Đánh giá khả năng tích lũy cacbon tại rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc, khu vực xã Phúc Trìu, thành phố Thái Nguyên

TÓM TẮT

Rừng được coi như một bể chứa cacbon khổng lồ trên Trái Đất, nhằm kiểm soát việc gia tăng khí

nhà kính, đặc biệt là khí CO2. Trong giai đoạn gần đây các nghiên cứu về khả năng tích lũy cacbon

rừng ngày càng được chú trọng. Nghiên cứu về khả năng tích lũy cacbon tại rừng phòng hộ Hồ

Núi Cốc, khu vực xã Phúc Trìu, thành phố Thái Nguyên sử dụng phương pháp chặt hạ để đo đếm

sinh khối rừng, từ đó xác định các phương trình tương quan sinh trưởng. Trên cơ sở đó, xác định

lượng cacbonic hấp thụ trong 1ha rừng là 118,356 tấn/ha và trong toàn khu vực nghiên cứu là

25778,01 tấn.

Từ khóa: đo đếm cabon rừng, tích lũy cacbon, phương pháp chặt hạ, chi trả dịch vụ môi trường

pdf 6 trang phuongnguyen 1650
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá khả năng tích lũy cacbon tại rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc, khu vực xã Phúc Trìu, thành phố Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá khả năng tích lũy cacbon tại rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc, khu vực xã Phúc Trìu, thành phố Thái Nguyên

