Đánh giá kết quả triệt đốt vách liên thất bằng cồn ở bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn

Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm điều trị của bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn điều trị bằng đốt cồn vách liên thất.

Phương pháp và kết quả: Nghiên cứu thực hiện trên 20 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn có chỉ định và được tiến hành đốt cồn vách liên thất tại Viện Tim mạch Việt Nam trong khoảng thời gian nghiên cứu từ 12/2008 đến 06/2014.

pdf 11 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả triệt đốt vách liên thất bằng cồn ở bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả triệt đốt vách liên thất bằng cồn ở bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn

Đánh giá kết quả triệt đốt vách liên thất bằng cồn ở bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.201694
Đánh giá kết quả triệt đốt vách liên thất bằng cồn 
ở bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn
Phạm Mạnh Hùng*, Nguyễn Ngọc Quang*
Nguyễn Hữu Tuấn**, Đinh Huỳnh Linh*, Phạm Nhật Minh*
Bộ môn Tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội* 
Viện Tim mạch Việt Nam**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận 
lâm sàng và đánh giá kết quả sớm điều trị của bệnh 
nhân bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn điều trị bằng 
đốt cồn vách liên thất.
Phương pháp và kết quả: Nghiên cứu thực 
hiện trên 20 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh cơ 
tim phì đại tắc nghẽn có chỉ định và được tiến hành 
đốt cồn vách liên thất tại Viện Tim mạch Việt Nam 
trong khoảng thời gian nghiên cứu từ 12/2008 đến 
06/2014. Kết quả sớm (ngay sau can thiệp): Các 
thủ thuật đều được tiến hành thành công (100%). 
Các thông số về huyết động được cải thiện đáng kể 
ngay sau can thiệp. Chênh áp chênh áp đỉnh-đỉnh 
100,1 ± 23,65 (trước can thiệp)→ 19,3 ± 17,83 (sau 
can thiệp) (p < 0,0001). Chênh áp trung bình (siêu 
âm tim) 82,3 ± 17,6 → 23,8 ± 16,8 (p = 0,0001). 
Tỷ lệ biến chứng xung quanh thủ thuật rất thấp và 
có thể hồi phục. Kết quả sớm (6 tháng sau can 
thiệp): Có 1 bệnh nhân tử vong ngay sau 1 tháng 
đầu tiên sau can thiệp (5%). Không có bệnh nhân 
nào phải tiến hành can thiệp lại, phẫu thuật hay cấy 
MTN/ICD trong thời gian theo dõi. Các thông 
số lâm sàng so với trước can thiệp: CCS 2.6 → 1.5; 
NYHA 2.8 → 1.6 (p < 0.05). Các thông số về huyết 
động trên siêu âm tim vẫn duy trì được mức độ cải 
thiện đáng kể sau theo dõi 6 tháng.
Kết luận: Triệt đốt vách liên thất bằng cồn 
có thể thực hiện với tỷ lệ thành công rất cao và là 
phương pháp có hiệu quả để cải thiện triệu chứng 
và tiên lượng ngắn hạn của bệnh nhân bệnh cơ tim 
phì đại tắc nghẽn.
 ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh cơ tim phì đại là một bệnh lý tim mạch 
thường gặp do di truyền. Đây là căn nguyên hàng 
đầu gây đột tử do tim mạch ở các bệnh nhân trẻ 
dưới 35 tuổi. 
Được giới thiệu từ năm 1995 can thiệp đốt vách 
liên thất bằng chụp động mạch vành qua đường 
ống thông đã ngày càng phát triển rộng rãi và được 
coi như một phương pháp thay thế cho phẫu thuật 
[1][2][3][4]. Chúng tôi tiến hành đề tài nghiên 
cứu: “Đánh giá kết quả triệt đốt vách liên thất bằng 
cồn ở bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn” với 
2 mục tiêu chính:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của 
bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn điều trị bằng 
đốt cồn vách liên thất.
