Đánh giá khả năng đối kháng của các chủng Trichoderma spp. và Bacillus subtilis đối với chủng Pythium vexans gây bệnh chết nhanh trên hồ tiêu
TÓM TẮT
Pythium spp. được biết đến là một trong những tác nhân chính gây bệnh chết nhanh dẫn đến
thiệt hại nặng nề về năng suất cây hồ tiêu (Shashidhara, 2007). Có nhiều biện pháp đã được áp
dụng để phòng trừ bệnh chết nhanh trên hồ tiêu như hóa học, sinh học Tuy nhiên, việc sử dụng
thuốc hóa học thường cho hiệu quả thấp, độc hại và gây ô nhiễm môi trường nên biện pháp sinh
học đang được chú trọng nhờ hiệu quả lâu dài và thân thiện với môi trường. Trong đó,
Trichoderma spp. và Bacillus spp. từ lâu đã được chứng minh có khả năng đối kháng tốt với nấm
Pythium spp. nhờ tiết một số loại enzyme ngoại bào như glucanase, chitinase, cellulose (Anita
Patil và cộng sự 2012; Amrita và cộng sự, 2016; Najwa Benfradj và cộng sự, 2016). Nghiên cứu
này cho thấy rằng, trong điều kiện in vitro, ở nồng độ 106 bào tử động/ml, chủng Pythium vexans
P6 có khả năng gây bệnh thối nhanh rễ tiêu với chỉ số gây hại và tỉ lệ hại cao nhất trong 11
chủng Pythium vexans. Ngoài ra, các kết quả thu được đã chứng minh 12 chủng Trichoderma
spp. và 5 chủng Bacillus subtilis có khả năng đối kháng với chủng Pythium vexans P6 trong
phòng thí nghiệm. Sau 6 ngày đồng nuôi cấy, phần trăm ức chế nấm bệnh của các chủng
Trichoderma spp. đạt từ 40-90%. Sau 8 ngày, hầu hết khuẩn lạc các chủng Trichoderma spp. đã
ức chế hoàn toàn nấm bệnh. Bên cạnh đó, cả 5 chủng Bacillus subtilis đều có khả năng đối kháng
với chủng nấm bệnh Pythium vexans P6. Tuy nhiên, tỷ lệ ức chế nấm bệnh của các chủng
Bacillus subtilis chỉ đạt từ 22,69-27,67% sau 6 ngày đồng nuôi cấy, thấp hơn so với các chủng
Trichoderma spp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá khả năng đối kháng của các chủng Trichoderma spp. và Bacillus subtilis đối với chủng Pythium vexans gây bệnh chết nhanh trên hồ tiêu
Nguyễn T. A. Nguyệt và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 62(5), 33-43 33 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA CÁC CHỦNG Trichoderma spp. VÀ Bacillus subtilis ĐỐI VỚI CHỦNG Pythium vexans GÂY BỆNH CHẾT NHANH TRÊN HỒ TIÊU NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT1,*, LÊ THỊ MAI CHÂM1 TRẦN THÙY TRANG1, DƯƠNG HOA XÔ1 1Trung tâm Công nghệ Sinh học Thành phố Hồ Chí Minh *Email: anhnguyet07s2@gmail.com (Ngày nhận: 10/07/2018; Ngày nhận lại: 04/09/2018; Ngày duyệt đăng: 15/10/2018) TÓM TẮT Pythium spp. được biết đến là một trong những tác nhân chính gây bệnh chết nhanh dẫn đến thiệt hại nặng nề về năng suất cây hồ tiêu (Shashidhara, 2007). Có nhiều biện pháp đã được áp dụng để phòng trừ bệnh chết nhanh trên hồ tiêu như hóa học, sinh học Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc hóa học thường cho hiệu quả thấp, độc hại và gây ô nhiễm môi trường nên biện pháp sinh học đang được chú trọng nhờ hiệu quả lâu dài và thân thiện với môi trường. Trong đó, Trichoderma spp. và Bacillus spp. từ lâu đã được chứng minh có khả năng đối kháng tốt với nấm Pythium spp. nhờ tiết một số loại enzyme ngoại bào như glucanase, chitinase, cellulose (Anita Patil và cộng sự 2012; Amrita và cộng sự, 2016; Najwa Benfradj và cộng sự, 2016). Nghiên