Đánh giá khả năng tích lũy cacbon tại rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc, khu vực xã Phúc Trìu, thành phố Thái Nguyên
Nguyễn Thị Đông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 97 - 102 
97 
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CACBON TẠI RỪNG PHÒNG HỘ 
HỒ NÚI CỐC, KHU VỰC XÃ PHÚC TRIÙ, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 
Nguyễn Thị Đông, Nguyễn Thu Hường*, 
Ma Thị Kim Cúc, Hà Thúy Vin 
 Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Rừng được coi như một bể chứa cacbon khổng lồ trên Trái Đất, nhằm kiểm soát việc gia tăng khí 
nhà kính, đặc biệt là khí CO2. Trong giai đoạn gần đây các nghiên cứu về khả năng tích lũy cacbon 
rừng ngày càng được chú trọng. Nghiên cứu về khả năng tích lũy cacbon tại rừng phòng hộ Hồ 
Núi Cốc, khu vực xã Phúc Trìu, thành phố Thái Nguyên sử dụng phương pháp chặt hạ để đo đếm 
sinh khối rừng, từ đó xác định các phương trình tương quan sinh trưởng. Trên cơ sở đó, xác định 
lượng cacbonic hấp thụ trong 1ha rừng là 118,356 tấn/ha và trong toàn khu vực nghiên cứu là 
25778,01 tấn. 
Từ khóa: đo đếm cabon rừng, tích lũy cacbon, phương pháp chặt hạ, chi trả dịch vụ môi trường 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Sự nóng lên toàn cầu đã và đang là mối quan 
tâm của toàn nhân loại, nguyên nhân chính 
gây hiện tượng này là sự gia tăng hàm lượng 
CO2 trong khí quyển. Trong khi đó rừng có 
vai trò đặc biệt trong việc cân bằng O2 và CO2 
trong khí quyển. Do vậy, rừng có ảnh hưởng 
rất lớn tới khí hậu của từng quốc gia, từng 
khu vực cũng như trên toàn thế giới. Vì vậy, 
việc nghiên cứu, xác định khả năng tích lũy 
cacbon rừng là việc làm có ý nghĩa vô cùng 
quan trọng, là cơ sở đề xuất các phương thức 
quản lý rừng, xây dựng cơ chế chi trả cho 
các chủ rừng và cộng đồng tham gia bảo vệ 
rừng. Xuất phát từ các lý do trên chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá khả 
năng tích lũy cacbon tại rừng phòng hộ Hồ 
Núi Cốc, khu vực xã Phúc Trìu, thành phố 
Thái Nguyên” 
Mục tiêu của đề tài là xác định giá trị hấp thụ 
CO2 của rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc tại xã 
Phúc Trìu, góp phần cung cấp cơ sở khoa học 
cho việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường 
rừng và REDD + tại tỉnh Thái Nguyên. 
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nội dung nghiên cứu 
- Nghiên cứu sinh khối trạng thái cây rừng 
bao gồm đường kính ngang ngực của cây tại 
*
 Tel: 0989662798, Email: nguyenthuhuongmtk3@gmail.com 
các ô tiêu chuẩn đã xác định, sinh khối tươi 
và sinh khối khô các bộ phận cây cá lẻ đem 
giải tích. 
- Xác định mối tương quan giữa các đại lượng 
trọng lượng tươi và trọng lượng khô với 
đường kính ngang ngực (DBH) 
- Xác định lượng CO2 hấp thụ và phương 
trình tương quan giữa lượng CO2 hấp thụ với 
đường kính ngang ngực. Trên cơ sở đó xác 
định được lượng CO2 hấp thụ trong từng ô 
tiêu chuẩn và trong toàn bộ lâm phần. 
Phương pháp nghiên cứu 
+ Phương pháp lập ô tiêu chuẩn 
Trên cơ sở bản đồ hiện trạng rừng do Ban 
quản lý rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc cung cấp, 
lựa chọn các khu vực lập ô tiêu chuẩn. Sử 
dụng GPS, thước dây để lập ô tiêu chuẩn có 
kích thước 1000m2 (20m x 50m), thực hiện 