Đánh giá kết quả sớm điều trị bệnh cơ tim phì đại 
tắc nghẽn bằng đốt cồn vách liên thất.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 95
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán BCTPĐ 
tắc nghẽn có chỉ định và được tiến hành đốt cồn 
vách liên thất tại Viện Tim mạch Việt Nam trong 
khoảng thời gian nghiên cứu từ 12/2008 đến 
06/2014.
Tiêu chuẩn lựa chọn
BN được chẩn đoán BCTPĐ có tắc nghẽn ĐRTT.
Có các triệu chứng lâm sàng rõ rệt, NYHA III-
IV, có ngất hoặc đau ngực mà không đáp ứng với 
điều trị nội khoa tối ưu.
Có dấu hiệu tắc nghẽn rõ rệt về mặt huyết 
động: Chênh áp qua ĐRTT > 50 mmHg khi nghỉ 
hoặc khi làm các nghiệm pháp gắng sức; có dấu 
hiệu SAM trên siêu âm tim hoặc bề dày vách liên 
thất >17 mm.
BN được chụp ĐMV và có hình thái động mạch 
vành với các nhánh vách chi phối vách liên thất phù 
hợp để làm can thiệp đốt cồn vách liên thất.
BN đồng ý tham gia nghiên cứu.
Địa điểm
Nghiên cứu được tiến hành tại Viện Tim mạch, 
Bệnh viện Bạch Mai.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang có theo dõi 
dọc theo thời gian
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (n 
= 20)
Giá trị
Tuổi 45,6 ± 16,45
Nam giới 11 (55%)
Yếu tố nguy cơ BCTPĐ 
TS ngất/thỉu 2 (10%)
Cấy ICD hoặc MTN do rối loạn nhịp 0 (0%)
TS Rung nhĩ 1 (5%)
TS THA 4 (20%)
TS ĐTĐ 1 (10%)
TS Đột quỵ 0 (0%)
TS bệnh lý mạch vành 0 (0%)
TS gia đình có người bị BCTPĐ 1 (5%)
TS gia đình có người đột tử 0 (0%)
Điểm đau ngực CCS 2,8 ± 0,75
CCS I 0 (0%)
CCS II 6 (30%)
CCS III 11 (55%)
CCS IV 3 (15%)
Mức độ khó thở NYHA 2,6 ± 0,51
NYHA I 0 (0%)
NYHA II 7 (35%)
NYHA III 10 (50%)
NYHA IV 3 (15%)
Suy gan 0 (0%)
Suy thận 0 (0%)
Bảng 1. Đặc điểm chung về lâm sàng
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 
(n = 20)
Giá trị
HA tâm thu khi vào viện 119,0 ± 32,59
Nhịp tim khi vào viện 93,6 ± 12,70
Rối loạn nhịp trên điện tâm đồ 
 Rung nhĩ 1 (5%)
 Ngoại tâm thu 2 (10%)
 Cơn nhịp nhanh thất 1 (5%)
 Block nhánh trái 8 (40%)
 Block nhĩ thất 0 (0%)
Thông số trên siêu âm tim
 Dd 41,95 ± 4,56
 EF 67,8 ± 8,43
 Bề dày vách liên thất 21,3 ± 3,46
 Chênh áp qua ĐRTT 82,3 ± 17,58
 Dấu hiệu SAM trên siêu âm 20 (100%)
 Rối loạn vận động vùng trên siêu âm 0 (0%)
Bảng 2. Đặc điểm chung về cận lâm sàng
KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.201696
Đặc điểm liên quan đến kỹ thuật triệt đốt vách 
liên thất bằng cồn
Các đặc điểm liên quan đến thủ thuật (Bảng 3)
Bảng 3. Một số đặc điểm liên quan đến thủ thuật
Đặc điểm N Tỉ lệ %
Thủ thuật thành công 20 100
Thời gian tiến hành thủ thuật 
(phút)
55 ± 21 phút
Tổng lượng cản quang dùng 
trong thủ thuật 
45 ± 11 ml
Tạo nhịp tạm thời trong thời 
gian thủ thuật 
20 100
Siêu âm cản âm trong thời gian 
thủ thuật 
0 0
Vị trí đốt cồn 
Nhánh Septal 1 16 70
Nhánh Septal 2 7 35
Nhánh Septal 1 và 2 3 15
3 nhánh Septal 0 0
Tỉ lệ thành công của thủ thuật
Thủ thuật được tiến hành thành công ở 20/20 
bệnh nhân, tỉ lệ thành công là 100%. 