cứu này cho thấy rằng, trong điều kiện in vitro, ở nồng độ 106 bào tử động/ml, chủng Pythium vexans P6 có khả năng gây bệnh thối nhanh rễ tiêu với chỉ số gây hại và tỉ lệ hại cao nhất trong 11 chủng Pythium vexans. Ngoài ra, các kết quả thu được đã chứng minh 12 chủng Trichoderma spp. và 5 chủng Bacillus subtilis có khả năng đối kháng với chủng Pythium vexans P6 trong phòng thí nghiệm. Sau 6 ngày đồng nuôi cấy, phần trăm ức chế nấm bệnh của các chủng Trichoderma spp. đạt từ 40-90%. Sau 8 ngày, hầu hết khuẩn lạc các chủng Trichoderma spp. đã ức chế hoàn toàn nấm bệnh. Bên cạnh đó, cả 5 chủng Bacillus subtilis đều có khả năng đối kháng với chủng nấm bệnh Pythium vexans P6. Tuy nhiên, tỷ lệ ức chế nấm bệnh của các chủng Bacillus subtilis chỉ đạt từ 22,69-27,67% sau 6 ngày đồng nuôi cấy, thấp hơn so với các chủng Trichoderma spp.. Từ khóa: Bacillus subtilis; Bệnh chết nhanh trên tiêu; Pythium vexans; Trichoderma spp. Evaluation of Trichoderma spp. and Bacillus subtilis against Pythium vexans causes root rot on black pepper ABSTRACT Pythium spp. are well known as one of main pathogens causing quick wilt disease of black pepper and severely reducing pepper yield (Shashidhara, 2007). Many treatment methods have been used to prevent root rot of black pepper such as chemical and biological methods. However, chemical treatment often has low effectiveness, harmfulness and environmental-unfriendliness. Meanwhile thanks to the long efficiency and eco-friendliness, biological agents have been increasingly using. In fact, Trichoderma spp. and Bacillus spp. were demonstrated that they 34 Nguyễn T. A. Nguyệt và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 62(5), 33-43 possibly had the good antagonistic property against Pythium spp. because of their extracellular enzymes including glucanase, chitinase, cellulose (Anita Patil và cộng sự, 2012; Amrita và cộng sự, 2016; Najwa Benfradj và cộng sự, 2016). The results of this study showed that, in vitro the suspension containing 106 zoospores/ml of strain Pythium vexans P6 caused root rot of black pepper with the highest disease index and disease rate among 11 strains Pythium vexans. In addition, through this research antagonist effects of twelve Trichoderma strains and five Bacillus subtilis strains against Pythium vexans in vitro were also revealed. After 6 days of dual culture of Trichoderma spp. and Pythium vexans P6, the percentage of inhibition was from 40% to 90%. Almost all strains of Trichoderma spp. could completely inhibit the growth of pathogen after 8 days of dual culture. Besides, all five strains Bacillus subtilis revealed the growth inhibition against Pythium vexans P6 on agar dish; however, the proportion of inhibition on the development of pathogen was only 22,69% till 27,67% after 6 days of dual culture, lower than that of Trichoderma spp.. Keywords: Bacillus subtilis; Pythium vexans; Root rot on black pepper; Trichoderma spp. 1. Mở đầu Cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) là cây công nghiệp nhiệt đới có giá trị kinh tế cao, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, mặc dù diện tích hồ tiêu tăng dần theo từng năm nhưng năng suất tiêu lại có xu hướng