Đánh giá kết quả xa phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 2003-2008
Từ tháng 4/2003 đến tháng 9/2008, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã phẫu
thuật thay khớp háng nhân tạo toàn phần không xi măng cho 138 bệnh nhân với 146
khớp. Nam: 107, nữ: 31. Tuổi trung bình lúc phẫu thuật 54,2 (từ 19 tuổi đến 77 tuổi).
Theo dõi được 115 bệnh nhân, với 119 khớp. Thời gian theo dõi từ 5 đến 10 năm,
trung bình là 8 năm 4 tháng.
Kết quả phân loại theo thang điểm của Harris. Có 41/119 khớp (34,5%) đạt kết quả
rất tốt, 45/119 khớp (37,8%) đạt kết quả tốt, 14/119 khớp (11,7%) kết quả khá, 10/119
khớp (8,4%) trung bình và 9/119 khớp (7,6%) xấu. Các biến chứng đã gặp bao gồm: 2
trường hợp nhiễm trùng, 2 trường hợp gãy xương đùi và 9 trường hợp lỏng khớp.
Mặc dù phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng mang lại kết quả ban đầu
tốt cho bệnh nhân, tuy nhiên khi theo dõi kết quả xa cho thấy có tỷ lệ nhất định đau,
giảm chức năng vận động, lỏng khớp, nhiếm khuẩn, cần điều trị phẫu thuật bổ sung và
cần tiếp tục theo dõi trong thời gian dài hơn
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả xa phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 2003-2008

TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 44 Lưu Hồng Hải, Lê Hồng Hải, Nguyễn Quốc Dũng, Phùng Văn Tuấn, Nguyễn Anh Tuấn Bệnh viện TW Quân đội 108 Luu Hong Hai, Le Hong Hai, Nguyen Quoc Dung, Phung Van Tuan, Nguyen Anh Tuan ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XA PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TỒN PHẦN KHƠNG XI MĂNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 TỪ 2003-2008 THE LONGTERM RESULTS OF CEMENTLESS TOTAL HIP ARTHROPLASTY IN THE 108 CENTRAL MILITARY HOSPITAL FROM 2003 TO 2008 SUMMERY 138 patients with 146 hips were treated with cementless total hip arthroplasty from April 2003 to September 2008 in the Traumatology and Orthopeadics Institute, 108 Central Military Hospital. Males: 107 cases, females: 31 cases. Average age 54,2 (from 19 to 77 years old). Results follow-up times from 5 to 10 years (average 8 years and 4 months). The results were evaluated according to the Harris hip score. Excelent result is 41/119 (34,5%), good 45/119 (37,8%), moderate 14/119 (11,7%), fair 10/119 (8,4%) and poor 9/119 (7,6%). The complications composed: there were 2 infections, fracture of the femur were 2 patients, loosening of the femoral component were 3 patients. Although early results of cementless total hip arthroplasty may be satisfactory, we have demonstrated that in the long term there was a incidence of pain, low functional outcome score, loosening components, infections. Revisions are required and it needs further follow-up in a more longer time. Key words: long-term results, cementless total hip arthroplasty. Từ tháng 4/2003 đến tháng 9/2008, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo toàn phần không xi măng cho 138 bệnh nhân với 146 khớp. Nam: 107, nữ: 31. Tuổi trung bình lúc phẫu thuật 54,2 (từ 19 tuổi đến 77 tuổi). Theo dõi được 115 bệnh nhân, với 119 khớp. Thời gian theo dõi từ 5 đến 10 năm, trung bình là 8 năm 4 tháng. Kết quả phân loại theo thang điểm của Harris. Có 41/119 khớp (34,5%) đạt kết quả rất tốt, 45/119 khớp (37,8%) đạt kết quả tốt, 14/119 khớp (11,7%) kết quả khá, 10/119 khớp (8,4%) trung bình và 9/119 khớp (7,6%) xấu. Các biến