Trong quá trình tiến hành thủ thuật chúng tôi 
nhận thấy hoàn toàn có thể tiến hành kỹ thuật với 
các dụng cụ như các ca can thiệp mạch vành thông 
thường khác.
Các biến chứng trong quá trình làm thủ thuật 
(Bảng 4)
Bảng 4. Các biến chứng khi tiến hành triệt đốt vách 
liên thất bằng cồn
Biến chứng Tỉ lệ (%)
Tử vong 0 (0%)
Rung thất trong thời gian thủ thuật 1 (5%)
Rung thất sau thủ thuật 1 (5%)
Block nhĩ thất cấp III (< 3 ngày) 7 (35%)
Block nhĩ thất – cấy máy tạo nhịp vĩnh 
viễn
0 (0%)
Tách thành động mạch vành 0 (0%)
Thủng động mạch vành 0 (0%)
Nhồi máu cơ tim cấp 0 (0%)
Chảy máu nặng 0 (0%)
Tụ máu vùng can thiệp mạch 1 (5%)
Kết quả triệt đốt vách liên thất bằng cồn
Kết quả khảo sát ngay sau can thiệp
 Như chúng tôi đã nói ở trên tất cả các trường 
hợp sau can thiệp đều có chênh áp sau can thiệp 
nhỏ hơn ít nhất 50% so với trước can thiệp [4][5].
Chênh áp trung bình đo trên thông tim ngay trước 
can thiệp là 100,1±23,65. Chênh áp ngay sau can 
thiệp là 19,3±17,83 (p < 0,0001). Có 2 bệnh nhân 
(10%) có chênh áp ngay sau can thiệp gần như về 0.
1
0
160
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
C
hê
nh
 áp
 (m
m
H
g)
Sau can thiệpTrước can thiệp
Biểu đồ 1. Kết quả triệt đốt vách liên thất bằng cồn trên 20 bệnh nhân (chênh áp trước – sau can thiệp)
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 97
Bảng 5. Đặc điểm điện tâm đồ sau can thiệp
Đặc điểm N (%)
Block nhĩ thất cấp III thoáng qua 
(< 3 ngày) 7 (35%)
Rung nhĩ mới 0 (0%)
Block nhánh trái mới 0 (0%)
Block nhánh phải mới 7 (35%)
ST chênh lên 20 (100%)
ST chênh lên > 5 ngày 0 (0%)
Nhịp nhanh thất bền bỉ 3 (15%)
Rung thất 1 (5%)
Không có bệnh nhân nào tử vong trong thời 
gian nằm viện.
Theo Protocol của nghiên cứu, bệnh nhân sau 
can thiệp được làm lại xét nghiệm máu, chức năng 
gan thận ngay sau can thiệp, men tim CK, CK-MB, 
Troponin T và ProBNP tại thời điểm sau 6h, sau 
12h và sau 24h sau can thiệp. Kết quả được mô tả 
trong bảng 6 như dưới đây.
Kết quả theo dõi lâm sàng
Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi sau 
khi được xuất viện sẽ được được khám lại về lâm 
sàng sau can thiệp, hẹn tái khám lại qua điện thoại 
tại thời điểm 1 tháng và 6 tháng.