giảm. Một trong những nguyên nhân chính gây thiệt hại nặng nề đến năng suất tiêu là bệnh chết nhanh hay còn gọi là bệnh thối rễ nhanh (Nguyen Van Long, 2015). Bệnh này do nhiều tác nhân, trong đó có Pythium spp., loài này thuộc lớp Oomycetes, tồn tại trong đất, có khả năng sinh bào tử động trong môi trường nước, có khả năng gây bệnh trên nhiều bộ phận của cây như rễ, gốc, thân, lá và có cơ chế lây lan bệnh rất linh hoạt theo biến đổi thời tiết (Shashidhara, 2007). Ngoài ra, bệnh này rất khó nhận biết qua biểu hiện ngoại hình của cây trồng, thông thường khi nhận biết được thì bệnh đã ở giai đoạn rất nặng, rất khó xử lý, thậm chí có thể lây lan gây mất trắng toàn bộ năng suất. Do đó, việc nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh chết nhanh trên cây tiêu là một vấn đề cấp thiết, mang tính thực tế cao. Trichoderma thuộc lớp Ascomycetes, là loài nấm đất, thường được sử dụng để kiểm soát các bệnh do vi nấm gây ra trên cây trồng. Nấm Trichoderma đã được chứng minh có thể kiểm soát sinh học Alternaria, Colletotrichum, Phytophthora, Pythium, Rhizoctonia, Sclerotinia, Verticillium,. Các cơ chế đối kháng của nấm này là ký sinh sợi nấm, tiết kháng sinh, cạnh tranh không gian và dinh dưỡng đồng thời kích hoạt cây chống lại mầm bệnh. Hơn nữa, nấm Trichoderma được cho là tiết các enzyme ngoại bào như glucanase, chitinase, có thể phân hủy sợi nấm bệnh do đó hạn chế được sự phát triển và xâm thực vào mô ký chủ (Amrita và cộng sự, 2016). Bacillus được sử dụng để kiểm soát nhiều vi sinh vật gây bệnh cho cây trồng vì chúng có thể tiết nhiều chất kháng khuẩn hay kháng nấm, có thể cạnh tranh không gian và dinh dưỡng với vi sinh vật gây bệnh hay tăng sức đề kháng của cây trồng để chống lại các tác nhân gây bệnh (Approaches, 2014). Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá khả năng đối kháng của các chủng Trichoderma reesei, Trichoderma harzianum, Trichoderma virens và Bacillus subtilis đối với chủng Pythium vexans gây bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu. 2. Đối tượng nghiên cứu Các chủng giống thuộc bộ sưu tập giống vi sinh vật của Trung tâm Công nghệ Sinh học TP.HCM như trong Bảng 1: Nguyễn T. A. Nguyệt và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 62(5), 33-43 35 Bảng 1 Danh sách các chủng vi sinh vật được sử dụng STT Ký hiệu Tên khoa học Nguồn gốc 1 P1 Pythium vexans Phân lập từ đất vùng rễ hồ tiêu bị bệnh chết nhanh thuộc huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước 2 P2 Pythium vexans 3 P3 Pythium vexans 4 P4 Pythium vexans 5 P5 Pythium vexans 6 P6 Pythium vexans 7 P7 Pythium vexans 8 P8 Pythium vexans 9 P9 Pythium vexans 10 P10 Pythium vexans 11 P11 Pythium vexans 12 B1 Bacillus subtilis Phân lập từ đất thuộc huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang 13 B2 Bacillus subtilis 14 B3 Bacillus subtilis 15 B4 Bacillus subtilis 16 B5 Bacillus subtilis 17 T1 Trichoderma reesei Phân lập từ đất thuộc vườn quốc gia Lò Gò Xa Mát, tỉnh Tây Ninh 18 T2 Trichoderma harzianum 19 T3 Trichoderma virens Phân lập từ đất thuộc huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước 20 T4 Trichoderma harzianum 21 T5 Trichoderma harzianum 22 T6 Trichoderma virens 23 T7 Trichoderma