Đánh giá khả năng chịu mặn ở đầu giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng của một số giống khoai sọ (Colocasiaesculenta (L.) Schott var. antiquorum)
Thí nghiệm trồng chậu được tiến hành nhằm đánh giá sinh trưởng và khả năng chịu mặn của một số giống
khoai sọ trồng trong điều kiện xử lý mặn nhân tạo bằng NaCl tại Gia Lâm, Hà Nội. Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng
của 4 mức mặn (0%, 0,15%, 0,3% và 0,45% NaCl) đến sinh trưởng của 5 giống khoai sọ (Tím Tủa Chùa, Trắng Pù
Nhung, Tím Mộc Châu, Trắng Thuận Châu và KS4) ở đầu giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng. Mặn được xử lý khi cây
có 4 lá và kéo dài trong thời gian 8 tuần. Kết quả thí nghiệm cho thấy sinh trưởng của các giống bị ảnh hưởng khác
nhau bởi các điều kiện mặn. Giống Tím Mộc Châu có khả năng chịu mặn tốt nhất, sinh trưởng của cây vẫn tăng khi
bị nhiễm mặn nhẹ ở mức 0,15% và vẫn duy trì được khối lượng chất khô cao khi bị nhiễm mặn 0,45% NaCl trong 8
tuần. Khả năng chịu mặn thấp hơn là giống Trắng Pù Nhung, Trắng Thuận Châu và Tím Tủa Chùa. Giống KS4 chịu
mặn kém nhất, sinh trưởng của cây giảm mạnh khi bị xử lý mặn ở mức 0,3% trong 4 tuần. Ở cả điều kiện mặn và
không mặn, khối lượng chất khô tích lũy thân lá không có mối tương quan với khối lượng tích lũy chất khô rễ củ ở
cùng thời điểm, nhưng có tương quan với các chỉ tiêu sinh trưởng như chiều cao bẹ lá, chiều dài phiến lá, chiều rộng
phiến lá và đường kính tán lá.
Từ khóa: Chịu mặn, khoai sọ, khối lượng chất khô, sinh trưởng phát triển
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá khả năng chịu mặn ở đầu giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng của một số giống khoai sọ (Colocasiaesculenta (L.) Schott var. antiquorum)
Vietnam J. Agri. Sci. 2019, Vol. 17, No. 3: 169-177 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2019, 17(3): 169-177 www.vnua.edu.vn ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU MẶN Ở ĐẦU GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG SINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG KHOAI SỌ (Colocasiaesculenta (L.) Schott var. antiquorum) Phan Thị Hồng Nhung*, Phạm Văn Cường, Tăng Thị Hạnh, Trần Thị Minh Ngọc Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam *Tác giả liên hệ: phannhung@vnua.edu.vn Ngày nhận bài: 02.05.2019 Ngày chấp nhận đăng: 30.05.2019 TÓM TẮT Thí nghiệm trồng chậu được tiến hành nhằm đánh giá sinh trưởng và khả năng chịu mặn của một số giống khoai sọ trồng trong điều kiện xử lý mặn nhân tạo bằng NaCl tại Gia Lâm, Hà Nội. Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của 4 mức mặn (0%, 0,15%, 0,3% và 0,45% NaCl) đến sinh trưởng của 5 giống khoai sọ (Tím Tủa Chùa, Trắng Pù Nhung, Tím Mộc Châu, Trắng Thuận Châu và KS4) ở đầu giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng. Mặn được xử lý khi cây có 4 lá và kéo dài trong thời gian 8 tuần. Kết quả thí nghiệm cho thấy sinh trưởng của các giống bị ảnh hưởng khác nhau bởi các điều kiện mặn. Giống Tím Mộc Châu có khả năng chịu mặn tốt nhất, sinh trưởng của cây vẫn tăng khi bị nhiễm mặn nhẹ ở mức 0,15% và vẫn duy trì được khối lượng chất khô cao khi bị nhiễm mặn 0,45% NaCl trong 8 tuần. Khả năng chịu mặn thấp hơn là giống Trắng Pù Nhung, Trắng Thuận Châu và Tím Tủa Chùa. Giống KS4 chịu mặn kém nhất, sinh trưởng của cây giảm mạnh khi bị xử lý mặn ở mức 0,3% trong 4 tuần. Ở cả điều kiện mặn và không mặn, khối lượng chất khô tích lũy thân lá không có mối tương quan với khối lượng tích lũy chất khô rễ củ ở cùng thời điểm, nhưng có tương quan với các chỉ tiêu sinh trưởng như chiều cao bẹ lá, chiều dài phiến