chứng đã gặp bao gồm: 2 trường hợp nhiễm trùng, 2 trường hợp gãy xương đùi và 9 trường hợp lỏng khớp. Mặc dù phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng mang lại kết quả ban đầu tốt cho bệnh nhân, tuy nhiên khi theo dõi kết quả xa cho thấy có tỷ lệ nhất định đau, giảm chức năng vận động, lỏng khớp, nhiếm khuẩn, cần điều trị phẫu thuật bổ sung và cần tiếp tục theo dõi trong thời gian dài hơn. Từ khóa: kết quả xa, thay khớp háng toàn phần không xi măng. TĨM TẮT Phản biện khoa học: TS. Lưu Hồng Hải Phần 2: Phần nội soi và thay khớp 45 I. ĐặT VấN Đề Hiện nay, phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo cho những khớp háng đã mất một phần hoặc hồn tồn chức năng do những bệnh lý khác nhau ngày càng trở nên phổ biến. Tại Việt Nam, hàng năm cĩ hàng ngàn bệnh nhân được thay khớp háng, theo nhiều nghiên cứu trong nước, kết quả điều trị phẫu thuật thay khớp háng rất khả quan. Tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, phẫu thuật thay khớp háng được bắt đầu vào năm 1991. Tuy nhiên, phẫu thuật thay khớp háng tồn phần khơng xi măng chỉ bắt đầu được thực hiện từ đầu những năm 2000, cho đến nay, sau 10 năm, qua thời gian theo dõi tương đối dài, chúng tơi thấy rằng cần thiết phải tổng kết, đánh giá kết quả xa của kỹ thuật trên, đồng thời rút ra một số bài học kinh nghiệm về chỉ định, kỹ thuật, cách xử lý những tai biến, biến chứng. Với mục đích như vậy, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả xa phẫu thuật thay khớp nhân tạo tồn phần khơng xi măng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ năm 2003-2008” II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 138 trường hợp, 107 bệnh nhân nam và 31 bệnh nhân nữ, cĩ độ tuổi trung bình là 54,2 (từ 19 đến 77). Cĩ 8 trường hợp thay khớp cả 2 bên, tổng số khớp đã thay là 146 khớp. Thời gian theo dõi ngắn nhất là 5 năm, lâu nhất là 10 năm, trung bình là 8 năm và 4 tháng. 2. Phương pháp nghiên cứu: 2.1. Chọn chỉ định phẫu thuật Chỉ định phẫu thuật cho các bệnh lý khớp háng do chấn thương hoặc khơng do chấn thương, các bệnh lý trên dù đã được điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa cơ bản nhưng khơng hiệu quả, dẫn đến triệu chứng đau và hạn chế thậm chí chỉ mất chức năng vận động khớp háng. Cụ thể chẩn đốn lâm sàng được phân bố theo bảng sau: Bảng 1: Nguyên nhân phẫu thuật thay khớp (n=146) Nguyên nhân Số khớp/ Số BN Tỷ lệ % Không do chấn thương Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi Độ IV 23 58,2Độ V 44 Độ VI 18 Thoái hóa khớp 23 15,8 Viêm cột sống dính khớp 4 2,7 Viêm xương khớp 3 2,1 Nguyên nhân khác 4 2,7 Do chấn thương Khớp giả, tiêu cổ chỏm 8 5,5 Gãy cổ chỏm 16 11,0 Gãy liên mấu chuyển 1 0,6 Nguyên nhân khác 2 1,4 Tổng 146 100 Quan sát bảng 1 ta thấy nguyên nhân chủ yếu trong chỉ định phẫu thuật thay khớp háng tồn phần khơng xi măng là bệnh hoại tử vơ khuẩn chỏm xương đùi, thối hĩa khớp và gãy cổ xương đùi. Ngồi ra, cĩ các nguyên nhân khác như: khớp giả, tiêu cổ chỏm, viêm xương khớp, viêm cột sống dính khớp và 1 số nguyên nhân ít gặp hơn như thiểu sản ổ cối, vỡ ổ cối, u xương 2.2. Chống chỉ định Bệnh lý tồn thân khơng cho phép phẫu thuật. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 46 Nhiễm khuẩn khớp hoặc tình trạng nhiễm khuẩn khớp tiềm tàng, chưa ổn định. Bệnh nhân khơng đi lại được, chất lượng xương khơng cho phép cố định khớp nhân tạo. 2.3. Kỹ thuật Vào khớp theo đường ngồi, đường trước ngồi hoặc đường sau, tùy theo tình trạng bệnh nhân và theo thĩi quen của phẫu thuật viên. Tiến hành bộc lộ và cắt ngang cổ xương đùi trên mấu chuyển bé 1-1,5 cm, lấy bỏ chỏm. Roa ổ cối theo các cỡ qua lớp sụn cho đến phần xương, lắp ổ cối nhân tạo với lớp lĩt cĩ thể là polyethylene, gốm hoặc kim loại, sau đĩ roa, rasp ống tủy xương đùi, lắp stem khơng xi măng, lắp chỏm xương đùi, nắn chỉnh khớp vào ổ cối. Tất cả các trường hợp đều được truyền máu trong phẫu thuật. Lượng máu truyền ít nhất 250 ml và nhiều nhất là 750 ml. Dẫn lưu được rút sau 48 giờ. Thời gian phẫu thuật trung bình là 53 phút một khớp, ngắn nhất 45 phút, dài nhất 98 phút. Ngay sau phẫu thuật, tất cả bệnh nhân đều được chụp XQ khớp háng 2 bên để đánh giá phục hồi giải phẫu của khớp. Chiều ngày hơm sau phẫu thuật, bệnh nhân được hướng dẫn ngồi dậy tập thở, bắt đầu tập vận động tại giường các động tác thụ động sau đĩ chủ động khớp háng, gối, cổ chân. Tập đứng vào ngày thứ 3 sau mổ trên khung và tập đi thơng thường vào ngày thứ 5 với sự trợ giúp của hai nạng nách theo đúng bài tập đi đã được hướng dẫn từ trước. Tất cả bệnh nhân đều được phát tài liệu hướng dẫn phương pháp tập luyện, những điều nên và khơng nên cần chú ý sau phẫu thuật thay khớp. 2.4. Phương pháp đánh giá kết quả Đánh giá kết quả điều trị theo thang điểm của Harris với tổng số điểm là 100, dựa trên các tiêu chuẩn: đau (tối đa 44 điểm), dáng đi (11 điểm), dùng dụng cụ hỗ trợ (11 điểm), khoảng cách đi được (11 điểm), khả năng ngồi (4 điểm), khả năng tham gia giao thơng cơng cộng (1 điểm), khả năng lên cầu thang (4 điểm), khả năng đi giày tất (4 điểm), biến dạng khớp (4 điểm), biên độ vận động khớp (5 điểm). Kết quả phân thành 5 loại: Đạt 90 – 100 điểm : rất tốt. Đạt 80 – 89 điểm : tốt. Đạt 70 – 79 điểm : khá. Đạt 60 – 69 điểm : trung bình. Đạt < 60 điểm : xấu. III. KẾT QUẢ Về kỹ thuật mổ Lựa chọn đường vào Trong 146 khớp, cĩ 89 trường hợp phẫu thuật theo đường trước ngồi, 66 trường hợp theo đường ngồi. Lựa chọn loại khớp - Khớp chỏm kim loại, lớp lĩt polyehtylen (metal- polyethylen): 132 trường hợp - Khớp chỏm kim loại, lớp lĩt kim loại (metal - metal): 12 trường hợp - Khớp chỏm gốm, lớp lĩt gốm (ceramic - ceramic): 02 trường hợp Tai biến trong mổ Tử vong: khơng Tổn thương mạch máu, thần kinh lớn: khơng. Vỡ xương: 8 trường hợp. - Bong mấu động lớn: 2 trường hợp - Nứt xương vùng calca: 3 trường hợp. - Thủng mặt sau 1/3 giữa xương đùi: 1 trường hợp. - Gãy xương đùi: 1 trường hợp - Vỡ ổ cối: 1 trường hợp. Kết quả kiểm tra sớm sau mổ - Chiều dài chi: cĩ 112 trường hợp chiều dài chi tương đương, 26 trường hợp chân bên phẫu thuật ngắn hoặc dài hơn chân lành, với độ lệch trung bình 2,1cm, dài nhất 3cm, ngắn nhất 0,5cm - Vị trí của ổ cối và stem trên XQ: Độ sấp trung bình của ổ cối là 43,5 độ, từ 36 đến 48 độ. Cĩ 130 trường hợp trục stem thẳng với trục xương đùi, 18 trường hợp trục stem bị lệch so với trục xương đùi. - Các biến chứng sớm sau mổ + Liệt thần kinh hơng to: Khơng + Liệt thần kinh đùi: Khơng + Huyết khối tĩnh mạch: 02 trường hợp + Nhiễm khuẩn nơng: 5 trường hợp. + Nhiễm khuẩn sâu: 2 trường hợp. Kết quả điều trị: Chúng tơi đánh giá kết quả trên 115 bệnh nhân, với tổng số 119 khớp. Kết quả cụ thể như sau: + Mức độ đau: Cĩ 25 bệnh nhân khơng thấy đau; 73 bệnh nhân cảm thấy đau nhẹ, khơng thường Phần 2: Phần nội soi và thay khớp 47 xuyên, khơng ảnh