harzianum 24 T8 Trichoderma virens Phân lập từ đất thuộc huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước 25 T9 Trichoderma virens 26 T10 Trichoderma virens Phân lập từ đất thuộc huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước 27 T11 Trichoderma virens 28 T12 Trichoderma harzianum Phân lập từ đất thuộc huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước 36 Nguyễn T. A. Nguyệt và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 62(5), 33-43 3. Phương pháp Chuẩn bị dịch huyền phù bào tử động (zoospore) của các chủng Pythium vexans Dịch huyền phù bào tử động của các chủng Pythium vexans được chuẩn bị theo phương pháp của Robert (1995). Nuôi cấy các chủng Pythium vexans trên môi trường PCA trong 7 ngày ở nhiệt độ phòng. Dùng dao cấy vô trùng chuyển các tản nấm vào erlen chứa nước cất vô trùng, ủ trong 72 giờ ở nhiệt độ phòng. Sau đó, các erlene này được cho vào tủ lạnh 5oC trong 1 giờ để kích thích các túi bào tử giải phóng bào tử động. Lọc hỗn hợp qua vải để thu dịch huyền phù, sau đó xác định mật độ bào tử động trên buồng đếm hồng cầu (Robert Larkin, 1995). Đánh giá khả năng gây thối rễ nhanh của 11 chủng Pythium vexans ở điều kiện phòng thí nghiệm Thí nghiệm đơn yếu tố được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD gồm 12 nghiệm thức tương ứng với 11 chủng nấm bệnh và 1 nghiệm thức đối chứng). Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp lại là một bộ rễ tiêu. Thu nhận các bộ rễ tiêu từ những cây tiêu được chăm sóc trong điều kiện nhà kính, tránh làm tổn thương bộ rễ. Rửa sạch rễ dưới vòi nước, sau đó khử trùng với cồn 70o trong 30 giây và rửa lại hai lần với nước cất. Tiến hành ngâm bộ rễ tiêu với 100ml dịch huyền phù bào tử động mật độ 106 bào tử/ml (Tôn Trang Ánh và cộng sự, 2015), sau 4 giờ lấy rễ ra đặt vào hộp nhựa tròn có sẵn bông thấm nước đã hấp khử trùng. Bao miệng hộp bằng giấy bạc, ủ ở nhiệt độ phòng. Đối với nghiệm thức đối chứng, thay dịch bào tử động bằng nước cất vô trùng Tiến hành lấy chỉ tiêu sau 5 ngày chủng bệnh. Đánh giá khả năng gây bệnh thối rễ nhanh trên rễ hồ tiêu của các chủng Pythium vexans dựa vào tỷ lệ hại, chỉ số hại và phân cấp hại đối với vi sinh vật gây bệnh ở rễ theo QCVN 01 – 172 như sau: Tỷ lệ hại (%) × 100 Chỉ số hại (%) = × 100 Trong đó: N1 : là số mẫu điều tra bị hại ở cấp 1 Nn: là số mẫu điều tra bị hại ở cấp n N : là tổng số mẫu điều tra K : là cấp hại cao nhất của thang phân cấp Phân cấp hại đối với loài sinh vật gây hại gốc rễ Cấp 1 (nhẹ): ≤ 1/3 số rễ bị hại. Cấp 2 (trung bình): > 1/3 - < 2/3 số rễ bị hại. Cấp 3 (nặng): ≥ 2/3 số rễ bị hại. Đánh giá khả năng đối kháng với chủng Pythium vexans P6 của 12 chủng Trichoderma spp. trong phòng thí nghiệm Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp đồng nuôi cấy như mô tả Iuliana và cộng sự (2017) gồm 13 nghiệm thức (12 chủng nấm Trichoderma spp. và 1 nghiệm thức đối chứng), mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Nuôi cấy các chủng Trichoderma spp. và chủng Pythium vexans P6 riêng biệt trong các đĩa Petri chứa môi trường PDA ở 25oC. Sau 2 ngày, chuyển một khoanh hệ sợi Pythium vexans đường kính 5mm sang đĩa Petri chứa môi trường PDA; đồng thời, đặt một khoanh nấm Trichoderma