lá, chiều rộng phiến lá và đường kính tán lá. Từ khóa: Chịu mặn, khoai sọ, khối lượng chất khô, sinh trưởng phát triển Evaluation of Salt Tolerance of Taro (Colocasia esculenta (L.) Schott var. antiquorum) Cultivars at the Early Vegetative Stage ABSTRACT The pot experiments were carried out to evaluate growth and salt tolerance at early vegetative stage of five taro cultivars, viz. Tim Tua Chua, Trang Pu Nhung, Tim Moc Chau, Trang Thuan Chau and KS4, under four different salinity levels. Four-leaf plants were treated with four NaCl levels of 0%, 0.15%, 0.3%, and 0.45% for eight weeks. The results indicated that taro cultivars reponded differently to salinity level. Tim Moc Chau was the most salt tolerant cultivar, followed by Trang Pu Nhung, Trang Thuan Chau, and Tim Tua Chua, whereas KS4 was the most salt susceptible cultivar. The growth of cv. Tim Moc Chau was enhanced at 0.15% NaCl and this was maintained at NaCl of 0.45% in 8 weeks. Shoot dry weight was not correlated with root dry weight but positively correlated with petiole length, leaf blade width and length, and plant canopy diameter. Keywords: Dry weight, growth, salt tolerance, taro. mặn (Trần Thị Hương Giang và Nguyễn Thị 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Vòng, 2013). Độ mặn trong đất ngày càng tăng Việt Nam là một trong 6 nước chịu ảnh do nước biển dâng và do quá trình canh tác hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu toàn (Munns & Tester, 2008). Hiện tượng thiếu nước cầu (Eckstein et. al, 2017). Với đường bờ biển dài và dư thừa nhiều muối NaCl trong đất đã ảnh hơn 3.000 km, diện tích đất bị nhiễm mặn ở hưởng nghiêm trọng đến sự sinh trưởng phát nước ta là khá lớn; có khoảng 28,5% diện tích triển và năng suất của cây trồng; sau cùng giảm đất vùng đồng bằng sông Hồng và 21% diện tích đáng kể hiệu quả kinh tế. Vì vậy, diện tích đất vùng đồng bằng sông Cửu Long là đất nhiễm trồng trọt ở nước ta, nhất là vùng ven biển ngày 169 Đánh giá khả năng chịu mặn ở đầu giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng của một số giống khoai sọ (Colocasiaesculenta (L.) Schott var. Antiquorum) càng bị thu hẹp (Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài một số giống khoai sọ ở đầu giai đoạn sinh trưởng Thu, 2013). sinh dưỡng. Đây là giai đoạn quyết định nhiều tới Nhóm khoai môn-sọ (Colocasiaesculenta số củ khoai sọ/cây và có ảnh hưởng lớn đến năng (L.) Schott) là nhóm cây trồng có giá trị kinh tế suất củ sau này. Kết quả thu thập được từ và thích nghi được với nhiều địa hình khác nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin hữu ích trong nhau, từ đất cạn đến vùng đất trũng hay vùng công tác chọn tạo giống khoai sọ cũng như trong đất bị nhiễm mặn (Tăng Thị Hạnh và cs., 2018). canh tác khoai sọ ở vùng đất bị nhiễm mặn. Một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy khoai môn-sọ có khả năng thích ứng và tăng sinh khối 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP khi được trồng trong điều kiện nhiễm mặn. Do đó, ở nhiều nơi như Trung Quốc, Nhật Bản và 2.1. Vật liệu nghiên cứu Ai Cập đã sử dụng những giống khoai môn-sọ Thí nghiệm tiến hành trên 5 giống khoai sọ chịu mặn như cây trồng đầu tiên để khai hoang được thu thập ở miền Bắc Việt Nam gồm: Tím đất ngập mặn (Onwueme, 1999). Nghiên cứu Tủa Chùa (G1), Trắng Pù Nhung (G2), Tím Mộc của Hong & Yin (2013) cho thấy ở độ mặn nhân Châu (G3), Trắng Thuận Châu (G4), và KS4 tạo 50 mM NaCl (tương đương độ mặn 0,3%), (G5). Đặc điểm hình thái củ và thân lá của các cường độ quang hợp, độ dẫn khí khổng, hiệu giống khoai sọ được mô tả trong bảng 1. Giống suất sử dụng nước và khối lượng tích lũy chất khoai sọ KS4 do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông khô của khoai sọ Búp Đỏ (Red Bud) tăng hơn so nghiệp Việt Nam tạo ra bằng phương pháp chọn với điều kiện không nhiễm mặn. Giống khoai sọ dòng vô tính từ quần thể giống khoai Lủi Hà này chỉ giảm sinh trưởng khi độ mặn tăng cao Bắc, được công nhận giống quốc gia từ năm trên 100 mM NaCl (tương đương độ mặn 0,6%). 