hưởng đến sinh hoạt; 13 bệnh nhân thấy đau mức độ trung bình, cĩ một vài giới hạn trong sinh hoạt lao động thơng thường, dùng thuốc giảm đau thấy đỡ; 4 bệnh nhân đau nhiều, dọc theo đùi, tính chất đau liên tục cả ngày và đêm, dùng thuốc giảm đau khơng đỡ, hạn chế hoạt động nhiều nhưng vẫn cĩ thể đi lại được bằng nạng, tuy nhiên trên phim XQ chưa thấy cĩ hình ảnh lỏng khớp nhân tạo, các xét nghiệm về phản ứng viêm vẫn trong giới hạn bình thường. + Dáng đi khập khiễng: Cĩ 32 bệnh nhân đi khập khiễng, trong đĩ cĩ 18 bệnh nhân đi khập khiễng do chiều dài 2 chân khơng bằng nhau, 14 bệnh nhân do đau. + Khoảng cách đi được: Đa số bệnh nhân đi lại thoải mái khơng giới hạn hoặc cĩ thể đi lại trong phạm vi trên 500 m, chỉ cĩ 8 bệnh nhân đi lại khĩ khăn với khoảng cách ngắn hoặc phạm vi sinh hoạt tại nhà, khơng cĩ trường hợp nào phải nằm sinh hoạt tại chỗ. + Dụng cụ hỗ trợ: Cĩ 4 bệnh nhân đi lại khĩ khăn, phải dùng nạng hỗ trợ, các bệnh nhân này đau nhiều, sức cơ vùng đùi yếu ở mức M4. + Đi cầu thang: Cĩ 75 bệnh nhân cĩ thể lên xuống cầu thang bình thường, 38 bệnh nhân lên xuống cầu thang được nhưng phải vịn thành cầu thang, 4 bệnh nhân lên xuống cầu thang rất khĩ khăn phải dùng cả nạng hỗ trợ. + Biên độ vận động khớp: Tất cả đều cải thiện so với trước mổ, vận động thụ động đều trong giới hạn cho phép. Đánh giá kết quả chung theo thời gian nghiên cứu dựa trên thang điểm Harris như sau: Rất tốt : 41/119 trường hợp chiếm tỷ lệ 34,5%. Tốt : 45/119 trường hợp chiếm tỷ lệ 37,8%. Khá : 14/119 trường hợp chiếm tỷ lệ 11,7%. Trung bình: 10/119 trường hợp chiếm tỷ lệ 8,4%. Xấu : 09/119 trường hợp chiếm tỷ lệ 7,6%. Biến chứng Nhiễm khuẩn Chúng tơi gặp 2/119 trường hợp biến chứng nhiễm khuẩn sâu, mặc dù vẫn liền sẹo vết mổ kỳ đầu. Trong hai trường hợp này, một trường hợp BN trẻ tuổi, hoại tử chỏm xương đùi sau kết xương DHS, sau khi tháo DHS, tiến hành thay khớp nhân tạo, sau mổ viêm rị kéo dài, đã được phẫu thuật tháo khớp nhân tạo, sau đĩ tiến hành thay khớp lại, hiện tại BN ổn định, khơng viêm rị, khơng lỏng khớp. Bệnh nhân cịn lại, viêm sau thay khớp 6 năm, vì tuổi cao, điều kiện kinh tế nên bệnh nhân chấp nhận tình trạng viêm rị. Gãy thân xương đùi: Gặp 2/146 trường hợp do bệnh nhân bị ngã, chúng tơi đã tiến hành phẫu thuật lại kết xương bằng nẹp vít và buộc các vịng đai thép. Tiêu xương quanh khớp nhân tạo Đây là biến chứng phổ biến của thay khớp háng nĩi chung và khớp háng tồn phần nĩi riêng. Trong 119 trường hợp, cĩ 28 trường hợp cĩ biểu hiện tiêu xương, trong đĩ cĩ 15 trường hợp tiêu xương quanh ổ cối, 7 trường hợp tiêu xương quanh stem và 6 trường hợp tiêu xương quanh cả ổ cối và stem. Lỏng khớp + Lỏng stem: trong 119 trường hợp, cĩ 3 trường hợp lỏng stem, trong đĩ cĩ 1 trường hợp khơng cĩ biểu hiện lâm sàng, cĩ 2 trường hợp đau dọc thân xương đùi, ảnh hưởng đến sinh hoạt. + Lỏng ổ cối: Cĩ 3 trường hợp lỏng ổ cối, cĩ 2 trường hợp thấy đau tại chỗ, phải dùng thuốc giảm đau, 1 trường hợp cịn lại khơng đau, + Lỏng cả ổ cối và stem: Cĩ 3 trường hợp lỏng cả ổ cối và stem. Trong đĩ cĩ 1 trường hợp lỏng khớp do nhiễm trùng. Sai khớp Cĩ hai trường hợp sai khớp ra sau, một trường hợp sai khớp ngay sau khi mổ, nguyên nhân do vị trí ổ cối quá nghiêng trước, sau khi được phẫu thuật lại ổ cối bệnh nhân khơng bị sai khớp lại, hiện tại BN này đạt kết quả tốt, với điểm Harris 91 điểm. Trường hợp cịn lại BN sai khớp ra sau do ngã, khép