Kết quả về lâm sàng (Biểu đồ 2)
Bảng 6. Các thông số xét nghiệm cơ bản sau can thiệp
Thông số Lần 1 Lần 2 Lần 3 p
Creatinin 76,1 ± 13,3 82,6 ± 14,1 78,5 ± 12,5 0,9
CK (U/L) 835,5 ± 536,08 1662,1 ± 1823,35 1329,74 ± 1786,05 0,005
CK – MB (U/L) 123,9 ± 76,42 282,5 ± 147,86 146,5 ± 138,20 0,005
Troponin T (ng/ml) 1,8 ± 1,73 2,9 ± 1,41 3,20 ± 1,96 0,02
NT-ProBNP (pmol/l) 96,0 ± 80,05 273,4 ± 141,98 489,42 ± 539,28 0,005
Trước can thiệp
2.8
NYHA CCS
1.4
2.6
1.5
Sau 6 tháng
Trước can thiệp
Số
 b
ện
h 
nh
ân
NYHA I NYHA II NYHA III NYHA IV
0
5
10
15
20 3
10
7
8
11
Sau 6 tháng
Biểu đồ 2. Cải thiện triệu chứng trong thời gian theo dõi
p < 0.05 p < 0.05
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.201698
Các kết quả theo dõi siêu âm tim so sánh trước và 
sau can thiệp (Bảng 7)
Chênh áp tái phát
Tái phát chênh áp sau can thiệp được định nghĩa 
là khi chênh áp đo trên siêu âm sau can thiệp tăng hơn 
50% so với thời điểm bệnh nhân ra viện [6]. Theo định 
nghĩa nói trên, trong khoảng thời gian theo dõi 6 tháng 
sau can thiệp có 8 bệnh nhân (44,4%) xuất hiện tình 
trạng tái phát chênh áp. Các yếu tố ảnh hưởng đến tái 
phát chênh áp sau can thiệp được mô tả trong bảng 5
Bảng 7. Thông số trên siêu âm tim tại thời điểm trước, sau can thiệp và qua thời gian theo dõi 6 tháng (* p < 0,0005)
Thông số Trước can thiệp Ra viện Sau 6 tháng
LVEDd (mm) 42.0 ± 4.56 42.3 ± 4.9 42.0 ± 3.9
Bề dày vách liên thất 21.3 ± 3.5 * 17.4 ± 3.5 * 20.1 ± 3.1
Chênh áp trên siêu âm (mmHg) 82.3 ± 17.6 * 23.8 ± 16.8 * 38.2 ± 19.5
Áp lực động mạch phổi (mmHg) 36.9 ± 7.9 35.5 ± 6.6 36.5 ± 7.2
LVEF (%) 67.8 ± 8.4 68.1 ± 7.9 68.8 ± 8.1
Biểu đồ 3. Chênh áp theo dõi trên siêu âm tim trong 
thời gian theo dõi
Biểu đồ 4. Tái phát chênh áp sau can thiệp
Chênh áp trên siêu âm tim (mmHg)
Chênh áp trên siêu âm tim (mmHg)
Bề dày vách liên thất (mm)
p = 0.005 21.3
20.1
17.4
p = 0.0001
Trước can thiệp Trước can thiệpRa viện Ra việnSau 6 tháng Sau 6 tháng
p = 0.02
82.3
23.8
38.2
82.3
23.8
38.2
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 99
Bảng 8. Thông số liên quan đến tình trạng tái phát chênh áp
Thông số Tái phát chênh áp Không tái phát p
Tuổi 49.6 ± 21.1 46.4 ± 13.1 0.075
LVEDd (mm) 40.5 ± 3.7 41.4 ± 3.8 0.85
Bề dày vách liên thất (mm) 22.3 ± 3.7 20.2 ± 2.8 0.56
Chênh áp trên siêu âm tim 84.9 ± 15.0 80.0 ± 20.4 0.35
Chênh áp trên thông tim 101.3 ± 17.3 100.5 ± 30.1 0.12
Áp lực động mạch phổi (mmHg) 39.4 ± 10.4 34.4 ± 4.6 0.06
LVEF (%) 70.8 ± 7.9 65.7 ± 9.4 0.45
Peak CK (U/L) 1166 ± 520 2403 ± 278 0.016
Peak CK-MB (U/L) 182 ± 72 325 ± 125 0.008
Peak TnT (U/L) 3.25 ± 0.76 4.46 ± 2.42 0.006
Biến cố tim mạch và tỷ lệ sống còn trong thời 
gian theo dõi (Bảng 9)
Bảng 9. Biến cố Tim mạch trong thời gian theo dõi
Đặc điểm N (%)
Thời gian theo dõi trung bình
21,1 ± 21,7
(6-64 tháng)
Tử vong trong thời gian theo dõi 1 (5%)
Tái nhập viện trong thời gian theo dõi 4 (20%)
Tái nhập viện do nguyên nhân tim mạch 3 (15%)
Cấy máy ICD 0 (0%)
Cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn 0 (0%)
Phẫu thuật cắt vách liên thất 0 (0%)
Thời gian theo dõi trung bình của các bệnh nhân 
là 21,1 ± 21,7 tháng. Thời gian theo dõi ít nhất là 6 
tháng, dài nhất là 64 tháng sau can thiệp. 