2004. Củ được chọn làm giống là các củ con được Ngược lại, có những giống rất mẫn cảm với điều thu thập trên đồng ruộng từ vụ trước đó, đồng kiện mặn, như giống Bun long, sinh trưởng của đều nhau về kích thước trong cùng một giống. cây giảm nhanh khi độ mặn tăng, thậm chí chỉ ở Các củ giống được vùi vào cát ẩm đến khi nhú độ mặn 4,9 mM NaCl (Hill et al., 1998). Khả mầm trắng thì đem trồng vào các chậu đã chứa năng thích ứng và chống chịu với điều kiện mặn sẵn 5 kg đất phù sa. phụ thuộc nhiều vào yếu tố như giống và điều kiện đất trồng. Zhang et al. (2014) cho rằng 2.2. Công thức và bố trí thí nghiệm ngoài việc tích lũy quá nhiều ion gây độc vào Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của 4 công trong cây, triệu chứng của cây trồng trong điều thức có độ mặn khác nhau: không xử lý mặn kiện hạn hán và điều kiện mặn có nhiều điểm (đối chứng), xử lý mặn NaCl 0,15%, xử lý NaCl tương tự nhau, chúng cùng bị mất nước ở tế bào 0,3%, và xử lý NaCl 0,45% đến sinh trưởng, khả và đều bị thay đổi áp suất thẩm thấu. Do đó, các năng chịu mặn và năng suất của 5 giống khoai giống có khả năng chịu mặn có thể có đặc tính sọ. Thí nghiệm được bố trí trồng chậu theo kiểu chịu hạn và ngược lại. hoàn toàn ngẫu nhiên với hai nhân tố là nhân tố Ở Việt Nam, diện tích đất trồng khoai môn- mặn và nhân tố giống; 6 lần nhắc lại, số chậu sọ khoảng 15.000 ha và được trồng rải rác khắp cần thiết là 5×4×6 = 120 chậu/lần đánh giá. Mỗi các vùng địa lý với nhiều giống được lưu giữ và chậu trồng 1 cây. Thí nghiệm có 2 lần lấy mẫu chọn tạo (Nguyễn Thị Ngọc Huệ và Nguyễn Văn và đánh giá, tổng số chậu thí nghiệm là 240 Viết, 2004). Hầu hết các giống khoai môn-sọ được chậu. Muối NaCl được pha sẵn 3 nồng độ khác canh tác trong điều kiện nước trời, chịu ảnh nhau và tưới vào đất khi cây khoai sọ ở thời kỳ hưởng của các điều kiện tự nhiên như hạn hán, đầu của sinh trưởng sinh dưỡng (1 tháng sau xâm nhập mặn, lũ lụt,... Tuy nhiên, chưa có khi trồng), duy trì tưới mặn 3 ngày/lần bằng nhiều nghiên cứu đánh giá khả năng chống chịu nước muối đến khi kết thúc thí nghiệm (sau 8 với điều kiện bất thuận của các giống khoai này. tuần xử lý mặn). Ở các ngày không tưới mặn, Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành nhằm cây được duy trì tưới bằng nước như ở công thức đánh giá sinh trưởng và khả năng chịu mặn của đối chứng 2 lần/ngày để duy trì ẩm độ của đất. 170 Phan Thị Hồng Nhung, Phạm Văn Cường, Tăng Thị Hạnh, Trần Thị Minh Ngọc 2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, Sau 4 tuần xử lý mặn, với mức mặn 0,3%, lá ở đánh giá hầu hết các giống có xu hướng cuộn lại; với mức mặn 0,45%, nhiều lá bị thối viền lá. Đến 8 tuần Một số chỉ tiêu sinh trưởng như chiều cao sau xử lý mặn, tất cả các giống, các lá có dấu bẹ lá hay gọi là chiều dài bẹ lá, chiều dài lá, hiệu bị nhàu; với mức mặn 0,3% trở lên, nhiều chiều rộng lá, đường kính tán lá được theo dõi lá già bị thối hết cả lá. tại thời điểm 4 tuần và 8 tuần sau xử lý mặn theo IPGRI (1999). Cũng tại thời điểm này, khối Theo Howeler (2002), trong điều kiện mặn, lượng chất khô (KLCK) tích lũy được xác định các lá khoai sọ không có dấu hiệu bị vàng như cây sắn, mà bị khô viền lá. Lá khoai sọ thường bằng