và gấp chân quá mức, BN này khơng nắn chỉnh kín được do đến muộn nên phải phẫu thuật đặt lại khớp, hiện tại BN ổn định, điểm Harris đạt 89 điểm. IV. BÀN LUẬN 1. Về chỉ định Thay khớp háng tồn phần khơng xi măng chỉ định chung cho những thối hĩa, biến dạng khớp bởi nhiều nguyên nhân. Tình trạng đau tăng dần, kéo dài, hạn chế biên độ vận động của khớp là những triệu chứng chính. Đối với những bệnh nhân cao tuổi thì chỉ định thay khớp là thích hợp. Để lựa chọn chỉ định thay khớp khơng xi măng là phải dựa vào tuổi của bệnh nhân khơng quá cao, thể trạng bệnh nhân cịn tốt, khả năng làm việc, lao động, đi lại cịn tích cực, nhưng yếu tố quan trọng nhất là phải dựa vào tình trạng của xương trên XQ: thường thấy thành xương cịn dày, các bè xương cịn rõ. Trong nhĩm BN nghiên cứu của chúng tơi, cĩ 5 bệnh nhân trên 70 tuổi, TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 48 nhưng xét thấy sức khỏe bệnh nhân cho phép, chất lượng xương cịn tốt, mặt khác do ổ cối bị thối hĩa nên chúng tơi lựa chọn khớp tồn phần, hiện tại chức năng vận động khớp háng theo thang điểm Harris của các bệnh nhân này vẫn đạt khá. Tuy nhiên, gần đây chúng tơi chủ trương với những bệnh nhân cao tuổi, nếu tình trạng ổ cối tốt chúng tơi thay khớp bán phần bipolar, nếu ổ cĩi thối hĩa chúng tơi thay khớp “lai”- hybrit (thay ổ cối khơng xi măng, stem cĩ xi măng). Với ưu điểm nổi trội về tuổi thọ của khớp so với khớp bán phần, về những thuận lợi khi phẫu thuật cũng như khi thay lại khớp so với khớp tồn phần cĩ gắn xi măng, khớp tồn phần khơng xi măng thường được chỉ định cho những bệnh nhân trẻ tuổi, sức khỏe cho phép, chất lượng xương tốt, nhu cầu vận động lớn. 2. Về tai biến trong mổ Chúng tơi gặp 8/146 trường hợp bị tai biến vỡ xương tại các vị trí ổ cối, vùng calca, đỉnh mấu chuyển và thân xương đùi. Vỡ xương trong mổ cũng là tai biến hay gặp mà được thơng báo nhiều trong các nghiên cứu cả trong và ngồi nước. Ngơ Bảo Khang [4] thay 33 khớp tồn phần, cĩ 2 trường hợp vỡ xương vùng liên mấu chuyển, 1 trường hợp khoan thủng xương đùi. Năm 2006, Nguyễn Tiến Bình [7] báo cáo cĩ 1 trường hợp vỡ khối mấu chuyển, 1 trường hợp khoan thủng thành xương đùi trong 239 trường hợp thay khớp háng tồn phần. Năm 2008, trong nghiên cứu của Darin Davidson [2] và cộng sự cho thấy tỷ lệ gãy xương đùi là 1 - 5,4%, chủ yếu gãy xương vùng liên mấu chuyển, nếu ổ gãy khơng di lệch thì khơng cần can thiệp gì và cho bệnh nhân tỳ nén muộn, nếu gãy xương di lệch phải xem xét kết xương hoặc thay stem chuơi dài. Tỷ lệ vỡ xương ổ cối 0,02 - 0,04%, nếu khơng di lệch chỉ cho tỳ nén muộn (sau 8 tuần), nếu gãy xương di lệch, đặc biệt vỡ cột trụ, nên ghép xương, dùng rọ ổ cối. Theo chúng tơi, để hạn chế tình trạng vỡ xương trong mổ, ngồi vấn đề thao tác nhẹ nhàng, phẫu thuật viên cần thực hiện đúng kỹ thuật, với thì doa ổ cối khơng nên doa quá nhiều, gây mỏng đáy ổ cối. Khi khoan ống tủy xương đùi cần lấy đúng tâm, tránh gây làm mỏng, vỡ thành xương. Thì nắn chỉnh khớp cần phối hợp nhịp nhàng, tránh gây gãy xương đùi cho bệnh nhân. 3. Về các biến chứng sau mổ 3.1. Nhiễm trùng Chúng tơi gặp 2/146 trường hợp nhiễm khuẩn sâu, một trường hợp bệnh nhân trẻ, phải tiến hành thay lại khớp. Bệnh nhân cịn lại chấp nhận tình trạng viêm rị. Với bệnh nhân trẻ, chúng tơi tiến hành thay khớp lần đầu trong tình trạng bệnh nhân bị tiêu cổ chỏm xương đùi sau kết xương DHS, chúng tơi đã tiến hành