đo đếm đường kính ngang ngực của tất cả các 
cây trong ô tiêu chuẩn. Các ô tiêu chuẩn được 
chọn theo cấp tuổi (3, 5, 7 tuổi). Sau đó phân 
loại cây theo từng cấp kính. 
Trong các ô tiêu chuẩn lựa chọn chặt hạ 2 cây 
đại diện cho từng cấp kính. Tiến hành giải 
tích từng cây cá lẻ, bao gồm đo chiều cao vút 
ngọn của cây, sinh khối tươi của từng bộ phận 
lá, thân, cành. Cân chính xác từng bộ phận để 
rút mẫu đối với lá là 0,5kg và đối với thân và 
cành là 1kg. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Nguyễn Thị Đông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 97 - 102 
98 
+ Phương pháp phân tích trong phòng thí 
nghiệm 
Mẫu được đưa về phòng thí nghiệm, sấy khô 
ở nhiệt độ 1050C đến khối lượng không đổi, 
sau đó sử dụng máy phân tích TOC để xác 
định hàm lượng cacbonic có trong từng bộ 
phận của cây giải tích [4]. 
+ Xây dựng hàm tương quan 
Trên cơ sở hàm lượng CO2 xác định tại từng 
bộ phận của cây cá lẻ, sử dụng excel thiết lập 
phương trình tương quan giữa hàm lượng CO2 
hấp thụ và đường kính ngang ngực. Từ đó 
tính được lượng CO2 hấp thụ trong từng ô tiêu 
chuẩn và trong toàn bộ lâm phần 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu sinh khối trạng thái cây rừng 
Sinh trưởng đường kính D1,3 của rừng 
Nhóm tác giả đã tiến hành điều tra trên 3 
ÔTC. Kết quả về đường kính D1,3 và số lượng 
cây thân gỗ ở mỗi ÔTC được thể hiện tại 
bảng 1 và 2. 
Qua số liệu bảng 1 và 2, thấy rằng D1.3 trung 
bình tăng theo tuổi cây, cụ thể ở ÔTC1 cây 3 
tuổi có D1.3 trung bình là 8,05 cm; ÔTC2, 5 
tuổi có D1.3 trung bình là 9,76 cm; ÔTC3, 7 
tuổi có D1.3 trung bình là 11,43 cm. Trong 
cùng cấp tuổi số lượng cây theo từng cấp kính 
giảm khi cấp kính tăng lên. 
Sinh khối tươi cây cá lẻ 
Nghiên cứu sinh khối cây cá lẻ bao gồm sinh 
khối tươi của thân cây, cành cây và lá cây. 
Kết quả được thể hiện tại bảng 3. Số liệu về 
sinh khối cây cá lẻ và tỷ lệ % các bộ phận của 
chúng được tính trung bình cho các ÔTC. 
Bảng 1. Đường kính bình quân của tầng cây gỗ 
ÔTC Loài cây Cấp tuổi (năm) 
D1.3tb 
(cm) 
01 Keo lai 3 8,56 
02 Keo lai 5 10,42 
03 Keo lai 7 12,04 
Bảng 2. Số lượng cây phân theo cấp kính trong 
từng ÔTC 
STT Cấp 
kính 
(cm) 
Số lượng cây 
ÔTC1 ÔTC2 ÔTC3 
1 <10 67 48 43 
2 10-15 17 23 46 
3 15-20 3 9 18 
4 > 20 0 3 5 
Số liệu bảng 3 cho thấy: trong cùng một cấp 
tuổi, có sự khác biệt lớn về sinh khối tươi cây 
cá lẻ, sinh khối tươi cây cá lẻ tăng theo cấp 
kính; cụ thể ở cấp tuổi 3 mã cây C1-1 có 
D1.3=9,07cm tổng sinh khối tươi là 58,6 kg, 
mã cây C2-1 có D1.3=8,06cm có tổng sinh 
khối tươi là 46,8 kg; cấp tuổi 5 mã cây C1-2 
có D1.3 = 9,8cm tổng sinh khối tươi là 74,7 kg, 
mã cây C2-2 có D1.3 = 12,7cm có tổng sinh 
khối tươi là 115 kg; cấp tuổi 7 mã cây C1-3 
có D1.3 = 15,3cm tổng sinh khối tươi là 163,2 
kg, mã cây C2-3 có D1.3 = 21,3cm có tổng 
sinh khối tươi là 348,6 kg. 
Bảng 3. Cấu trúc sinh khối tươi cây cá lẻ 
Mã 
ÔTC 
Mã 
cây 
DBH 
(cm) 
Cấp tuổi 
(năm) 
Thân Cành Lá Tổng 
kg % kg % kg % kg % 
01 
C1-1 9,07 3 45,1 77,6 8 13,8 5 8,6 58,6 100 
C2-1 8,06 3 37,6 80,3 5 10,7 4,2 9,0 46,8 100 
02 
C1-2 9,8 5 48,2 65,5 16,7 22,4 9,8 13,1 74,7 100 
C2-2 12,7 5 89,8 77,7 12,2 10,6 13,4 11,6 115 100 
03 
C1-3 15,3 7 135,8 83,2 14,7 9,0 12,7 7,8 163,2 100 