Trong thời gian theo dõi, có 1 bệnh nhân tử vong 
tại nhà sau 1 tháng tiến hành can thiệp. Nguyên 
nhân tử vong của bệnh nhân chưa được làm rõ do 
bệnh nhân đột tử tại nhà, chưa kịp đưa đến viện.
BÀN LUẬN
Đặc điểm về tuổi nhóm bệnh nhân nghiên cứu
 Nhìn chung, độ tuổi trung bình của bệnh nhân 
trong nghiên cứu của chúng tôi tương đối thấp hơn 
so với các nghiên cứu tương đương trên thế giới do 
tại các trung tâm lớn nghiên cứu về BCTPĐ trên 
thế giới, các bệnh nhân trẻ tuổi hơn thường có xu 
hướng được làm phẫu thuật cắt vách liên thất, do 
khả năng hồi phục tốt hơn ở nhóm bệnh nhân này 
sau phẫu thuật.
Đặc điểm về các yếu tố nguy cơ của BCTPĐ
Nhìn chung, qua một số nghiên cứu, tỷ lệ các 
yếu tố nguy cơ của BCTPĐ trong nghiên cứu của 
chúng tôi tương đối thấp hơn so với các nghiên cứu 
kể trên trên thế giới. 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016100
Bảng 10. Phân bố về giới trong một số nghiên cứu
Nghiên cứu Năm/số BN Trung tâm
Tỷ lệ bệnh nhân nam 
(%)
Chúng tôi 2014/20 Viện Tim mạch Việt Nam 55%
Sorajja và cs [3] 2012/177 Mayo Clinic (Hoa Kỳ) 32%
Kwon H và cs [7] 2008/55 Cleveland Clinic (Hoa Kỳ) 33%
F. Nagueh và cs [2] 2011/874 Phân tích gộp 50%
Leal và cs [8] 2014/14 LaPaz (Madrid, Tây Ban Nha) 29%
Bảng 11. Tuổi trung bình của bệnh nhân trong một số nghiên cứu
Nghiên cứu Năm/số BN Trung tâm Tuổi trung bình
Chúng tôi 2014/20 Viện Tim mạch Việt Nam 45,6 ± 16,45
Sorajja và cs [3] 2012/177 Mayo Clinic (Hoa Kỳ) 63 ± 16
Kwon H và cs [7] 2008/55 Cleveland Clinic (Hoa Kỳ) 63 ± 13
M Alam và cs [9] 2009/183 Phân tích gộp 54,4 ± 6,3
F. Nagueh và cs [2] 2011/874 Phân tích gộp 55 ± 16
Leal và cs [8] 2014/14 LaPaz (Madrid, Tây Ban Nha) 66,4 ± 12,1
Mặc dù có các tham số khác đối chiếu về tuổi, 
giới, các yếu tố nguy cơ tương đối khác nhau, nhưng 
mức độ khó thở và đau ngực các bệnh nhân trong 
nghiên cứu của chúng tôi cũng đều ở mức cao như 
các nghiên cứu khác trên thế giới.
Đặc điểm siêu âm tim
Đặc điểm chung về siêu âm tim trước can thiệp 
của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng 
tôi khá tương đồng với các nghiên cứu khác trên thế 
giới (Bảng 13).
Đặc điểm liên quan đến thủ thuật
Kết quả đốt cồn vách liên thất
Thủ thuật được đánh giá là thành công khi gây 
được tắc nghẽn hoàn toàn nhánh mạch đốt cồn, 
chênh áp trên thông tim giảm trên 50 % so với trước 
can thiệp và không gây tắc nghẽn nhánh LAD trong 
quá trình thủ thuật [4][5]. Theo định nghĩa, thủ thuật 
được tiến hành thành công trên tất cả các trường hợp 
(100%). Thời gian thủ thuật là 55 ± 21 phút. Tổng 
lượng cản quang trong thủ thuật là 45 ± 11 ml.