tháo nẹp DHS, sau đĩ thay khớp tồn phần. Mặc dù bệnh nhân khơng cĩ biểu hiện nhiễm khuẩn tồn thân cũng như tại chỗ tại thời điểm tiến hành thay khớp, nhưng rõ ràng thay khớp cho những bệnh nhân đã cĩ phẫu thuật trước đĩ tại vùng khớp háng thì nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ tăng lên rất nhiều. Bệnh nhân cịn lại, mặc dù sau thay khớp bệnh nhân khơng cĩ biểu hiện nhiễm khuẩn, nhưng sau 3 năm bệnh nhân thấy xuất hiện tình trạng đau tại khớp háng, khơng liên quan đến vận động, đến năm thứ 6 bệnh nhân mới đến trong tình trạng viêm rị tại ổ mổ. Tình trạng đau khớp háng sớm sau thay khớp, nhất là biểu hiện đau liên tục, cả khi nghỉ ngơi, nguyên nhân hàng đầu do nhiễm khuẩn. Cịn đau do lỏng khớp thường muộn và liên quan đến vận động. Việc điều trị nhiễm khuẩn sau thay khớp háng vẫn là thách thức khơng nhỏ với các phẫu thuật viên, do kỹ thuật phức tạp, chi phí lớn, kết quả đạt được thấp hơn, tuổi thọ khớp ngắn hơn so với thay khớp kỳ đầu. Theo các nghiên cứu trong nước, Nguyễn Tiến Bình [7] thơng báo nhiễm khuẩn 0,6% (3/468 trường hợp). Của Đỗ Hữu Thắng [3] tỷ lệ nhiễm khuẩn là 3%. Trên thế giới hiện nay, tỷ lệ nhiễm khuẩn khoảng 0,5 - 2%, tuy nhiên thay đổi rất nhiều tùy theo nhĩm bệnh và điều kiện đảm bảo vơ trùng cũng như kỹ thuật mổ và cơng tác chăm sĩc sau mổ. Tại Mỹ từ năm 1986 - 1989 cĩ 5370/236140 khớp háng nhân tạo bị nhiễm khuẩn, chiếm 2,2%. Kerder thống kê tại bang Washington, sau 1 năm theo dõi thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn là 0,8% (67/8774 khớp). Năm 2003 trong 336.000 bệnh nhân thay khớp tại Mỹ, tỷ lệ nhiễm khuẩn khớp nhân tạo là 0,4%. 3.2. Huyết khối tĩnh mạch Chúng tơi gặp hai trường hợp huyết khối tĩnh mạch đùi, cả hai trường hợp này đều cĩ biểu hiện lâm sàng là tình trạng nề chi dưới tăng dần sau mổ. Biểu hiện rõ nhất vào tuần thứ 2 sau mổ. Kiểm tra trên siêu âm thấy cĩ huyết khối trong tình mạch đùi, Phần 2: Phần nội soi và thay khớp 49 kéo dài lên cung đùi. Hai bệnh nhân này được điều trị tích cực theo phác đồ chống huyết khối, sau 2 tuẩn ổn định. Vần đề huyết khối tĩnh mạch sau thay khớp háng đã được nhiều tài liệu đề cập đến. Các nghiên cứu cho rằng, nhĩm bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng cĩ tỷ lệ nguy cơ huyết khối tĩnh mạch từ 40%-60%- là một trong những nhĩm phẫu thuật cĩ nguy cơ cao. Do vậy, việc dùng các biện pháp phịng huyết khối trong phẫu thuật thay khớp là cần thiết. Trong nhĩm nghiên cứu của chúng tơi, hồi cứu hồ sơ bệnh án chúng tơi thấy chỉ ghi nhận hai trường hợp huyết khối tĩnh mạch, và khơng bệnh nhân nào được dùng phác đồ dự phịng huyết khối. Số lượng bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch thấp như vậy, ngồi nguyên nhân khách quan là bệnh nhân cao tuổi ít, dùng loại khớp khơng xi măng, đa phần bệnh nhân thể trạng gầy, cịn cĩ nguyên nhân chủ quan là do tại thời điểm đĩ các phẫu thuật viên chưa thực sự quan tâm đến việc huyết khối, do đĩ cĩ khả năng bỏ sĩt bệnh lý này, chỉ phát hiện ra khi biểu hiện lâm sàng quá rõ ràng. 3.3. Vấn đề tiêu xương và lỏng khớp nhân tạo Đây là biến chứng “tất nhiên” của phẫu thuật thay khớp, nhiều nghiên cứu cho thấy rằng hiện tượng tiêu xương quanh khớp nhân tạo do việc duy trì phản ứng viêm mạn tính được khởi xướng bởi các mảnh hạt vỡ tại giao diện giữa khớp nhân tạo và xương, kích thích hoạt động của hàng loạt các loại tế bào. Những tế bào này bao gồm