cách nhổ cả cây, rửa sạch và sấy khô đến có dấu hiệu cuộn lại, khi độ mặn quá cao, lá sẽ khối lượng không đổi. bị thối và chết (Miyasaka et al., 2002). Theo Hill Chỉ số chịu mặn (ST - salt tolerance) được et al. (1998), đối với khoai sọ, khi độ mặn tăng, tính theo công thức (Goudarzi & Pakniyat, 2008): hàm lượng ion Na+ ở rễ và bẹ lá tăng lên nhưng ST = KLCK của cây ở công thức xử lý mặn/ lại không tăng ở phiến lá; hàm lượng Cl- cũng KLCK của cây ở công thức không xử lý mặn tăng nhiều nhất ở bẹ lá và ít nhất ở phiến lá. Độ mẫn cảm với điều kiện mặn được đánh Đây là hai ion gây ngộ độc cho cây khi ở nồng độ giá theo thang điểm của IPGRI (1999) như sau: quá cao. Cơ chế tự loại thải ion độc ra khỏi điểm 1 - mẫn cảm rất thấp, điểm 3 - mẫn cảm phiến lá giúp làm tăng khả năng chịu mặn của thấp, điểm 5 - mẫn cảm trung bình, điểm 7 - cây khoai sọ. Khi đó, bẹ lá được coi như một “cái mẫn cảm cao, và điểm 9 - mẫn cảm rất cao với hố” tích lũy các ion gây độc, khi lượng tích lũy quá lớn, nó không thể chứa nữa và muối sẽ bị điều kiện mặn. lưu giữ ở phiến lá gây ra các triệu chứng như bị 2.4. Xử lý số liệu thối rữa, khô, quăn lá. Quá trình này sẽ diễn ra ở lá già trước sau đó đến các lá non. Ngoài ra, bẹ Số liệu được phân tích phương sai hai nhân lá sẽ bị giảm chiều cao, giảm đường kính do tố có tương tác theo mô hình tuyến tính tổng quát mặn ảnh hưởng đến quá trình phân chia và kéo (GLM – General Linear Model). Trong đó, các dài của tế bào (Munns & Tester, 2008). nguồn gây biến động gồm độ mặn, giống, tương Kết quả phân tích thành phần chính tác (giữa độ mặn và giống) và sai số ngẫu nhiên. (principal component analysis - PCA) trong biểu Giá trị trung bình các công thức thí nghiệm được đồ phản ánh sự phân bố của các giống khoai sọ ở so sánh theo Tukey. Việc phân tích tương quan và các điều kiện mặn khác nhau và mối quan hệ vẽ đồ thị được tiến hành bằng phần mềm R 3.4.1 giữa các chỉ tiêu theo dõi (Hình 1). Kết quả cho (R Development Core Team, 2019). thấy thành phần chính 1 (PC1, ở trục hoành) và thành phần chính 2 (PC2 ở trục tung) chứa 2.5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu đựng 79,27% thông tin về các biến ban đầu Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 4/2018 trong thí nghiệm, trong đó PC1 giải thích đến tháng 7/2018 và từ tháng 9/2018 đến tháng 65,06% và PC2 giải thích 14,21% sự biến động. 12/2018 tại khoa Nông học, Học viện Nông Trong điều kiện không xử lý mặn, các giống đều nghiệp Việt Nam, Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội. có sự phân bố ở giữa trục PC1 hoặc phân bố ở phía chiều âm của PC1. Trong điều kiện đất nhiễm mặn, các giống G1và G5 có sự phân bố về 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN chiều dương của PC1, trong khi giống G3 phân 3.1. Ảnh hưởng của độ mặn khác nhau đến bố về chiều ngược lại của PC1. Hai giống G2 và đặc trưng hình thái và sinh trưởng của các G4 có sự phân bố ở giữa. Như vậy, có thể nhận định rằng các giống G1 và G5 có phản ứng giống khoai sọ tương tự nhau trong điều kiện mặn, ngược với Sau tuần đầu tiên bị nhiễm mặn, tất cả các giống G3, trong khi giống G2 và G4 có phản ứng giống đều có triệu chứng nhiều lá bị cuộn lại. khác so với các giống này. 171 Đánh giá khả năng chịu mặn ở đầu giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng của một số giống khoai sọ (Colocasiaesculenta (L.) Schott var. Antiquorum) Bảng 1. Đặc điểm hình thái của các giống khoai sọ trong thí nghiệm năm 2018 tại Gia Lâm - Hà Nội G1 G2 G3 G4 G5 Chỉ tiêu/ Tính trạng (Tím Tủa Chùa) (Trắng Pù Nhung) (Tím Mộc Châu) (Trắng Thuận Châu) (KS4) Hình dạng phiến lá Hình tim