C2-3 21,3 7 229,5 65,8 94,1 27 25 7,2 348,6 100 
(Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm nghiên cứu tại rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc) 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Nguyễn Thị Đông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 97 - 102 
99 
Bảng 4. Cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ 
Mã 
ÔTC 
Mã 
cây 
DBH 
(cm) 
Cấp 
tuổi 
(năm) 
Thân Cành Lá Tổng 
Kg % Kg % Kg % Kg % 
01 
C1-1 8,06 3 21,06 83,06 2,66 10,56 1,47 5,84 25,19 100 
C2-1 9,07 3 22,14 81,16 3,07 13,56 1,44 5,28 27,28 100 
02 
C1-2 9,8 5 27,64 70,18 8,61 21,86 3,13 7,94 39,38 100 
C2-2 12,7 5 46,75 81,30 6,23 10,83 4,52 7,86 57,50 100 
03 
C1-3 15,3 7 70,68 85,34 8,02 9,68 4,12 4,97 82,82 100 
C2-3 21,3 7 112,46 65,76 50,04 29,26 8,51 4,98 171,01 100 
Nếu xét trong cùng một cấp kính thì sinh khối 
tươi cây cá lẻ tăng lên cùng với sự tăng lên 
của tuổi cây, điều đó phản ánh quá trình tích 
luỹ sinh khối theo thời gian của cây rừng và 
cũng có thể nhận thấy giữa sinh khối và sinh 
trưởng cây cá lẻ có liên hệ chặt chẽ với nhau, 
ví dụ trong cấp kính tương đương, ở tuổi 3 mã 
cây C1-1 có DBH = 9,07 cm sinh khối cây cá 
lẻ là 58,6 kg, đến tuổi 5 mã cây C1-2 có DBH 
= 9,8 cm sinh khối là 74,7 kg. 
Cấu trúc sinh khối các bộ phận thân, cành, 
lá cây cá lẻ là rất khác nhau trong cả 3 cấp 
tuổi và các cấp kính. Sinh khối thân chiếm 
tỷ lệ cao nhất, sau đó đến sinh khối cành và 
chiếm tỷ lệ thấp nhất là sinh khối lá. Tỷ lệ 
% sinh khối tươi các bộ phận tính trung 
bình cho cả 3 ô tiêu chuẩn là: Thân 75%; 
cành 15,6%; lá 9,4%. 
Sinh khối khô cây cá lẻ 
Nhóm tác giả tiến hành phân tích sinh khối 
khô của 18 mẫu (6 mẫu thân, 6 mẫu cành và 6 
mẫu lá). Kết quả được thể hiện tại bảng 4. 
Bảng 4 cho thấy, sinh khối khô cây cá lẻ cũng 
thay đổi theo cấp kính và cấp tuổi. Xét trong 
cùng một cấp kính, khi tuổi cây tăng lên thì 
sinh khối khô cây cá lẻ cũng tăng theo và 
ngược lại. Tỷ lệ % sinh khối khô các bộ phận 
tính trung bình cho cả 3 ô tiêu chuẩn sẽ là: 
Thân 74,6%; cành 19,6%; lá 5,8%. 
Tương quan giữa trữ lượng và đường kính 
ngang ngực (DBH) 
Trọng lượng tươi với đường kính ngang ngực 
Trong thực tế vấn đề xác định trọng lượng cây 
trực tiếp là vấn đề rất khó khăn và phức tạp, vì 
thế, thiết lập mô hình quan hệ giữa sinh khối 
cây và đường kính có vai trò rất hữu ích. 
Bảng 5. Trọng lượng tươi & DBH của cây mẫu 
Cấp 
tuổi DBH (cm) 
Trọng lượng tươi 
(kg) 
03 8,06 46,8 
03 9,07 58,1 
05 9,8 74,7 
05 12,7 115 
07 15,3 163,2 
07 21,3 348,6 
Bảng 5 cho thấy, trọng lượng tươi tăng theo 
đường kính, sự gia tăng này thể hiện càng 
mạnh ở những cây có đường kính lớn. 
Hình 1 cho thấy, phương trình tương quan 
giữa trọng lượng tươi và đường kính có mối 
tương quan rất chặt chẽ (R2= 0,996). Kết quả 
này được thể hiện theo phương trình (*). 
 Trọng lượng tươi = 0,681*D2,027 (kg). (*) 
Hình 1. Mối quan hệ giữa trọng lượng tươi 
và DBH(D1,3) 
Trọng lượng khô với đường kính ngang ngực 
Trọng lượng khô của cây tăng dần theo chiều 
tăng của đường kính ngang ngực. Đặc biệt tăng 
nhiều ở cây có tuổi cao và đường kính lớn. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Nguyễn Thị Đông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 97 - 102 
