Đánh giá kết quả xa phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 2003-2008

Từ tháng 4/2003 đến tháng 9/2008, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã phẫu

thuật thay khớp háng nhân tạo toàn phần không xi măng cho 138 bệnh nhân với 146

khớp. Nam: 107, nữ: 31. Tuổi trung bình lúc phẫu thuật 54,2 (từ 19 tuổi đến 77 tuổi).

Theo dõi được 115 bệnh nhân, với 119 khớp. Thời gian theo dõi từ 5 đến 10 năm,

trung bình là 8 năm 4 tháng.

Kết quả phân loại theo thang điểm của Harris. Có 41/119 khớp (34,5%) đạt kết quả

rất tốt, 45/119 khớp (37,8%) đạt kết quả tốt, 14/119 khớp (11,7%) kết quả khá, 10/119

khớp (8,4%) trung bình và 9/119 khớp (7,6%) xấu. Các biến chứng đã gặp bao gồm: 2

trường hợp nhiễm trùng, 2 trường hợp gãy xương đùi và 9 trường hợp lỏng khớp.

Mặc dù phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng mang lại kết quả ban đầu

tốt cho bệnh nhân, tuy nhiên khi theo dõi kết quả xa cho thấy có tỷ lệ nhất định đau,

giảm chức năng vận động, lỏng khớp, nhiếm khuẩn, cần điều trị phẫu thuật bổ sung và

cần tiếp tục theo dõi trong thời gian dài hơn

 

pdf 7 trang phuongnguyen 320
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả xa phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 2003-2008", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả xa phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 2003-2008