sp. đường kính 5mm ở phía đối diện của cùng đĩa Petri sao cho đối xứng nhau qua đường kính đĩa và cả hai cách mép đĩa 2 cm. Đối với nghiệm thức đối chứng, chỉ cấy hệ sợi nấm bệnh. Nuôi cấy các đĩa Petri này ở 25oC. Đo bán kính khuẩn lạc nấm bệnh ở các nghiệm thức 2 ngày/lần. Đánh giá tính đối kháng của chủng Trichoderma spp. với nấm bệnh dựa vào phần trăm ức chế theo công thức: (C – T) /C *100. Trong đó: C: bán kính khuẩn lạc của nấm bệnh trong nghiệm thức đối chứng T: bán kính khuẩn lạc của nấm bệnh khi được nuôi cùng với Trichoderma spp. (Anita Nguyễn T. A. Nguyệt và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 62(5), 33-43 37 Patil và cộng sự, 2012) Đánh giá khả năng đối kháng với chủng Pythium vexans P6 của 5 chủng Bacillus subtilis trong phòng thí nghiệm Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp của Shouan và cộng sự (2010) gồm 6 nghiệm thức (5 chủng vi khuẩn Bacillus subtilis và 1 nghiệm thức đối chứng), mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Tiến hành nuôi cấy các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis trên môi trường TSA và chủng Pythium vexans trên môi trường PDA ở 25oC. Sau 2 ngày, chuyển một khoanh hệ sợi Pythium vexans đường kính 5mm sang đĩa Petri chứa môi trường PDA, sau đó cấy 1 đường vi khuẩn ở phía đối diện cách mép đĩa 2cm. Ở nghiệm thức đối chứng, chỉ cấy hệ sợi Pythium vexans. Nuôi cấy các đĩa Petri này ở 25oC, đo đường kính nấm bệnh ở các nghiệm thức 2 ngày/lần. Đánh giá tính đối kháng của các chủng Bacillus subtilis với nấm bệnh dựa vào phần trăm ức chế theo công thức: (C – T) /C *100. Trong đó: C: đường kính khuẩn lạc của nấm bệnh trong công thức đối chứng T: đường kính khuẩn lạc của nấm bệnh khi đồng nuôi cấy với Bacillus subtilis (Shouan và cộng sự, 2010) 4. Kết quả và thảo luận Đánh giá khả năng gây bệnh thối rễ nhanh của 11 chủng Pythium vexans trên rễ hồ tiêu ở phòng thí nghiệm. Bảng 2 Kết quả khảo sát khả năng gây thối nhanh rễ hồ tiêu trong phòng thí nghiệm của 11 chủng Pythium vexans STT Chủng Tỉ lệ hại (%) Chỉ số hại (%) Phân cấp bệnh 1 P6 92.5 100 3,00a 2 P2 70 91,67 2b 3 P11 50 66,67 1,75bc 4 P3 42.5 58,33 1,75bc 5 P4 40 58,33 1,75bc 6 P5 37.5 58,33 1,75bc 7 P10 37.5 58,33 1,75bc 8 P1 32.5 50 1,50bcd 9 P8 28.75 50 1,5bcd 10 P9 25 41,67 1,25cd 11 P7 13.75 33,33 1,00d CV (%) 67,33 Mức ý nghĩa ** 38 Nguyễn T. A. Nguyệt và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 62(5), 33-43 Hình 1. Triệu chứng thối rễ tiêu sau 5 ngày chủng bệnh với Pythium vexans Dựa vào kết quả Bảng 2 cho thấy, sau 5 ngày chủng bệnh, tất cả 11 chủng Pythium vexans đều có khả năng gây bệnh thối nhanh rễ tiêu (Hình 1), tỷ lệ hại đạt từ 13,75-92,5%. Trong đó, chủng P6 gây thối rễ với tỷ lệ hại đạt cao nhất (92,5%) và chỉ số hại của chủng P6 cũng đạt 100%, cao nhất so với các chủng Pythium vexans còn lại. Bên cạnh đó, khi phân cấp bệnh theo QCVN 01 – 172 thì rễ tiêu ở nghiệm thức P6 bị bệnh nặng nhất (khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê) (Hình 1). Trong khi đó, các bộ rễ tiêu ở nghiệm thức đối chứng vẫn giữ nguyên trạng thái ban đầu (Hình 1). Từ những kết quả này cho thấy, trong điều kiện phòng thí nghiệm, chủng P6 có khả năng gây bệnh thối nhanh rễ tiêu nặng nhất