các đại thực bào, nguyên bào sợi, các tế bào khổng lồ, bạch cầu trung tính, lympho, và quan trọng nhất là huỷ cốt bào (osteoclast) là các tế bào làm tiêu xương quanh khớp nhân tạo. Vùng nào chịu lực tỳ nén càng nhiều thì nguy cơ tiêu xương quanh khớp càng cao. Tiêu xương quanh ổ cối là một trong những nguyên nhân chính gây lỏng khớp, ngồi ra lỏng khớp cĩ thể do nhiễm khuẩn, gãy xương, do sai sĩt về kỹ thuật. Trong nhĩm bệnh nhân nghiên cứu của chung tơi cĩ 9 trường hợp lỏng khớp, trong đĩ cĩ 1 trường hợp do nhiễm khuẩn, 2 trường hợp do stem nhỏ, 6 trường hợp cịn lại do tiêu xương quanh ổ cối hoặc stem . Lỏng khớp được chẩn đốn xác định trên Xquang, triệu chứng lâm sàng chỉ là dấu hiệu “chỉ điểm”- mang tính định hướng. Biểu hiện bằng triệu chứng đau, hoặc cĩ thể khơng cĩ triệu chứng. Trong 9 trường hợp của chúng tơi cĩ 7 trường hợp cĩ dấu hiệu lâm sàng, 2 trường hợp khơng cĩ dấu hiệu lâm sàng, chỉ quan sát thấy trên hình ảnh XQ. Trong các trường hợp trên, chúng tơi đã phẫu thuật thay lại khớp cho 5 trường hợp. Năm 2000, Đỗ Hữu Thắng và cộng sự [3] thơng báo kết quả phẫu thuật thay khớp háng tồn phần cĩ xi măng cho 120 bệnh nhân với 133 khớp, tổng số cĩ 12 khớp phát hiện lỏng trên XQ, trong đĩ cĩ 7 trường hợp cĩ dấu hiệu lâm sàng và tất cả đều được mổ lại thay khớp mới, cịn 5 trường hợp khác khơng cĩ dấu hiệu lâm sàng tiếp tục được theo dõi sau đĩ. Tác giả cũng đề cập các trường hợp mổ thay lại khớp do lỏng khớp phần lớn xảy ra ở phụ nữ và tập trung ở nhĩm bệnh thối hĩa khớp háng, điều này cĩ thể liên quan đến chất lượng xương (lỗng xương). Cũng trong năm 2000, Ngơ Bảo Khang [6] đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần cho 80 trường hợp, tồn phần cho 33 trường hợp: biến chứng lỏng khớp 4/113 trường hợp. Năm 2006, Vincent D.P. theo dõi xa trung bình trong 12,2 năm trên 92 bệnh nhân với tổng số 104 khớp bán phần, kết quả cĩ 22/104 (21,2%) khớp phải thay lại do lỏng khớp, trong đĩ 91% liên quan đến ổ cối. So sánh với các nghiên cứu trên cho thấy tỷ lệ lỏng khớp trong nhĩm nghiên cứu của chúng tơi thấp hơn. Nhiều nghiên cứu gần đây cũng cho thấy cách cố định khơng xi măng tỏ ra ưu điểm hơn. Đĩ là tuổi thọ của khớp kéo dài hơn và nếu phải thay lại thì tháo bỏ khớp sẽ dễ dàng hơn so với khớp cĩ dùng xi măng. 4. Về kết quả điều trị Theo dõi kết quả xa 115/138 bệnh nhân với 119/146 khớp, chúng tơi thu được kết quả cụ thể: rất tốt 41/119 khớp chiếm tỷ lệ 34,5%, tốt 45/119 khớp chiếm tỷ lệ 37,8%, khá 14/119 khớp chiếm tỷ lệ 11,7%, trung bình 10/119 khớp chiếm tỷ lệ 8,4% và xấu 09/119 khớp chiếm tỷ lệ 7,6%. Năm 2000, Đỗ Hữu Thắng và cộng sự [3] thơng báo kết quả phẫu thuật thay khớp háng tồn phần cho 120 bệnh nhân (133 khớp), 93,2% cho kết quả rất tốt và tốt, 3,4% cho kết quả trung bình và 2,5% cho kết quả xấu. Năm 2004, Nguyễn Tiến Bình và cộng sự [7] đã thơng báo kết quả thay khớp háng khơng xi măng loại AML tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 50 1998 - 2004, gồm 152 bệnh nhân với 158 khớp, thời gian theo dõi trung bình 4 năm 3 tháng, kết quả: rất tốt và tốt 94,75%, vừa 5,69%, xấu 1,26%. Sau đĩ, năm 2006, Lưu Hồng Hải và cộng sự [4] thơng báo kết quả phẫu thuật thay khớp háng cho 628 trường hợp, trong đĩ khớp bán phần là 160, khớp tồn phần là 468 trường hợp. Khớp tồn phần theo dõi 353 trường hợp. Kết quả cụ thể: rất tốt và tốt 200/353 (56,66%), vừa 129/353 (36,54%), xấu 14/353 (3,97%). So sánh với các tác giả trên, kết quả điều trị của chúng tơi chấp nhận được, trong nghiên cứu của chúng tơi, đánh giá kết quả xa, kết quả vừa và xấu cao hơn các nghiên cứu trước kia. Các nguyên nhân xấu là do lỏng khớp, nhiễm khuẩn sâu và tình trạng đau nhiều gây hạn chế hoạt động. Nguyên nhân cĩ lẽ do thời gian theo dõi của chúng tơi dài hơn, vì vậy tỷ lệ bệnh nhân bị đau, lỏng khớp nhân tạo cao hơn. Đây cũng là những biến chứng “tất nhiên” của phẫu thuật thay khớp nhân tạo nĩi chung và phẫu thuật thay khớp háng nĩi riêng. V. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 138 bệnh nhân với 146 khớp háng tồn phần khơng xi măng đã được thay, theo dõi đánh giá 115 /138 bệnh nhân với 119/146 khớp, kết quả như sau: Rất tốt : 41/119 trường hợp chiếm tỷ lệ 34,5%. Tốt : 45/119 trường hợp chiếm tỷ lệ 37,8%. Khá : 14/119 trường hợp chiếm tỷ lệ 11,7%. Trung bình: 10/119 trường hợp chiếm tỷ lệ 8,4%. Xấu : 09/119 trường hợp chiếm tỷ lệ 7,6%. Tỷ lệ các biến chứng trong giới hạn cho phép. Với kết quả đạt được như trên, cĩ thể nĩi trong quá trình theo dõi các trường hợp thay khớp háng tồn phần khơng xi măng cho kết quả rất khả quan. Tuy nhiên cần phải tiếp tục theo dõi, đánh giá trong thời gian xa hơn. Đặc biệt quan tâm đến vấn đề tiêu xương, lỏng khớp. Để kết quả lâu dài tốt, ngồi yếu tố về kỹ thuât, bệnh nhân đã được mổ thay khớp háng tồn phần cần được quản lý và theo dõi thường xuyên. Tài liệu tham khảo 1. Chunlin Zhan et al., “Incidence and short-term outcomes of the primary and revision hip replacement in the United States”, J Bone Joint Surg Am. 2007; 89: 526-533. 2. Darin Davidson et al., “Intraoperative periposthetic fractures during total hip arthroplasty”, J Bone Joint Surg Am. 2008; 90: 2000-12. 3. Đỗ Hữu Thắng và cs. (2004), Đánh giá kết quả thay khớp háng tồn phần cĩ xi măng khoa Chi dưới - Bệnh viện chấn thương chỉnh hình, Hội chấn thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh, truy cập ngày 21/09/2007, chanthuongchinhhinh.com/chuyenkhoa/ thaykhop/52441.aspx. 4. Lưu Hồng Hải và cs. (2006), “Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng từ 12/1991 đến 02/2006 tại Bệnh Viện TƯQĐ 108”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108 số đặc biệt Hội nghị thường niên Hội chấn thương Chỉnh hình Việt Nam lần thứ năm, tr. 98-102. 5. Maximllian Soong, “Dislocation after Total Hip Arthroplasty”, J Am Acad Orthop Surg 2004, 12: 314- 320. 6. Ngơ Bảo Khang (2000), “Thay khớp háng nhân tạo tồn phần và bán phần”, Chuyên đề chấn thương Chỉnh hình, Y học Việt Nam 10/2000, tr. 2-6. 7. Nguyễn Tiến Bình và cs., Nhận xét về sử dụng khớp háng khơng xi măng loại AML tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Hội chấn thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh, truy cập ngày 21/09/2007, chanthuongchinhhinh.com/chuyenkhoa/ thaykhop/524410.aspx. 8. Nguyễn Tiến Bình, Nguyễn Văn Nhân, Nguyễn Ngọc Liêm, Nguyễn Văn Tín, Lưu Hồng Hải, Nguyễn Quốc Dũng (2003), “Kinh nghiệm 10 năm phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh viện TWQĐ 108”, Y học Việt Nam số đặc biệt 10/2003, tr. 75-80. 9. Waloob Samranveldhya, “Indication and choice for cemented or cementless prosthesis”, Hội chấn thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh, Hội thường niên 2004.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_xa_phau_thuat_thay_khop_hang_toan_phan_khon.pdf