Hình tim Hình tim Hình tim Hình tim Vị trí của lá (cách mọc, hình Hình phễu, đỉnh lá hướng Phẳng, đỉnh lá hướng xuống Hình phễu, đỉnh lá hướng Phẳng, đỉnh lá hướng xuống Hình phễu, đỉnh lá hướng dạng) xuống xuống xuống dưới Màu sắc lá Màu xanh đậm Màu xanh nhạt Màu xanh đậm Màu xanh nhạt Màu xanh nhạt Màu sắc gối lá Vàng Vàng nhạt Vàng Vàng nhạt Vàng Màu sắc bẹ lá Tím xanh Xanh lục Tím xanh Xanh lục Tím xanh-xanh Đường sọc bẹ lá Không có Không có Không có Không có Không có Màu sắc mép bẹ lá Tím xanh Vàng nhạt Tím xanh Vàng nhạt Tím xanh Kiểu mép bẹ lá Kiểu đóng Kiểu đóng Kiểu đóng Kiểu đóng Kiểu đóng Màu sắc vỏ củ Nâu đậm Nâu nhạt Nâu đậm Nâu nhạt Nâu nhạt Hình dạng củ con Hình quả tạ Hình bầu dục Hình quả tạ Hình bầu dục Hình oval Màu sắc ruột Tím nhạt Trắng đục Tím nhạt xen lẫn trắng Trắng đục Trắng đục Độ sần sùi vỏ củ Nhiều Ít Nhiều Ít Ít Ghi chú: Các chỉ tiêu/tính trạng được nhóm tác giả mô tả trực tiếp từ vật liệu thí nghiệm theo IPGRI (2009) 172 Phan Thị Hồng Nhung, Phạm Văn Cường, Tăng Thị Hạnh, Trần Thị Minh Ngọc Ghi chú: G1 - tím Tủa Chùa, G2 - trắng Pù Nhung, G3 - tím Mộc Châu, G4 - trắng Thuận Châu, G5 - KS5. KLTK - khối lượng thân khô, KLRK - khối lượng rễ khô, CCB - chiều cao bẹ lá, CDL - chiều dài lá, CRL - chiều rộng lá, DKT - đường kính tán lá, 4 - 4 tuần sau xử lý, 8 - 8 tuần sau xử lý Hình 1. Biểu đồ phân tích thành phần chính (PCA - Principal components analysis) cho 5 giống khoai sọ trồng trong 4 điều kiện mặn khác nhau Bảng 2. Chỉ số chịu mặn và độ mẫn cảm mặn của các giống khoai sọ ở 4 tuần và 8 tuần sau xử lý mặn Chỉ số chịu mặn (ST) Độ mẫn cảm mặn Giống NaCl 4 TSXL 8 TSXL 4 TSXL 8 TSXL G1 0,15% 1,0 0,6 1 5 (Tím Tủa Chùa) 0,30% 0,6 0,4 5 7 0,45% 0,5 0,3 5 7 G2 0,15% 1,0 0,7 1 5 (Trắng Pù Nhung) 0,30% 0,9 0,4 1 7 0,45% 1,0 0,3 1 7 G3 0,15% 1,2 1,0 1 1 (Tím Mộc Châu) 0,30% 1,2 0,8 1 3 0,45% 1,2 0,7 1 5 G4 0,15% 1,0 0,9 1 1 (Trắng Thuận Châu) 0,30% 0,9 0,4 1 7 0,45% 0,6 0,3 3 7 G5 0,15% 0,7 0,6 3 5 (KS4) 0,30% 0,5 0,4 5 7 0,45% 0,4 0,3 5 7 Ghi chú: TSXL là tuần sau xử lý Kết quả đánh giá khả năng chịu mặn thông mặn ở bảng 2 cho thấy: Trong 5 giống, giống G3 qua chỉ số chịu mặn và độ mẫn cảm với điều kiện (Tím Mộc Châu) có khả năng chịu mặn tốt nhất, 173 Đánh giá khả năng chịu mặn ở đầu giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng của một số giống khoai sọ (Colocasiaesculenta (L.) Schott var. Antiquorum) tiếp theo là giống G2 (Trắng Pù Nhung), giống dưỡng (hay còn gọi là giai đoạn phát triển thân G4 (Trắng Thuận Châu) và giống G1 (Tím Tủa lá và rễ theo Lebot, 2009), ba giống khoai sọ Chùa); giống chịu mặn kém nhất là giống G5 trong thí nghiệm là Trắng Pù Nhung (G2), Tím (KS4). Ở thời điểm 4 tuần sau xử lý mặn, mức Mộc Châu (G3) và Trắng Thuận Châu (G4) đều mặn 0,15% đều thúc đẩy sinh trưởng của cây (chỉ có khả năng thích ứng tốt trong môi trường đất số chịu mặn đều lớn hơn hoặc bằng 1, trừ giống mặn tới 0,45% (tương đương với độ dẫn điện EC G5); các mức mặn còn lại làm giảm sinh trưởng 8 dS/m). Đặc biệt, giống G3 có khả năng chịu của giống G1 và G5 nhưng làm tăng khả năng mặn tốt cả khi thời gian bị nhiễm mặn lên đến 8 sinh trưởng của giống G3 và không ảnh hưởng tuần. Những thông tin về giống chống chịu mặn đến sinh trưởng của giống G2 và G4. Tuy nhiên, như G3 hữu ích trong việc canh tác ở vùng đất đến 8 tuần sau xử lý, mặn đã ảnh hưởng khác mặn. Vì hiện nay, ở nhiều vùng ven biển, đất có nhau đến sinh trưởng của các giống khoai sọ. Lúc độ mặn 0,3% đến 0,45% đã bị bỏ hoang hoặc này, mức mặn 0,15% chỉ duy trì STPT của giống chuyển sang nuôi trồng thủy sản. Chính việc G3 và G4 nhưng làm giảm STPT của