Đánh giá kết quả xa phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 2003-2008
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013
44
Lưu Hồng Hải, 
Lê Hồng Hải, 
Nguyễn Quốc Dũng, 
Phùng Văn Tuấn, 
Nguyễn Anh Tuấn
Bệnh viện TW Quân 
đội 108
Luu Hong Hai, 
Le Hong Hai, 
Nguyen Quoc Dung, 
Phung Van Tuan, 
Nguyen Anh Tuan
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XA PHẪU THUẬT THAY 
KHỚP HÁNG TỒN PHẦN KHƠNG XI MĂNG 
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 
TỪ 2003-2008
THE LONGTERM RESULTS OF CEMENTLESS TOTAL HIP 
ARTHROPLASTY IN THE 108 CENTRAL MILITARY HOSPITAL 
FROM 2003 TO 2008
SUMMERY
138 patients with 146 hips were treated with cementless total hip arthroplasty from April 
2003 to September 2008 in the Traumatology and Orthopeadics Institute, 108 Central 
Military Hospital. Males: 107 cases, females: 31 cases. Average age 54,2 (from 19 to 77 
years old). Results follow-up times from 5 to 10 years (average 8 years and 4 months). 
The results were evaluated according to the Harris hip score. Excelent result is 41/119 
(34,5%), good 45/119 (37,8%), moderate 14/119 (11,7%), fair 10/119 (8,4%) and poor 
9/119 (7,6%). The complications composed: there were 2 infections, fracture of the femur 
were 2 patients, loosening of the femoral component were 3 patients.
 Although early results of cementless total hip arthroplasty may be satisfactory, we have 
demonstrated that in the long term there was a incidence of pain, low functional outcome 
score, loosening components, infections. Revisions are required and it needs further 
follow-up in a more longer time.
Key words: long-term results, cementless total hip arthroplasty.
Từ tháng 4/2003 đến tháng 9/2008, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã phẫu 
thuật thay khớp háng nhân tạo toàn phần không xi măng cho 138 bệnh nhân với 146 
khớp. Nam: 107, nữ: 31. Tuổi trung bình lúc phẫu thuật 54,2 (từ 19 tuổi đến 77 tuổi). 
Theo dõi được 115 bệnh nhân, với 119 khớp. Thời gian theo dõi từ 5 đến 10 năm, 
trung bình là 8 năm 4 tháng. 
Kết quả phân loại theo thang điểm của Harris. Có 41/119 khớp (34,5%) đạt kết quả 
rất tốt, 45/119 khớp (37,8%) đạt kết quả tốt, 14/119 khớp (11,7%) kết quả khá, 10/119 
khớp (8,4%) trung bình và 9/119 khớp (7,6%) xấu. Các biến chứng đã gặp bao gồm: 2 
trường hợp nhiễm trùng, 2 trường hợp gãy xương đùi và 9 trường hợp lỏng khớp.
Mặc dù phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng mang lại kết quả ban đầu 
tốt cho bệnh nhân, tuy nhiên khi theo dõi kết quả xa cho thấy có tỷ lệ nhất định đau, 
giảm chức năng vận động, lỏng khớp, nhiếm khuẩn, cần điều trị phẫu thuật bổ sung và 
cần tiếp tục theo dõi trong thời gian dài hơn.
Từ khóa: kết quả xa, thay khớp háng toàn phần không xi măng.
TĨM TẮT
Phản biện khoa học: TS. Lưu Hồng Hải
Phần 2: Phần nội soi và thay khớp
45
I. ĐặT VấN Đề
Hiện nay, phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo cho những khớp háng đã mất một phần hoặc hồn tồn chức năng do 
những bệnh lý khác nhau ngày càng trở nên phổ biến. Tại Việt Nam, hàng năm cĩ hàng ngàn bệnh nhân được thay khớp 
háng, theo nhiều nghiên cứu trong nước, kết quả điều trị phẫu thuật thay khớp háng rất khả quan. 
Tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, phẫu thuật thay khớp háng được bắt đầu vào năm 1991. Tuy nhiên, phẫu 
thuật thay khớp háng tồn phần khơng xi măng chỉ bắt đầu được thực hiện từ đầu những năm 2000, cho đến nay, sau 10 
năm, qua thời gian theo dõi tương đối dài, chúng tơi thấy rằng cần thiết phải tổng kết, đánh giá kết quả xa của kỹ thuật 
trên, đồng thời rút ra một số bài học kinh nghiệm về chỉ định, kỹ thuật, cách xử lý những tai biến, biến chứng. Với 
mục đích như vậy, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả xa phẫu thuật thay khớp nhân tạo tồn phần 
