2010) Nghiên 
cứu điều kiện chiết tách asiaticosid từ cây 
Rau má (Centella asiatica). Luận văn 
Thạc sỹ Kỹ thuật ngành Công nghệ thực 
phẩm và đồ uống. Trường Đại học Đà 
Nẵng. 
7. Phùng Thị Yến Thanh, 2015. Khảo 
sát khả năng kháng vi khuẩn gây mụn 
trứng cá (Propionibacterium acnes) của 
các cao chiết và một số hợp chất phân lập 
từ lá cây ô môi (Cassia grandis L.F). Luận 
văn tốt nghiệp cao học ngành Công nghệ 
Sinh học. Viện nghiên cứu và phát triển 
Công nghệ Sinh học. Trường Đại học Cần 
Thơ. 
8. Rosenbach F. J., 1884. Mikro-
Organismen bei den Wund-Infections-
Krankheiten des Menschen. J. F. 
Bergman. pp. 19-21 
9. Taemchuay, Duangkamol, Theera 
Rukkwamsuk, Thavajchai sakpuaram, and 
Nongluck Ruangwises, 2009. 
Antibacterial activity of crude extracts of 
Centella asiatica against Staphylococcus 
aureus in bovine mastitis. Kasetsart 
Veterinarians. Vol 19(3): 119-128. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 03 - 2018 
147 
EVALUATING ANTIMICROBIAL ACTIVITIES OF Centella asiatica 
(L.) Urban EXTRACTED AGAINST PATHOGENIC 
MICROORGANISMS ON SKIN 
Duong Thi Bich1, Nguyen Kim Phung1, Nghi Ngo Lan Vi1 and Nguyen Van Ba2 
 1Faculty of Pharmacy and Nursing, Tay Do University 
(Email: [email protected]) 
2Faculty of Applied Biology, Tay Do University 
ABSTRACT 
Despite tremendous progress in human medicines, infectious diseases caused by bacteria, 
fungi, viruses and parasites are still a major threat to public health. The development of 
drug resistance as well as the appearance of undesirable side effects of certain antibiotics 
has led to the search of new antimicrobial agents from plant extracts. The objective of this 
reseach was to provide new materials drug from Centella asiatica (L.) which can contain 
antimicrobial activities against Propionibacterium acnes. Crude glues of wild Centella 
asiatica (R1) and planted Centella asiatica (R2) were extracted with ethanol: water (85:15) 
in 30,7% and 26%, respectively. Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, 
Candida albicans were determined by agar well diffusion method at concentrations 
50 mg/mL, 100 mg/mL and 200 mg/mL. The results showed that there were antibacterial 
activity in wild Centella asiatica glue (R1) and planted Centella asiatica glue (R2) at 
concentration 50 mg/mL on Propionibacterium acnes with average inhibition thickness 
8 1,00 mm (R1) and 9 1,00 mm (R2) in diameter. Staphylococcus aureus had average 
inhibition thickness 2,67 1,53 mm (R1) and 5,33 0,58 mm (R2). Staphylococcus 
epidermidis had average inhibition thickness 3,33 1,16 mm (R1) and 5,67 0,58 mm (R2) in 
diameter. Candida albicans had average inhibition thickness 8,33 0,58 mm (R1) and 9 0,0 
mm (R2). Antibacterial and antifungal activities of planted Centella asiatica glue (R2) were 
better than wild Centella asiatica glue (R1). The isolation and identification against 
pathagenic microganisms on skin from planted Centella asiatica (R1) need to be further 
examined. 
Keywords: Antimicrobial, Candida albicans, Centella asiatica, Propionibacterium acnes, 
Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_kha_nang_uc_che_mot_so_vi_sinh_vat_gay_benh_tren_da.pdf