giống G1, chuyển đổi mục đích sang nuôi trồng thủy sản G2 và G5. Mức mặn càng tăng càng làm giảm đã làm cho đất bị nhiễm mặn trên diện rộng, STPT của cây khoai sọ. Trong 5 giống, chỉ có diện tích đất mặn nhiều tăng lên đáng kể do giống G3 là cây có khả năng duy trì ST tốt ở các quá trình dẫn nước mặn vào sâu trong nội đồng. điều kiện mặn trong thí nghiệm (chỉ số chịu mặn Điều này không chỉ làm tăng độ mặn trong đất ở công thức mặn 0,15%, 0,30% và 0,45% lần lượt mà còn làm thay đổi tính chất lí hóa của đất là 1,0; 0,8 và 0,7). (Nguyễn Đình Vượng, 2013). Đặc biệt, các vùng Các mức mặn 0,15%, 0,3% và 0,45% có giá đất mặn hiện nay chủ yếu canh tác nhờ nước trị tương đương 25 mM, 51 mM và 77 mM NaCl. trời, nhiều nơi mặn và hạn hán diễn ra đồng Như vậy, kết quả thí nghiệm này tương tự như thời nên việc duy trì diện tích đất canh tác ở kết quả của Hong & Yin (2013) khi cho rằng những vùng này là cấp thiết. mức nhiễm mặn nhẹ làm tăng sinh khối của cây 3.2. Tương quan giữa các chỉ tiêu sinh khoai sọ Búp đỏ. Sinh khối của cây tăng do cường độ quang hợp, độ dẫn khí khổng, hoạt trưởng và khối lượng tích lũy chất khô động của hệ quang hóa II (PSII) và hiệu suất sử Trong các chỉ tiêu theo dõi, gồm: chiều dài dụng nước tăng trong điều kiện mặn nhẹ đến bẹ lá, chiều dài và chiều rộng phiến lá, đường trung bình (50 mM NaCl, tương đương mức kính tán lá, khối lượng chất khô tích lũy của 0,3% NaCl trong thí nghiệm này). thân lá và rễ ở hai thời điểm 4 tuần và 8 tuần Theo đặc trưng hình thái khi đánh giá độ sau xử lý mặn, các chỉ tiêu sinh trưởng có mẫn cảm mặn theo IPGRI (1999), ở thời điểm 4 tương quan chặt với nhau và cùng tương quan TSXL, tất cả 5 giống khoai sọ thí nghiệm đều có với khối lượng tích lũy thân lá (KLTK) nhưng khả năng sinh trưởng tốt ở mức mặn 0,15% không có sự tương quan với khối lượng tích lũy (thậm chí sinh trưởng tốt hơn mức không xử lý rễ và củ (KLRK) (Bảng 3). Khối lượng chất khô mặn). Mức mặn 0,15% được coi là ngưỡng chịu thân lá ở 4 tuần xử lý mặn có tương quan chặt mặn của cây lúa, cây lạc và một số cây trồng với chiều cao bẹ lá (0,86; p <0,05), chiều dài lá mẫn cảm mặn khác (Maas, 1993). Chưa có (0,59), chiều rộng lá (0,61), đường kính tán lá nhiều nghiên cứu về ngưỡng chịu mặn của (0,85) nhưng không tương quan với khối lượng nhóm cây khoai môn-sọ, tuy nhiên từ kết quả tích lũy chất khô về củ. Sau 8 tuần xử lý mặn, thí nghiệm này có thể nhận định, ngưỡng chịu khối lượng khô thân lá vẫn có tương quan với mặn của cây khoai sọ có thể cao hơn ngưỡng chiều cao bẹ lá (0,57), chiều dài phiến lá (0,62), chịu mặn của cây lúa và một số loại cây khác. chiều rộng phiến lá (0,71), đường kính tán lá Trừ giống Tím Tủa Chùa (G1) và KS4 (G5), cả (0,61), và có tương quan với khối lượng chất ba giống còn lại đều có khả năng chịu mặn tốt khô tích lũy về củ (0,65). Phần kết quả sau đây hay nói cách khác là có độ mẫn cảm mặn rất sẽ tập trung vào khối lượng chất khô tích lũy thấp ở các điều kiện mặn trong thí nghiệm. Như của các bộ phận trên cây khoai sọ ở 4 và 8 tuần vậy, ở ngay đầu giai đoạn sinh trưởng sinh xử lý mặn. 174 Phan Thị Hồng Nhung, Phạm Văn Cường, Tăng Thị Hạnh, Trần Thị Minh Ngọc Ghi chú: Các chữ cái thường khác nhau thể hiện sự sai khác giữa các mức mặn NaCl trong cùng một giống ở mức ý nghĩa 0,05. Các chữ cái in hoa giống nhau thể hiện sự sai khác giữa các giống trong cùng một mức mặn ở mức ý nghĩa 0,05. Giá trị phần trăm thể hiện phần trăm tăng (+) hoặc giảm (-) so với công thức không xử lý mặn ở cùng một giống. Hình 2. Biểu đồ về khối lượng tích lũy chất khô thân lá (A) và khối lượng tích lũy chất khô rễ củ (B) của các giống