100 
Bảng 6. Trọng lượng khô & DBH của cây mẫu 
Cấp 
tuổi DBH (cm) 
Trọng lượng khô 
(kg) 
03 8,06 25,19 
03 9,07 27,28 
05 9,8 39,38 
05 12,7 57,50 
07 15,3 82,82 
07 21,3 171,01 
Hình 2. Mối quan hệ giữa trọng lượng khô và 
DBH của cây 
Phương trình tương quan giữa trọng lượng 
khô và đường kính ngang ngực xác định là 
trọng lượng khô = 0,3842*D1,9833 (kg), với hệ 
số R2 = 0,9894. Hình 2 cho thấy trọng lượng 
khô của cây tăng theo đường kính, đặc biệt 
tăng mạnh ở các cây lớn. 
Tỷ lệ cacbonic hấp thụ trong cây 
Lượng CO2 hấp thụ trong từng bộ phận và 
toàn bộ cây 
Kết quả phân tích hàm lượng cacbonic trong 
trong từng bộ phận cây cá lẻ được trình bày 
tại bảng 7, cho thấy, trữ lượng cacbonic hấp 
thụ có sự khác biệt trong các bộ phận của cây, 
ở thân là lớn nhất, tiếp đến là bộ phận cành và 
lá là ít nhất. Nếu tính cho cả 3 ÔTC thì lượng 
cacbonic hấp thụ trong thân chiếm trung bình 
khoảng 74,71%, trong bộ phận cành chiếm là 
19,17% và lá là 6,13%. Kết quả này cũng phù 
hợp với các nghiên cứu trước đó tỷ lệ tích lũy 
cacbon trong thân là lớn nhất, tiếp đến là 
cành và lá [1], [2]. 
Lượng cacbonic hấp thụ trong cây tỷ lệ thuận 
với cấp kính và tuổi cây, cụ thể xét trong cấp 
kính tương đương, ở độ tuổi 3 cây C1-1 có 
DBH = 9,07 cm, lượng cacbonic là 13,95 kg, 
cùng cấp kính này ở độ tuổi 5 cây C1-2 là 
19,73 kg. Cùng cấp tuổi 3, ÔTC3 mã cây C1-
1 có D1.3 = 9,07 có tổng lượng cacbonic hấp 
thụ là 13,95 kg, mã cây C2-1 có D1.3 = 8,06 
cm thì lượng cacbonic hấp thụ chỉ có 12,98 
kg; cấp tuổi 5, mã cây C1-2 có D1.3 = 9,8cm, 
lượng cacbonic là 19,73 kg, mã cây C2 -2 có 
D1.3 = 12,7cm, lượng cacbon là 29,39 kg; cấp 
tuổi 7, mã cây C1-3 có D1.3 = 15,3cm, có 
lượng cacbonic là 42,71 kg, cây C2-3 có D1.3 
= 21,3cm, có lượng cacbonic là 88,33 kg. 
Bảng 7. Hàm lượng cacbonic trong trong từng bộ phận cây cá lẻ 
Mã 
ÔTC Mã cây 
DBH 
(cm) 
Cấp tuổi 
(năm) 
Thân Cành Lá Tổng 
kg % kg % kg % Kg % 
01 
C1-1 8,06 3 10,78 83,05 1,40 10,78 0,80 6,16 12,98 100 
C2-1 9,07 3 11,64 83,15 1,54 11,04 0,77 5,52 13,95 100 
02 
C1-2 9,8 5 13,67 69,28 4,35 22,04 1,71 8,66 19,73 100 
C2-2 12,7 5 23,76 80,84 3,24 11,02 2,39 8,13 29,39 100 
03 
C1-3 15,3 7 36,37 85,16 4,00 9,36 2,34 5,48 42,71 100 
C2-3 21,3 7 58,49 66,22 25,16 28,48 4,68 5,30 88,33 100 
Tổng 154,71 74,71 39,69 19,17 12,69 6,13 207,09 100 
(Nguồn: Số liệu của nhóm nghiên cứu phân tích tại phòng thí nghiệm Hoá – Trường ĐH SP – ĐHTN) 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Nguyễn Thị Đông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 97 - 102 
101 
Tương quan giữa hàm lượng cacbonic và 
đường kính ngang ngực 
Bảng 8. Hàm lượng cacbonic hấp thụ trong cây 
theo DBH 
Cấp tuổi DBH (cm) Lượng CO2 (kg) 
03 8,06 12,98 
03 9,07 13,95 
05 9,8 19,73 
05 12,7 29,39 
07 15,3 42,71 
07 21,3 88,33 
Bảng 8 cho thấy, lượng cacbonic tăng dần 
theo kích thước của đường kính ngang ngực. 
Phương trình tương quan giữa lượng cacbonic 
và đường kính ngang ngực là: Lượng 
cacbonic = 0,190*D1,996 (kg) ( R2=0,990). 
Hình 3. Mối quan hệ giữa lượng CO2 và DBH 
Lượng cacbonic hấp thụ trong từng ÔTC và 
toàn bộ lâm phần 
Số liệu lượng cacbonic hấp thụ trong cây cá lẻ 
đại diện cho từng cấp kính được tính trung 
bình cho các ÔTC. Lượng CO2 hấp thụ trong 