trong 11 chủng Pythium vexans khảo sát. Bên cạnh đó, kết quả thu được từ nghiên cứu này phù hợp với nhận định của Akira và cộng sự (1998) và Shashidhara (2007) khi cho rằng ngoài Phytopthora spp. thì loài Pythium spp. cũng có khả năng gây bệnh chết nhanh trên cây tiêu. Đánh giá khả năng đối kháng của Trichoderma spp. với chủng Pythium vexans P6 trong phòng thí nghiệm Bảng 3 Khả năng đối kháng của các chủng nấm Trichoderma spp. với chủng Pythium vexans P6 nuôi cấy trên môi trường PDA Đơn vị tính: Phần trăm ức chế (%) STT Nghiệm thức Thời gian (ngày) 4 6 8 1 T1 10e 40f 40b 2 T2 10e 56,67cde 100a 3 T3 10e 68,33bc 100a 4 T4 25de 40f 81,67a 5 T5 46,67bc 66,67bcd 100a P11 P2 P6 P3 P4 P5 P10 P1 P8 P9 P7 Đối chứng Nguyễn T. A. Nguyệt và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 62(5), 33-43 39 Đơn vị tính: Phần trăm ức chế (%) STT Nghiệm thức Thời gian (ngày) 4 6 8 6 T6 30cd 43,33ef 100a 7 T7 30,33cd 73,33b 100a 8 T8 51,67b 56,67cde 100a 9 T9 40bcd 53,33def 93,33a 10 T10 70a 90a 100a 11 T11 35bcd 53,33def 100a 12 T12 51,67b 53,33def 100a CV (%) 33,75 15,15 17,41 Mức ý nghĩa * * ** Kết quả thu được ở Bảng 3 cho thấy, tất cả 12 chủng Trichoderma spp. đều có khả năng đối kháng với chủng Pythium vexans P6 trong điều kiện phòng thí nghiệm. Sau 4 ngày đồng nuôi cấy, phần trăm ức chế nấm bệnh đạt từ 10% (T1, T2, T3) đến 70% (T10). Khả năng ức chế nấm bệnh tăng dần theo thời gian, sau 6 ngày đồng nuôi cấy, phần trăm ức chế đạt từ 40-90%, trong đó chủng T10 đạt 90% (khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê). Trong khi đó, theo kết quả nghiên cứu của Anita Patil và cộng sự (2012), sau 6 ngày đồng nuôi cấy, phần trăm ức chế chủng Pythium vexans của các chủng Trichoderma spp. chỉ đạt từ 32,31-69,23%. Trong nghiên cứu này, sau 8 ngày đồng nuôi cấy, hầu hết các chủng nấm Trichoderma spp. đã ức chế hoàn toàn với nấm bệnh, trong đó có chủng T10; trong khi đó ở nghiệm thức đối chứng, nấm bệnh vẫn sinh trưởng và phát triển tốt, phủ kín đĩa Petri (Hình 2). Từ kết quả này cho thấy, trong điều kiện phòng thí nghiệm, loài Trichoderma virens đối kháng với nấm Pythium vexans gây bệnh thối nhanh rễ hồ tiêu hiệu quả hơn 2 loài Trichoderma reesei và Trichoderma harzianum (khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê). Bên cạnh đó, những kết quả khả quan này cho thấy việc ứng dụng các chủng Trichoderma spp. trong việc phòng trừ bệnh do Pythium spp. gây ra hoàn toàn có cơ sở khoa học. T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 40 Nguyễn T. A. Nguyệt và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 62(5), 33-43 Hình 2. Khả năng đối kháng của 12 chủng Trichoderma spp. đối với chủng Pythium vexans P6 trong phòng thí nghiệm sau 8 ngày Đánh giá khả năng đối kháng của các chủng Bacillus subtilis với chủng Pythium vexans P6 trong phòng thí nghiệm Kết quả khảo sát trên môi trường PDA cho thấy, tất cả 5 chủng vi khuẩn Bacillus subtilis đều có khả năng đối kháng với chủng Pythium vexans P6; trong khi đó, ở nghiệm thức đối chứng nấm bệnh vẫn sinh trưởng và phát triển mạnh (Bảng 4 và Hình 3). Sau 2 ngày đồng nuôi cấy, cả 5 chủng vi khuẩn đã biểu hiện khả năng đối kháng với nấm bệnh, phần trăm ức chế đạt từ 0,75-3,24%. Phần