khơng xi măng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ năm 2003-2008”
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
Bao gồm 138 trường hợp, 107 bệnh nhân nam và 31 bệnh nhân nữ, cĩ độ tuổi trung bình là 54,2 (từ 19 đến 77). Cĩ 8 
trường hợp thay khớp cả 2 bên, tổng số khớp đã thay là 146 khớp. Thời gian theo dõi ngắn nhất là 5 năm, lâu nhất là 10 
năm, trung bình là 8 năm và 4 tháng.
2. Phương pháp nghiên cứu:
2.1. Chọn chỉ định phẫu thuật
Chỉ định phẫu thuật cho các bệnh lý khớp háng do chấn thương hoặc khơng do chấn thương, các bệnh lý trên dù đã 
được điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa cơ bản nhưng khơng hiệu quả, dẫn đến triệu chứng đau và hạn chế thậm chí chỉ 
mất chức năng vận động khớp háng. 
Cụ thể chẩn đốn lâm sàng được phân bố theo bảng sau:
Bảng 1: Nguyên nhân phẫu thuật thay khớp (n=146)
Nguyên nhân Số khớp/ Số BN Tỷ lệ %
Không do chấn 
thương
Hoại tử vô khuẩn 
chỏm xương đùi
Độ IV 23
58,2Độ V 44
Độ VI 18
Thoái hóa khớp 23 15,8
Viêm cột sống dính khớp 4 2,7
Viêm xương khớp 3 2,1
Nguyên nhân khác 4 2,7
Do chấn thương
Khớp giả, tiêu cổ chỏm 8 5,5
Gãy cổ chỏm 16 11,0
Gãy liên mấu chuyển 1 0,6
Nguyên nhân khác 2 1,4
Tổng 146 100
Quan sát bảng 1 ta thấy nguyên nhân chủ yếu trong chỉ định phẫu thuật thay khớp háng tồn phần khơng xi măng là 
bệnh hoại tử vơ khuẩn chỏm xương đùi, thối hĩa khớp và gãy cổ xương đùi. Ngồi ra, cĩ các nguyên nhân khác như: 
khớp giả, tiêu cổ chỏm, viêm xương khớp, viêm cột sống dính khớp và 1 số nguyên nhân ít gặp hơn như thiểu sản ổ 
cối, vỡ ổ cối, u xương
2.2. Chống chỉ định
 Bệnh lý tồn thân khơng cho phép phẫu thuật.
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013
46
 Nhiễm khuẩn khớp hoặc tình trạng nhiễm 
khuẩn khớp tiềm tàng, chưa ổn định.
 Bệnh nhân khơng đi lại được, chất lượng xương 
khơng cho phép cố định khớp nhân tạo.
2.3. Kỹ thuật 
Vào khớp theo đường ngồi, đường trước ngồi 
hoặc đường sau, tùy theo tình trạng bệnh nhân và 
theo thĩi quen của phẫu thuật viên. Tiến hành bộc lộ 
và cắt ngang cổ xương đùi trên mấu chuyển bé 1-1,5 
cm, lấy bỏ chỏm. Roa ổ cối theo các cỡ qua lớp sụn 
cho đến phần xương, lắp ổ cối nhân tạo với lớp lĩt cĩ 
thể là polyethylene, gốm hoặc kim loại, sau đĩ roa, 
rasp ống tủy xương đùi, lắp stem khơng xi măng, lắp 
chỏm xương đùi, nắn chỉnh khớp vào ổ cối.
Tất cả các trường hợp đều được truyền máu trong 
phẫu thuật. Lượng máu truyền ít nhất 250 ml và nhiều 
nhất là 750 ml. Dẫn lưu được rút sau 48 giờ.
Thời gian phẫu thuật trung bình là 53 phút một 
khớp, ngắn nhất 45 phút, dài nhất 98 phút.
Ngay sau phẫu thuật, tất cả bệnh nhân đều được 
chụp XQ khớp háng 2 bên để đánh giá phục hồi giải 
phẫu của khớp.
Chiều ngày hơm sau phẫu thuật, bệnh nhân được 
hướng dẫn ngồi dậy tập thở, bắt đầu tập vận động 
tại giường các động tác thụ động sau đĩ chủ động 
khớp háng, gối, cổ chân. Tập đứng vào ngày thứ 3 
sau mổ trên khung và tập đi thơng thường vào ngày 
thứ 5 với sự trợ giúp của hai nạng nách theo đúng bài 
tập đi đã được hướng dẫn từ trước. Tất cả bệnh nhân 
đều được phát tài liệu hướng dẫn phương pháp tập 
luyện, những điều nên và khơng nên cần chú ý sau 
phẫu thuật thay khớp.
2.4. Phương pháp đánh giá kết quả
Đánh giá kết quả điều trị theo thang điểm của 
Harris với tổng số điểm là 100, dựa trên các tiêu 
chuẩn: đau (tối đa 44 điểm), dáng đi (11 điểm), dùng 
dụng cụ hỗ trợ (11 điểm), khoảng cách đi được (11 
điểm), khả năng ngồi (4 điểm), khả năng tham gia 
giao thơng cơng cộng (1 điểm), khả năng lên cầu 
thang (4 điểm), khả năng đi giày tất (4 điểm), biến 
dạng khớp (4 điểm), biên độ vận động khớp (5 điểm). 
Kết quả phân thành 5 loại: 
 Đạt 90 – 100 điểm : rất tốt.
 Đạt 80 – 89 điểm : tốt.
 Đạt 70 – 79 điểm : khá.