từng ÔTC được tính là: mCO2 = ∑mCO2 cây 
cá lẻ trong ÔTC (kg). Kết quả trình bày ở 
bảng 9. 
Bảng 9. Trữ lượng cacbonic trong các ÔTC theo 
cấp tuổi 
ÔTC Cấp tuổi mCO2 tích luỹ (kg) 
01 03 6.896,55 
02 05 10.306,39 
03 07 18.303,96 
Tổng 35.506.90 
Theo kết quả tính toán bảng 9, lượng 
cacbonic hấp thụ trong 3 ÔTC có tổng diện 
tích 0,3 ha là 35.506,90 (kg) = 35,5069 (tấn). 
Lượng cacbonic hấp thụ trong 1ha là: 
mCO2 = 35,5069 / 0,3 = 118,356 (tấn). 
Nếu so với mức hấp thụ cacbonic của rừng tự 
nhiên thì mức hấp thụ này tương ứng với rừng 
nghèo là 119 tấn/ ha [1]. 
Toàn bộ khu vực nghiên cứu có tổng diện tích 
217,8 ha: mCO2 = 217,8 * 118,356 = 
25.778,01 (tấn). 
KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng 
cacbonic hấp thụ trong cây cá thể của thân là 
cao nhất và tăng theo đường kính ngang ngực. 
Phương trình tương quan giữa các đại lượng 
với đường kính ngang ngực: 
- Trọng lượng tươi = 0,681*D2,027 (kg) 
- Trọng lượng khô = 0,3517*D2,0152 (kg) 
- Lượng cacbonic = 0,190*D1,996 (kg) 
Lượng cacbonic hấp thụ trong 1ha rừng là 
118,356 tấn/ha và trong toàn khu vực nghiên 
cứu là 25.778,01 tấn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bảo Huy (2009), “Phương pháp nghiên cứu ước 
tính trữ lượng cacbon của rừng tự nhiên làm cơ sở 
tính toán lượng CO2 phát thải từ suy thoái và mất 
rừng ở Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp và phát 
triển Nông thôn, số 1/2009. 
2. Vũ Tấn Phương và cộng sự (2008), “Xây dựng 
mô hình tính toán cacbon rừng trồng keo lai”, Tạp 
chí Khoa học & Công nghệ - Bộ Nông nghiệp & 
Phát triển Nông thôn, Số 8 /2008. 
3. Ngô Đình Quế và các cộng sự (2006), “Khả 
năng hấp thụ CO2 của một số loại rừng trồng chủ 
yếu ở Việt Nam”, tạp chí Nông nghiệp & Phát 
triển Nông thôn, số 7/ 2006. 
4. Tổng cục Lâm nghiệp Việt Nam (2012), 
Hướng dẫn đo đếm sinh khối rừng bằng phương 
pháp chặt hạ. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Nguyễn Thị Đông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 97 - 102 
102 
SUMMARY 
ASSESSMENT ON THE CARBON ACCUMULATION CAPABILITIES 
IN THE COC LAKE PROTECTION FOREST - PHUC TRIU COMMUNE 
- THAI NGUYEN CITY - VIETNAM 
Nguyen Thi Dong, Nguyen Thu Huong*, 
Ma Thi Kim Cuc, Ha Thuy Vin 
 College of Sciences - TNU 
Forest is considered as a huge carbon sink on earth to control the increase of greenhouse gases, 
especially CO2. Studies on capability of forest carbon accumulation are more and more consider 
recently. Specifically, a study on the capability of carbon accumulation in the Coc Lake Protection 
Forest at the area of Phuc Triu Commune, Thai Nguyen City applying a study method of cut down 
the tree to determine the correlative equation of tree growth. Based on this study to determine the 
amount of carbon dioxide absorbed in one forest hectare is 118.356tons/ha, and in the entire 
studied area is 25.778.01 tons. 
Key words: Forest carbon measurement, carbon accumulation, cut-down method, environment 
service expenses 
Ngày nhận bài: 10/4/2013; Ngày phản biện: 17/7/2013; Ngày duyệt đăng: 26/7/2013 
*
 Tel: 0989662798, Email: nguyenthuhuongmtk3@gmail.com 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_kha_nang_tich_luy_cacbon_tai_rung_phong_ho_ho_nui_c.pdf