trăm ức chế này tiếp tục tăng ở thời điểm sau 4, 6 ngày nuôi cấy. Sau 6 ngày đồng nuôi cấy, phần trăm ức chế nấm bệnh của 5 chủng Bacillus subtilis đạt từ 23,36-27,67%. Và ở tất cả các thời điểm ghi nhận chỉ tiêu thì chủng CG11 có khả năng đối kháng tốt hơn các chủng vi khuẩn còn lại (khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê). Trong khi đó, theo kết quả nghiên cứu của Najwa Benfradj và cộng sự (2016), sau 5 ngày đồng nuôi cấy, phần trăm ức chế các chủng Pythium spp. của vi khuẩn Bacillus spp. đạt từ 59-60%. Tuy nhiên, kết quả này được tiến hành trên hai loài Pythium dissotocum và Pythium aphanidermatum, không phải loài Pythium vexans, đồng thời vi khuẩn Bacillus spp. của nghiên cứu này vẫn chưa xác định rõ tên loài. Ngoài ra, Najwa Benfradj và cộng sự (2016) sử dụng phương pháp khác để đánh giá tính khả năng đối kháng của vi khuẩn Bacillus spp. và Pythium spp.. Cụ thể, hai khoanh nấm bệnh được cấy đối diện nhau trên cùng một đường kính đĩa Petri 90mm chứa môi trường PDA, cách nhau 15mm. Sau đó, cấy hai đường vi khuẩn Bacillus spp. (108 cfu/ml) trên đường kính vuông góc với nấm bệnh. Do đó, có thể vì một số lý do này nên có sự khác biệt về kết quả thu được giữa hai nhóm nghiên cứu. Đối chứng T10 T11 T12 T9 Nguyễn T. A. Nguyệt và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 62(5), 33-43 41 Bảng 4 Khả năng ức chế của các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis với chủng Pythium vexans P6 trên môi trường PDA Đơn vị tính: Phần trăm ức chế (%) STT Nghiệm thức Thời gian (ngày) 2 4 6 1 B1 0,75c 13,21b 23,36c 2 B2 1,61b 11,85b 24,83bc 3 B3 3a 11,12b 26,10b 4 B4 2,96a 12,45b 22,69c 5 B5 3,24a 15,84a 27,67a CV (%) 18,40 9,91 3,34 Mức ý nghĩa * * * Hình 3. Khả năng đối kháng của 5 chủng vi khuẩn Bacillus subtilis đối với chủng Pythium vexans P6 sau 6 ngày 5. Kết luận Kết quả thử nghiệm khả năng gây hại của 11 chủng Pythium vexans cho thấy chủng Pythium vexans P6 có khả năng gây thối nhanh rễ tiêu mạnh nhất. Mặc dù cả 3 loài Trichoderma spp. (Trichoderma virens, Trichoderma reesei và Trichoderma harzianum) đều có khả năng đối kháng với chủng Pythium vexans P6, tuy nhiên loài Trichoderma virens có khả năng ức chế nấm bệnh cao hơn. Thật vậy, chủng Trichoderma virens T10 có phần trăm ức chế Pythium vexans đạt 90% sau 6 ngày, cao hơn so với 11 chủng Trichoderma spp. còn lại (khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê). Trong 5 chủng vi khuẩn Bacillus subtilis, chủng B5 B1 B2 B3 B4 B5 Đối chứng 42 Nguyễn T. A. Nguyệt và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 62(5), 33-43 có phần trăm ức chế nấm bệnh đạt 27,67% sau 6 ngày, cao hơn 4 chủng còn lại (khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê). Trong phạm vi nghiên cứu này, các chủng Trichodema spp. ức chế sự phát triển của nấm bệnh Pythium vexans P6 tốt hơn so với các chủng Bacillus spp. Cụ thể, sau 6 ngày đồng nuôi cấy, phần trăm ức chế chủng Pythium vexans P6 của các chủng Trichoderma spp. đạt 40-90%, trong khi đó các chủng Bacillus subtilis chỉ đạt 22,69-27,67%. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Christy Jeyaseelan và cộng sự (2012) Tài liệu tham khảo Akira, M., Juan, D. D. M. F., Jose, L. G. & Tsuneo, W. (1998). Root rots of black pepper cause by Pythium splendens in the Dominican Republic. Annals Phytophathological Society of Japan, 64, 303-306. Amrita, S., Richa, R., Vijai, K. G. & Harikesh, B. S. (2016). Chilli Anthracnose: The Epidemiology and Management. Frontiers in Microbiology, 7, 1527. Doi: 10.3389/fmicb.2016.01527. Anita, P., Aarti, L., Ashwin, L., Hariprasad, P. & Shubhada, M. (2012). In vitro antagonistic properties of selected Trichoderma species against tomato root rot causing Pythium species. International Journal of Science, Environment and Technology, 4(1), 302-315. Approaches T., Phenetics N., Analyses P., Metabolism C., Repression C., Metabolism N. (2001). Biotechnology Set, Second Edition, 10355. Doi:10.1002/9783527620999 Bộ NN và PTNNT (2014). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện sinh vật gây hại cây hồ tiêu, QCVN 01 – 172 (Thông tư 16). Christy, J. E., Tharmila, S. & Niranjan, K. (2012). Antagonistic activity of Trichoderma spp. and Bacillus spp. against Pythiumaphanidermatum isolated from tomato damping off. Archives of Applied Science Research, 4(4), 1623-1627. Iuliana, R. et al (2017). Evaluation of Trichoderma spp. as a biocontrol agent against Phytophthora parasitica. Scientific Bulletin Series F. Biotechnologies, 2017(21), 2285-1364. Izumitsu, K., Hatoh, K., Sumita, T., Kitade, Y., Morita, A., Gafur, A., Ohta, A., Kawai, M., Yamanaka, T., Neda, H., Ota, Y. & Tanaka, C. (2012). Rapid and simple preparation of mushroom DNA directly from colonies and fruiting bodies for PCR. Mycoscience, 53, 396-401. Najwa, B., Slim, T. & Naïma, B. (2016). In-vitro Evaluation of Antagonists and Fungicides in Controlling Citrus Gummosis Caused by Phytophthora, Phytopythium and Pythium species in Tunisia. British Microbiology Research Journal 16(1), 1-14. Nguyen, V. L. (2015). Spread of Phytophthora capsici in Black Pepper (Piper nigrum) in Vietnam. Engineering, 7, 506-513. Perumal, M., Prabakaran, J. J. & Kamaraj, M. (2013). Isolation and Characterization of Potential Cyanide Degrading Bacillus nealsonii from Different Industrial Effluents. International Journal of ChemTech Research, 5(5), 2357-2364. Robert, L. P., Jean, R. B. & Lee, C. C. (1995). Detection and Quantification of Phytophthora capsici in Soil. The American Phytopathology, 85(10), 1057-1063. Nguyễn T. A. Nguyệt và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 62(5), 33-43 43 Shashidhara, S. (2007). Studies on foot rot of black pepper caused by Phytophthora capsici Leonian, emend, Alizedeh and Tsao. University of Agricultural Sciences, Dharwad, Indian. Shouan, Z., Thomas, L. W., Miriam, C. M., John, A. M., Joseph, W. K. & Waldemar, K. (2010). Evaluation of plant growth-promoting rhizobacteria for control of Phytophthora blight on squash under greenhouse conditions. Biological Control 53, 129-135. Tôn Trang Ánh và cộng sự (2015). Khảo sát khả năng chống chịu Phytophthora capsici của một số giống tiêu trong điều kiện phòng thí nghiệm. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học BVTV toàn quốc năm 2015 - Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
File đính kèm:
- danh_gia_kha_nang_doi_khang_cua_cac_chung_trichoderma_spp_va.pdf