 Đạt 60 – 69 điểm : trung bình.
 Đạt < 60 điểm : xấu.
III. KẾT QUẢ
Về kỹ thuật mổ
Lựa chọn đường vào
Trong 146 khớp, cĩ 89 trường hợp phẫu thuật 
theo đường trước ngồi, 66 trường hợp theo đường 
ngồi.
Lựa chọn loại khớp
- Khớp chỏm kim loại, lớp lĩt polyehtylen (metal- 
polyethylen): 132 trường hợp
- Khớp chỏm kim loại, lớp lĩt kim loại (metal - 
metal): 12 trường hợp 
- Khớp chỏm gốm, lớp lĩt gốm (ceramic - 
ceramic): 02 trường hợp
Tai biến trong mổ
 Tử vong: khơng
 Tổn thương mạch máu, thần kinh lớn: khơng.
 Vỡ xương: 8 trường hợp.
- Bong mấu động lớn: 2 trường hợp
- Nứt xương vùng calca: 3 trường hợp.
- Thủng mặt sau 1/3 giữa xương đùi: 1 trường hợp.
- Gãy xương đùi: 1 trường hợp
- Vỡ ổ cối: 1 trường hợp.
Kết quả kiểm tra sớm sau mổ
- Chiều dài chi: cĩ 112 trường hợp chiều dài chi 
tương đương, 26 trường hợp chân bên phẫu thuật 
ngắn hoặc dài hơn chân lành, với độ lệch trung bình 
2,1cm, dài nhất 3cm, ngắn nhất 0,5cm
- Vị trí của ổ cối và stem trên XQ: Độ sấp trung 
bình của ổ cối là 43,5 độ, từ 36 đến 48 độ. Cĩ 130 
trường hợp trục stem thẳng với trục xương đùi, 18 
trường hợp trục stem bị lệch so với trục xương đùi. 
- Các biến chứng sớm sau mổ
+ Liệt thần kinh hơng to: Khơng
+ Liệt thần kinh đùi: Khơng
+ Huyết khối tĩnh mạch: 02 trường hợp
+ Nhiễm khuẩn nơng: 5 trường hợp. 
+ Nhiễm khuẩn sâu: 2 trường hợp. 
Kết quả điều trị: 
Chúng tơi đánh giá kết quả trên 115 bệnh nhân, 
với tổng số 119 khớp. Kết quả cụ thể như sau:
+ Mức độ đau: Cĩ 25 bệnh nhân khơng thấy 
đau; 73 bệnh nhân cảm thấy đau nhẹ, khơng thường 
Phần 2: Phần nội soi và thay khớp
47
xuyên, khơng ảnh hưởng đến sinh hoạt; 13 bệnh nhân thấy 
đau mức độ trung bình, cĩ một vài giới hạn trong sinh hoạt 
lao động thơng thường, dùng thuốc giảm đau thấy đỡ; 4 
bệnh nhân đau nhiều, dọc theo đùi, tính chất đau liên tục 
cả ngày và đêm, dùng thuốc giảm đau khơng đỡ, hạn chế 
hoạt động nhiều nhưng vẫn cĩ thể đi lại được bằng nạng, 
tuy nhiên trên phim XQ chưa thấy cĩ hình ảnh lỏng khớp 
nhân tạo, các xét nghiệm về phản ứng viêm vẫn trong giới 
hạn bình thường.
+ Dáng đi khập khiễng: Cĩ 32 bệnh nhân đi khập 
khiễng, trong đĩ cĩ 18 bệnh nhân đi khập khiễng do chiều 
dài 2 chân khơng bằng nhau, 14 bệnh nhân do đau.
+ Khoảng cách đi được: Đa số bệnh nhân đi lại thoải 
mái khơng giới hạn hoặc cĩ thể đi lại trong phạm vi trên 
500 m, chỉ cĩ 8 bệnh nhân đi lại khĩ khăn với khoảng cách 
ngắn hoặc phạm vi sinh hoạt tại nhà, khơng cĩ trường hợp 
nào phải nằm sinh hoạt tại chỗ.
+ Dụng cụ hỗ trợ: Cĩ 4 bệnh nhân đi lại khĩ khăn, phải 
dùng nạng hỗ trợ, các bệnh nhân này đau nhiều, sức cơ 
vùng đùi yếu ở mức M4.
+ Đi cầu thang: Cĩ 75 bệnh nhân cĩ thể lên xuống cầu 
thang bình thường, 38 bệnh nhân lên xuống cầu thang 
được nhưng phải vịn thành cầu thang, 4 bệnh nhân lên 
xuống cầu thang rất khĩ khăn phải dùng cả nạng hỗ trợ.
+ Biên độ vận động khớp: Tất cả đều cải thiện so với 
trước mổ, vận động thụ động đều trong giới hạn cho phép.
Đánh giá kết quả chung theo thời gian nghiên cứu dựa 
trên thang điểm Harris như sau:
 Rất tốt : 41/119 trường hợp chiếm tỷ lệ 34,5%.
 Tốt : 45/119 trường hợp chiếm tỷ lệ 37,8%.
 Khá : 14/119 trường hợp chiếm tỷ lệ 11,7%.
 Trung bình: 10/119 trường hợp chiếm tỷ lệ 8,4%.
 Xấu : 09/119 trường hợp chiếm tỷ lệ 7,6%.
Biến chứng
Nhiễm khuẩn
Chúng tơi gặp 2/119 trường hợp biến chứng nhiễm 
khuẩn sâu, mặc dù vẫn liền sẹo vết mổ kỳ đầu. Trong hai 
trường hợp này, một trường hợp BN trẻ tuổi, hoại tử chỏm 
xương đùi sau kết xương DHS, sau khi tháo DHS, tiến 
hành thay khớp nhân tạo, sau mổ viêm rị kéo dài, đã được 
phẫu thuật tháo khớp nhân tạo, sau đĩ tiến hành thay khớp 
lại, hiện tại BN ổn định, khơng viêm rị, khơng lỏng khớp. 
Bệnh nhân cịn lại, viêm sau thay khớp 6 năm, vì tuổi cao, 