ở các điều kiện mặn khác nhau điều kiện mặn. Cả KLTK và KLRK giảm nhanh 3.3. Khối lượng tích lũy chất ở khô thân lá khi độ mặn tăng lên từ 0,15% đến 0,45% (KLTK và rễ củ của các giống khoai sọ giảm từ 32,4% đến 78,7% trong khi KLRK giảm Kết quả về khối lượng chất khô tích lũy ở bộ từ 16,0% đến 57,7%). Giống G1 (Tím Tủa Chùa) phận nằm trên mặt đất (thân lá) và bộ phận nằm chỉ bị giảm sinh trưởng khi bị xử lý mặn 0,3% trở dưới mặt đất (rễ và củ) sau 4 tuần xử lý mặn lên, trong khi giống G4 chỉ bị ảnh hưởng khi bị (Hình 2) cho thấy: Độ mặn có ảnh hưởng khác nhiễm mặn ở mức 0,45%. Ngược lại, mặn lại thúc nhau đến các giống khoai sọ. Ở điều kiện bình đẩy sinh trưởng của giống G3 (Tím Mộc Châu), thường, giống G5 (KS4) có KLTK thấp nhất trong khi mặn hầu như không ảnh hưởng đến nhưng lại có KLRK cao nhất trong 5 giống thí sinh trưởng của cả thân và rễ của giống G2 nghiệm. Đây cũng là giống nhạy cảm nhất với (Trắng Pù Nhung) ở mức ý nghĩa 0,05. 175 Đánh giá khả năng chịu mặn ở đầu giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng của một số giống khoai sọ (Colocasiaesculenta (L.) Schott var. Antiquorum) Bảng 3. Hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm CCB4 CCB8 CDL4 CDL8 CRL4 CRL8 DKT4 DKT8 KLTK4 KLTK8 KLRK4 KLRK8 CCB4 1 0,78 0,8 0,74 0,75 0,72 0,83 0,72 0,86 0,42 0,53 0,36 CCB8 0,78 1 0,52 0,95 0,43 0,88 0,73 0,85 0,85 0,57 0,33 0,5 CDL4 0,8 0,52 1 0,48 0,82 0,47 0,65 0,5 0,59 0,27 0,81 0,55 CDL8 0,74 0,95 0,48 1 0,48 0,94 0,71 0,9 0,86 0,62 0,33 0,56 CRL4 0,75 0,43 0,82 0,48 1 0,52 0,57 0,6 0,61 0,24 0,57 0,46 CRL8 0,72 0,88 0,47 0,94 0,52 1 0,64 0,94 0,88 0,71 0,25 0,53 DKT4 0,83 0,73 0,65 0,71 0,57 0,64 1 0,66 0,85 0,4 0,46 0,38 DKT8 0,72 0,85 0,5 0,9 0,6 0,94 0,66 1 0,91 0,61 0,3 0,49 KLTK4 0,86 0,85 0,59 0,86 0,61 0,88 0,85 0,91 1 0,55 0,36 0,4 KLTK8 0,42 0,57 0,27 0,62 0,24 0,71 0,4 0,61 0,55 1 0,12 0,65 KLRK4 0,53 0,33 0,81 0,33 0,57 0,25 0,46 0,3 0,36 0,12 1 0,53 KLRK8 0,36 0,5 0,55 0,56 0,46 0,53 0,38 0,49 0,4 0,65 0,53 1 Ghi chú: KLTK-khối lượng thân khô, KLRK-khối lượng rễ khô, CCB-chiều cao bẹ lá, CDL-chiều dài lá, CRL- chiều rộng lá, DKT-đường kính tán lá, 4-4 tuần sau xử lý mặn, 8-8 tuần sau xử lý mặn. Ghi chú: Các chữ cái thường khác nhau thể hiện sự sai khác giữa các mức mặn NaCl trong cùng một giống ở mức ý nghĩa 0,05. Các chữ cái in hoa giống nhau thể hiện sự sai khác giữa các giống trong cùng một mức mặn ở mức ý nghĩa 0,05. Giá trị phần trăm thể hiện phần trăm tăng (+) hoặc giảm (-) so với công thức không xử lý mặn ở cùng một giống. Hình 3. Biểu đồ về khối lượng tích lũy chất khô thân lá (8TSXL-A) và khối lượng tích lũy chất khô rễ và củ (8TSXL-B) của các giống ở các điều kiện mặn khác nhau 176 Phan Thị Hồng Nhung, Phạm Văn Cường, Tăng Thị Hạnh, Trần Thị Minh Ngọc Sau 8 tuần xử lý mặn, sinh trưởng của các nutrient accumulation in taro. HortScience. 33(7): giống đều giảm, trừ giống G3 (có rễ củ không bị 1153-1156. ảnh hưởng) (Hình 3). Công thức xử lý mặn từ Hong S. & Yin M. (2013). Photosynthetic and physiological responses of red bud taro 0,15% đến 0,45% đã làm giảm sinh trưởng thân lá Transplantating Seedlings under Salt Stress. Acta của các giống G1 (giảm từ 45,5% đến 76,3%), G2 Botanica Boreali-Occidentalia Sinica. 