điều kiện kinh tế nên bệnh nhân chấp nhận tình trạng 
viêm rị.
Gãy thân xương đùi:
 Gặp 2/146 trường hợp do bệnh nhân bị ngã, chúng tơi 
đã tiến hành phẫu thuật lại kết xương bằng nẹp vít và buộc 
các vịng đai thép. 
 Tiêu xương quanh khớp nhân tạo
Đây là biến chứng phổ biến của thay khớp háng nĩi 
chung và khớp háng tồn phần nĩi riêng. Trong 119 trường 
hợp, cĩ 28 trường hợp cĩ biểu hiện tiêu xương, trong đĩ 
cĩ 15 trường hợp tiêu xương quanh ổ cối, 7 trường hợp 
tiêu xương quanh stem và 6 trường hợp tiêu xương quanh 
cả ổ cối và stem. 
Lỏng khớp
+ Lỏng stem: trong 119 trường hợp, cĩ 3 trường hợp 
lỏng stem, trong đĩ cĩ 1 trường hợp khơng cĩ biểu hiện 
lâm sàng, cĩ 2 trường hợp đau dọc thân xương đùi, ảnh 
hưởng đến sinh hoạt. 
+ Lỏng ổ cối: Cĩ 3 trường hợp lỏng ổ cối, cĩ 2 trường 
hợp thấy đau tại chỗ, phải dùng thuốc giảm đau, 1 trường 
hợp cịn lại khơng đau, 
+ Lỏng cả ổ cối và stem: Cĩ 3 trường hợp lỏng cả 
ổ cối và stem. Trong đĩ cĩ 1 trường hợp lỏng khớp do 
nhiễm trùng.
Sai khớp
Cĩ hai trường hợp sai khớp ra sau, một trường hợp sai 
khớp ngay sau khi mổ, nguyên nhân do vị trí ổ cối quá 
nghiêng trước, sau khi được phẫu thuật lại ổ cối bệnh nhân 
khơng bị sai khớp lại, hiện tại BN này đạt kết quả tốt, với 
điểm Harris 91 điểm. Trường hợp cịn lại BN sai khớp ra 
sau do ngã, khép và gấp chân quá mức, BN này khơng nắn 
chỉnh kín được do đến muộn nên phải phẫu thuật đặt lại 
khớp, hiện tại BN ổn định, điểm Harris đạt 89 điểm. 
IV. BÀN LUẬN
1. Về chỉ định
 Thay khớp háng tồn phần khơng xi măng chỉ 
định chung cho những thối hĩa, biến dạng khớp bởi 
nhiều nguyên nhân. Tình trạng đau tăng dần, kéo dài, 
hạn chế biên độ vận động của khớp là những triệu chứng 
chính. Đối với những bệnh nhân cao tuổi thì chỉ định thay 
khớp là thích hợp. Để lựa chọn chỉ định thay khớp khơng 
xi măng là phải dựa vào tuổi của bệnh nhân khơng quá 
cao, thể trạng bệnh nhân cịn tốt, khả năng làm việc, lao 
động, đi lại cịn tích cực, nhưng yếu tố quan trọng nhất là 
phải dựa vào tình trạng của xương trên XQ: thường thấy 
thành xương cịn dày, các bè xương cịn rõ. Trong nhĩm 
BN nghiên cứu của chúng tơi, cĩ 5 bệnh nhân trên 70 tuổi, 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013
48
nhưng xét thấy sức khỏe bệnh nhân cho phép, chất 
lượng xương cịn tốt, mặt khác do ổ cối bị thối hĩa 
nên chúng tơi lựa chọn khớp tồn phần, hiện tại chức 
năng vận động khớp háng theo thang điểm Harris 
của các bệnh nhân này vẫn đạt khá. Tuy nhiên, gần 
đây chúng tơi chủ trương với những bệnh nhân cao 
tuổi, nếu tình trạng ổ cối tốt chúng tơi thay khớp bán 
phần bipolar, nếu ổ cĩi thối hĩa chúng tơi thay khớp 
“lai”- hybrit (thay ổ cối khơng xi măng, stem cĩ xi 
măng). 
Với ưu điểm nổi trội về tuổi thọ của khớp so với 
khớp bán phần, về những thuận lợi khi phẫu thuật 
cũng như khi thay lại khớp so với khớp tồn phần cĩ 
gắn xi măng, khớp tồn phần khơng xi măng thường 
được chỉ định cho những bệnh nhân trẻ tuổi, sức 
khỏe cho phép, chất lượng xương tốt, nhu cầu vận 
động lớn.
2. Về tai biến trong mổ
Chúng tơi gặp 8/146 trường hợp bị tai biến vỡ 
xương tại các vị trí ổ cối, vùng calca, đỉnh mấu 
chuyển và thân xương đùi.
Vỡ xương trong mổ cũng là tai biến hay gặp 
mà được thơng báo nhiều trong các nghiên cứu cả 
trong và ngồi nước. Ngơ Bảo Khang [4] thay 33 
khớp tồn phần, cĩ 2 trường hợp vỡ xương vùng 
liên mấu chuyển, 1 trường hợp khoan thủng xương 
đùi. Năm 2006, Nguyễn Tiến Bình [7] báo cáo cĩ 1 
trường hợp vỡ khối mấu chuyển, 1 trường hợp khoan 
thủng thành xương đùi trong 239 trường hợp thay 
khớp háng tồn phần. Năm 2008, trong nghiên cứu 
của Darin Davidson [2] và cộng sự cho thấy tỷ lệ 
gãy xương đùi là 1 - 5,4%, chủ yếu gãy xương vùng 
liên mấu chuyển, nếu ổ gãy khơng di lệch thì khơng 
cần can thiệp gì và cho bệnh nhân tỳ nén muộn, nếu 
gãy xương di lệch phải xem xét kết xương hoặc thay 
stem chuơi dài. Tỷ lệ vỡ xương ổ cối 0,02 - 0,04%, 
nếu khơng di lệch chỉ cho tỳ nén muộn (sau 8 tuần), 
nếu gãy xương di lệch, đặc biệt vỡ cột trụ, nên ghép 
xương, dùng rọ ổ cối.
Theo chúng tơi, để hạn chế tình trạng vỡ xương 
trong mổ, ngồi vấn đề thao tác nhẹ nhàng, phẫu 
thuật viên cần thực hiện đúng kỹ thuật, với thì doa 
ổ cối khơng nên doa quá nhiều, gây mỏng đáy ổ cối. 
Khi khoan ống tủy xương đùi cần lấy đúng tâm, tránh 
gây làm mỏng, vỡ thành xương. Thì nắn chỉnh khớp 
cần phối hợp nhịp nhàng, tránh gây gãy xương đùi 
cho bệnh nhân. 
3. Về các biến chứng sau mổ
3.1. Nhiễm trùng
 Chúng tơi gặp 2/146 trường hợp nhiễm 
khuẩn sâu, một trường hợp bệnh nhân trẻ, phải tiến 
hành thay lại khớp. Bệnh nhân cịn lại chấp nhận tình 
trạng viêm rị. Với bệnh nhân trẻ, chúng tơi tiến hành 
thay khớp lần đầu trong tình trạng bệnh nhân bị tiêu 
cổ chỏm xương đùi sau kết xương DHS, chúng tơi 
đã tiến hành tháo nẹp DHS, sau đĩ thay khớp tồn 
phần. Mặc dù bệnh nhân khơng cĩ biểu hiện nhiễm 
khuẩn tồn thân cũng như tại chỗ tại thời điểm tiến 
hành thay khớp, nhưng rõ ràng thay khớp cho những 
bệnh nhân đã cĩ phẫu thuật trước đĩ tại vùng khớp 
háng thì nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ tăng lên rất 
nhiều. Bệnh nhân cịn lại, mặc dù sau thay khớp bệnh 
nhân khơng cĩ biểu hiện nhiễm khuẩn, nhưng sau 3 
năm bệnh nhân thấy xuất hiện tình trạng đau tại khớp 
háng, khơng liên quan đến vận động, đến năm thứ 6 
bệnh nhân mới đến trong tình trạng viêm rị tại ổ mổ. 
Tình trạng đau khớp háng sớm sau thay khớp, nhất là 
biểu hiện đau liên tục, cả khi nghỉ ngơi, nguyên nhân 
hàng đầu do nhiễm khuẩn. Cịn đau do lỏng khớp 
thường muộn và liên quan đến vận động. Việc điều 
trị nhiễm khuẩn sau thay khớp háng vẫn là thách thức 
khơng nhỏ với các phẫu thuật viên, do kỹ thuật phức 
tạp, chi phí lớn, kết quả đạt được thấp hơn, tuổi thọ 
khớp ngắn hơn so với thay khớp kỳ đầu. 
Theo các nghiên cứu trong nước, Nguyễn Tiến 
Bình [7] thơng báo nhiễm khuẩn 0,6% (3/468 trường 
hợp). Của Đỗ Hữu Thắng [3] tỷ lệ nhiễm khuẩn 
là 3%.
Trên thế giới hiện nay, tỷ lệ nhiễm khuẩn khoảng 
0,5 - 2%, tuy nhiên thay đổi rất nhiều tùy theo nhĩm 
bệnh và điều kiện đảm bảo vơ trùng cũng như kỹ 
thuật mổ và cơng tác chăm sĩc sau mổ. Tại Mỹ từ 
năm 1986 - 1989 cĩ 5370/236140 khớp háng nhân 
tạo bị nhiễm khuẩn, chiếm 2,2%. Kerder thống kê 
tại bang Washington, sau 1 năm theo dõi thấy tỷ lệ 
nhiễm khuẩn là 0,8% (67/8774 khớp). Năm 2003 
trong 336.000 bệnh nhân thay khớp tại Mỹ, tỷ lệ 
nhiễm khuẩn khớp nhân tạo là 0,4%.
3.2. Huyết khối tĩnh mạch
Chúng tơi gặp hai trường hợp huyết khối tĩnh 
mạch đùi, cả hai trường hợp này đều cĩ biểu hiện 
lâm sàng là tình trạng nề chi dưới tăng dần sau mổ. 
Biểu hiện rõ nhất vào tuần thứ 2 sau mổ. Kiểm tra 
trên siêu âm thấy cĩ huyết khối trong tình mạch đùi, 
Phần 2: Phần nội soi và thay khớp
49
kéo dài lên cung đùi. Hai bệnh nhân này được điều 
trị tích cực theo phác đồ chống huyết khối, sau 2 tuẩn 
ổn định. 
Vần đề huyết khối tĩnh mạch sau thay khớp háng 
đã được nhiều tài liệu đề cập đến. Các nghiên cứu cho 
rằng, nhĩm bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng cĩ 
tỷ lệ nguy cơ huyết khối tĩnh mạch từ 40%-60%- là 
một trong những nhĩm phẫu thuật cĩ nguy cơ cao. 
Do vậy, việc dùng các biện pháp phịng huyết khối 
trong phẫu thuật thay khớp là cần thiết. 
Trong nhĩm nghiên cứu của chúng tơi, hồi cứu 
hồ sơ bệnh án chúng tơi thấy chỉ ghi nhận hai trường 
hợp huyết khối tĩnh mạch, và khơng bệnh nhân nào 
được dùng phác đồ dự phịng huyết khối. Số lượng 
bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch thấp như vậy, ngồi 
nguyên nhân khách quan là bệnh nhân cao tuổi ít, 
dùng loại khớp khơng xi măng, đa phần bệnh nhân 