12: 021. (giảm từ 34,5% đến 80,1%), G5 (giảm từ 39,3% Howeler R.H. (2002). Cassava mineral nutrition and đến 77,1%). Trong khi đó, xử lý mặn ở 0,15% fertilization. Cassava: biology, production and NaCl không ảnh hưởng đến sinh trưởng thân lá utilization. CABI Publishing, Wallingford. của hai giống G3 và G4. Sinh trưởng của hai pp. 115-147. giống này chỉ bị giảm khi độ mặn từ 0,3% NaCl IPGRI (1999). Descriptors for Taro (Colocasia esculenta). International Plant Genetic Resources trở lên (G3 giảm từ 32,1% đến 46,5%, còn G4 Institute. Rome, Italy giảm từ 61,7% đến 67,2%). Tuy sinh trưởng của Lebot V. (2009). Tropical root and tuber crops: cassava, thân lá bị giảm nhưng sinh trưởng của rễ và củ sweet potato, yams and aroids (Vol. 17). Cabi. của giống G3 không bị ảnh hưởng bởi mặn, ngay Maas, E. V. (1993). Testing crops for salinity tolerance. cả khi độ mặn tăng lên đến 0,45%. Trong điều In Proc. Workshop on Adaptation of Plants to Soil kiện bình thường, giống G3 không phải là giống Stresses. 234: 247. có KLTK hay KLRK cao nhất, tuy nhiên trong Miyasaka S.C., Hamasaki R.T., de la Pena R.S. (2002). điều kiện mặn cao, đây là giống có khả năng duy Nutrient deficiences and excesses in taro. Honolulu (HI): University of Hawaii. 14p. (Soil and Crop trì KLTK và KLRK cao hơn các giống còn lại. Management, SCM-4). Munns R. & Tester M. (2008). Mechanisms of salinity 4. KẾT LUẬN tolerance. Annu. Rev. Plant Biol. 59: 651-681. Nguyễn Đình Vượng (2013). Nghiên cứu đề xuất quy Trong 5 giống khoai sọ được dùng trong thí trình rửa mặn phục hồi vùng đất bị nhiễm mặn do nghiệm, giống Tím Mộc Châu (G3) có khả năng nuôi trồng thủy sản thuộc 2 tỉnh Bạc Liêu và Cà chịu mặn tốt nhất, có thể đem trồng thử nghiệm Mau. Đề tài KHCN cấp Bộ - Viện Khoa học Thủy ở các vùng đất mặn hay sử dụng làm vật liệu lợi miền Nam (2009 - 2012). trong nghiên cứu chọn tạo giống chịu mặn. Giống Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Nguyễn Văn Viết (2004). Tài nguyên di truyền khoai môn-sọ ở Việt Nam. Nhà này có thể duy trì khả năng sinh trưởng khi bị xuất bản nông nghiệp, Hà Nội. nhiễm mặn tới 8 tuần, chỉ số chịu mặn đạt 1,0 Onwueme I. (1999). Taro cultivation in Asia and the (với mức mặn 0,15%), 0,8 (với mức mặn 0,3%) và Pacific. Rap Publication. 16: 1-9. 0,7 (với mức mặn 0,45%). Hai giống Trắng Pù R Development Core Team. (2019). R: A language and Nhung (G2) và Trắng Thuận Châu (G4) cũng có environment for statistical computing. R Foundation khả năng chịu mặn tốt khi bị nhiễm mặn trong for Statistical Computing, Vienna, Austria. ISBN 3- khoảng thời gian 4 tuần nhưng lại kém chịu mặn 900051-07-0, URL nếu tiếp tục xử lý mặn kéo dài đến 8 tuần. Hai Tăng Thị Hạnh, Phạm Văn Cường, Dương Thị Thu Hằng, Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Thị Ngọc Huệ, giống có khả năng chịu mặn kém nhất là Tím Trịnh Thị Phương Loan, Nguyễn Việt Long, Đinh Tủa Chùa (G1) và giống KS4 (G5). Thế Lộc, Nguyễn Văn Lộc, Phan Thị Hồng Nhung, Vũ Nguyên Quyền (2019). Giáo trình Cây lấy củ. Nhà xuất bản Học viện Nông nghiệp. tr. 138-178. LỜI CẢM ƠN Trần Thọ Đạt, Vũ Thị Hoài Thu (2013). Tác động của Chúng tôi xin cảm ơn Học viện Nông nghiệp biến đổi khí hậu đến tăng trưởng và phát triển ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển. 193: 15-22. Việt Nam đã tài trợ kinh phí cho nghiên cứu này. Trần Thị Hương Giang, Nguyễn Thị Vòng (2013). Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam TÀI LIỆU THAM KHẢO Định trong điều kiện biến đổi khí hậu. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 11: 672-680. Eckstein, D., Künzel, V., & Schäfer, L. (2017). Global Zhang X., Lu G., Long W., Zou X., Li F. & Nishio T. climate risk index 2018. Germanwatch, Bonn. (2014). Recent progress in drought and salt Hill S., Abaidoo R. & Miyasaka S. (1998). Sodium tolerance studies in Brassica crops. Breeding chloride concentration affects early growth and Science. 64(1): 60-73. 177
File đính kèm:
- danh_gia_kha_nang_chiu_man_o_dau_giai_doan_sinh_truong_sinh.pdf