thể trạng gầy, cịn cĩ nguyên nhân chủ quan là do tại 
thời điểm đĩ các phẫu thuật viên chưa thực sự quan 
tâm đến việc huyết khối, do đĩ cĩ khả năng bỏ sĩt 
bệnh lý này, chỉ phát hiện ra khi biểu hiện lâm sàng 
quá rõ ràng. 
3.3. Vấn đề tiêu xương và lỏng khớp nhân tạo
Đây là biến chứng “tất nhiên” của phẫu thuật thay 
khớp, nhiều nghiên cứu cho thấy rằng hiện tượng tiêu 
xương quanh khớp nhân tạo do việc duy trì phản ứng 
viêm mạn tính được khởi xướng bởi các mảnh hạt vỡ 
tại giao diện giữa khớp nhân tạo và xương, kích thích 
hoạt động của hàng loạt các loại tế bào. Những tế bào 
này bao gồm các đại thực bào, nguyên bào sợi, các tế 
bào khổng lồ, bạch cầu trung tính, lympho, và quan 
trọng nhất là huỷ cốt bào (osteoclast) là các tế bào 
làm tiêu xương quanh khớp nhân tạo. Vùng nào chịu 
lực tỳ nén càng nhiều thì nguy cơ tiêu xương quanh 
khớp càng cao. 
Tiêu xương quanh ổ cối là một trong những 
nguyên nhân chính gây lỏng khớp, ngồi ra lỏng 
khớp cĩ thể do nhiễm khuẩn, gãy xương, do sai sĩt 
về kỹ thuật. Trong nhĩm bệnh nhân nghiên cứu của 
chung tơi cĩ 9 trường hợp lỏng khớp, trong đĩ cĩ 1 
trường hợp do nhiễm khuẩn, 2 trường hợp do stem 
nhỏ, 6 trường hợp cịn lại do tiêu xương quanh ổ cối 
hoặc stem . Lỏng khớp được chẩn đốn xác định trên 
Xquang, triệu chứng lâm sàng chỉ là dấu hiệu “chỉ 
điểm”- mang tính định hướng. Biểu hiện bằng triệu 
chứng đau, hoặc cĩ thể khơng cĩ triệu chứng. Trong 
9 trường hợp của chúng tơi cĩ 7 trường hợp cĩ dấu 
hiệu lâm sàng, 2 trường hợp khơng cĩ dấu hiệu lâm 
sàng, chỉ quan sát thấy trên hình ảnh XQ. Trong các 
trường hợp trên, chúng tơi đã phẫu thuật thay lại 
khớp cho 5 trường hợp. 
Năm 2000, Đỗ Hữu Thắng và cộng sự [3] thơng 
báo kết quả phẫu thuật thay khớp háng tồn phần cĩ 
xi măng cho 120 bệnh nhân với 133 khớp, tổng số cĩ 
12 khớp phát hiện lỏng trên XQ, trong đĩ cĩ 7 trường 
hợp cĩ dấu hiệu lâm sàng và tất cả đều được mổ lại 
thay khớp mới, cịn 5 trường hợp khác khơng cĩ dấu 
hiệu lâm sàng tiếp tục được theo dõi sau đĩ. Tác giả 
cũng đề cập các trường hợp mổ thay lại khớp do lỏng 
khớp phần lớn xảy ra ở phụ nữ và tập trung ở nhĩm 
bệnh thối hĩa khớp háng, điều này cĩ thể liên quan 
đến chất lượng xương (lỗng xương). 
Cũng trong năm 2000, Ngơ Bảo Khang [6] đánh 
giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần cho 
80 trường hợp, tồn phần cho 33 trường hợp: biến 
chứng lỏng khớp 4/113 trường hợp.
Năm 2006, Vincent D.P. theo dõi xa trung bình 
trong 12,2 năm trên 92 bệnh nhân với tổng số 104 
khớp bán phần, kết quả cĩ 22/104 (21,2%) khớp phải 
thay lại do lỏng khớp, trong đĩ 91% liên quan đến 
ổ cối.
So sánh với các nghiên cứu trên cho thấy tỷ lệ 
lỏng khớp trong nhĩm nghiên cứu của chúng tơi thấp 
hơn. Nhiều nghiên cứu gần đây cũng cho thấy cách 
cố định khơng xi măng tỏ ra ưu điểm hơn. Đĩ là tuổi 
thọ của khớp kéo dài hơn và nếu phải thay lại thì 
tháo bỏ khớp sẽ dễ dàng hơn so với khớp cĩ dùng 
xi măng.
4. Về kết quả điều trị
Theo dõi kết quả xa 115/138 bệnh nhân với 
119/146 khớp, chúng tơi thu được kết quả cụ thể: rất 
tốt 41/119 khớp chiếm tỷ lệ 34,5%, tốt 45/119 khớp 
chiếm tỷ lệ 37,8%, khá 14/119 khớp chiếm tỷ lệ 
11,7%, trung bình 10/119 khớp chiếm tỷ lệ 8,4% và 
xấu 09/119 khớp chiếm tỷ lệ 7,6%.
Năm 2000, Đỗ Hữu Thắng và cộng sự [3] thơng 
báo kết quả phẫu thuật thay khớp háng tồn phần cho 
120 bệnh nhân (133 khớp), 93,2% cho kết quả rất tốt 
và tốt, 3,4% cho kết quả trung bình và 2,5% cho kết 
quả xấu.
Năm 2004, Nguyễn Tiến Bình và cộng sự [7] đã 
thơng báo kết quả thay khớp háng khơng xi măng 
loại AML tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013
50
1998 - 2004, gồm 152 bệnh nhân với 158 khớp, thời gian theo dõi trung bình 4 năm 3 tháng, kết quả: rất tốt và 
tốt 94,75%, vừa 5,69%, xấu 1,26%.
Sau đĩ, năm 2006, Lưu Hồng Hải và cộng sự [4] thơng báo kết quả phẫu thuật thay khớp háng cho 628 
trường hợp, trong đĩ khớp bán phần là 160, khớp tồn phần là 468 trường hợp. Khớp tồn phần theo dõi 353 
trường hợp. Kết quả cụ thể: rất tốt và tốt 200/353 (56,66%), vừa 129/353 (36,54%), xấu 14/353 (3,97%).
So sánh với các tác giả trên, kết quả điều trị của chúng tơi chấp nhận được, trong nghiên cứu của chúng 
tơi, đánh giá kết quả xa, kết quả vừa và xấu cao hơn các nghiên cứu trước kia. Các nguyên nhân xấu là do lỏng 
khớp, nhiễm khuẩn sâu và tình trạng đau nhiều gây hạn chế hoạt động. Nguyên nhân cĩ lẽ do thời gian theo 
dõi của chúng tơi dài hơn, vì vậy tỷ lệ bệnh nhân bị đau, lỏng khớp nhân tạo cao hơn. Đây cũng là những biến 
chứng “tất nhiên” của phẫu thuật thay khớp nhân tạo nĩi chung và phẫu thuật thay khớp háng nĩi riêng.
V. KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 138 bệnh nhân với 146 khớp háng tồn phần khơng xi măng đã được thay, theo dõi đánh 
giá 115 /138 bệnh nhân với 119/146 khớp, kết quả như sau: 
 Rất tốt : 41/119 trường hợp chiếm tỷ lệ 34,5%.
 Tốt : 45/119 trường hợp chiếm tỷ lệ 37,8%.
 Khá : 14/119 trường hợp chiếm tỷ lệ 11,7%.
 Trung bình: 10/119 trường hợp chiếm tỷ lệ 8,4%.
 Xấu : 09/119 trường hợp chiếm tỷ lệ 7,6%.
Tỷ lệ các biến chứng trong giới hạn cho phép. Với kết quả đạt được như trên, cĩ thể nĩi trong quá trình 
theo dõi các trường hợp thay khớp háng tồn phần khơng xi măng cho kết quả rất khả quan. Tuy nhiên cần 
phải tiếp tục theo dõi, đánh giá trong thời gian xa hơn. Đặc biệt quan tâm đến vấn đề tiêu xương, lỏng khớp. 
Để kết quả lâu dài tốt, ngồi yếu tố về kỹ thuât, bệnh nhân đã được mổ thay khớp háng tồn phần cần được 
quản lý và theo dõi thường xuyên. 
Tài liệu tham khảo
1.	 Chunlin	 Zhan	 et	 al., “Incidence and short-term 
outcomes of the primary and revision hip replacement 
in the United States”, J Bone Joint Surg Am. 2007; 
89: 526-533.
2.	 Darin	Davidson	et	al., “Intraoperative periposthetic 
fractures during total hip arthroplasty”, J Bone Joint 
Surg Am. 2008; 90: 2000-12.
3.	 Đỗ	Hữu	Thắng	và	cs.	(2004), Đánh giá kết quả thay 
khớp háng tồn phần cĩ xi măng khoa Chi dưới - 
Bệnh viện chấn thương chỉnh hình, Hội chấn thương 
chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh, truy cập ngày 
21/09/2007, chanthuongchinhhinh.com/chuyenkhoa/
thaykhop/52441.aspx.
4.	 Lưu	Hồng	Hải	và	cs.	(2006), “Đánh giá kết quả phẫu 
thuật thay khớp háng từ 12/1991 đến 02/2006 tại 
Bệnh Viện TƯQĐ 108”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108 
số đặc biệt Hội nghị thường niên Hội chấn thương 
Chỉnh hình Việt Nam lần thứ năm, tr. 98-102.
5.	 Maximllian	 Soong, “Dislocation after Total Hip 
Arthroplasty”, J Am Acad Orthop Surg 2004, 12: 314-
320.
6.	 Ngơ	Bảo	Khang	(2000), “Thay khớp háng nhân tạo 
tồn phần và bán phần”, Chuyên đề chấn thương 
Chỉnh hình, Y học Việt Nam 10/2000, tr. 2-6.
7.	 Nguyễn	 Tiến	 Bình	 và	 cs., Nhận xét về sử dụng 
khớp háng khơng xi măng loại AML tại Bệnh viện 
Trung ương Quân đội 108, Hội chấn thương 
chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh, truy cập ngày 
21/09/2007, chanthuongchinhhinh.com/chuyenkhoa/
thaykhop/524410.aspx.
8.	 Nguyễn	 Tiến	 Bình,	 Nguyễn	 Văn	 Nhân,	 Nguyễn	
Ngọc	 Liêm,	 Nguyễn	 Văn	 Tín,	 Lưu	 Hồng	 Hải,	
Nguyễn	Quốc	Dũng	(2003), “Kinh nghiệm 10 năm 
phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh viện TWQĐ 
108”, Y học Việt Nam số đặc biệt 10/2003, tr. 75-80.
9.	 Waloob	 Samranveldhya, “Indication and choice 
for cemented or cementless prosthesis”, Hội chấn 
thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh, Hội 
thường niên 2004.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_xa_phau_thuat_thay_khop_hang_toan_phan_khon.pdf