Đặc điểm lâm sàng
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 101
Bảng 12. Yếu tố nguy cơ BCTPĐ. KKB: Không được báo cáo
Yếu tố nguy cơ Chúng tôi Sorajja và cs [3] Leal và cs [8] Kwon H và cs [7]
TS ngất/thỉu 10% 15% 21,4% 15%
TS cấy ICD/MTN 0% KBC 7,1% KBC
TS Rung nhĩ 5% 16% 28,6% 29%
TS THA 20% 51% 50% 9%
 TS ĐTĐ 5% 7 14,3% KBC
TS Đột quỵ 0% 1% 14,3% KBC
TS bệnh mạch vành 0% 13,8% 6,7% 5%
TS GĐ có người có BCTPĐ 5% 18% 7,1% KBC
TS GĐ có người đột tử 0% 6% 7,1% KBC
Bảng 13. Thông số cơ bản trên siêu âm tim trước can thiệp
Nghiên cứu Dd (mm) EF (%)
Bề dày vách liên 
thất (mm)
Chênh áp qua ĐRTT trước 
CT (mmHg)
Chúng tôi 41,95 ± 4,56 67,8 ± 8,43 21,3 ± 3,46 82,3 ± 17,58
Sorajja và cs [3] 45 ± 6 69 ± 8 23 ± 5 70 ± 40
Kwon H và cs [7] 44 ± 8 72 ± 5 23 ± 5 70 ± 44
M Alam và cs [9] 42,2 ± 1,3 69,0 ± 6,1 23,3 ± 1,7 81,4 ± 14,3
F. Nagueh và cs [2] 45 ± 6 67 ± 7 21 ± 4 70 ± 38
Leal và cs [8] 43 ± 9 73 ± 9 24 ± 5 104 ± 17,58
Chênh áp trung bình đo trên thông tim ngay 
trước can thiệp là 100,1 ± 23,65. 
Chênh áp trung bình đo trên thông tim ngay sau 
can thiệp là 19,3 ± 17,83 (p < 0,0001).
Ngay sau can thiệp, chênh áp đo trên siêu âm 
tim giảm từ 82,3 ± 17,6 xuống còn 23,8 ± 16,8 
(p = 0,0001)
Biến chứng ngay sau thủ thuật
Trong nghiên cứu của chúng tôi. Tỷ lệ biến 
chứng ngay sau thủ thuật tương đối thấp so với các 
nghiên cứu trên thế giới.
Số ngày nằm viện trung bình
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số ngày nằm 
viện trung bình là 13,70 ± 4,82; số ngày nằm tại đơn 
vị Cấp cứu Tim mạch trung bình là 3,25 ± 2,11. Có 
1 bệnh nhân phải nằm viện số ngày nhiều nhất là 
21 ngày là bệnh nhân xuất hiện biến cố rung thất/
ngừng tuần hoàn sau can thiệp như đã mô tả ở trên. 
Các nghiên cứu trên thế giới ít mô tả chính xác thời 
gian bệnh nhân nằm viện, cũng như không nói rõ số 
ngày nằm viện là số ngày bệnh nhân nằm tại CICU 
hay là tổng số ngày bệnh nhân được theo dõi ngoại 
trú tại bệnh viện, nhưng theo một số nghiên cứu, 
số ngày nằm viện của bệnh nhân làm thủ thuật dao 
động từ 3-5 ngày [3][8][10][2][9][7]. Tại Việt 
Nam nói chung thời gian nằm viện thường bị kéo 
dài do thời gian bệnh nhân chờ xét nghiệm, chờ làm 
thủ thuật v.v...
Theo dõi sau can thiệp
Theo dõi lâm sàng
Qua nghiên cứu của chúng tôi cùng các nghiên 
cứu tương tự trên thế giới, sau can thiệp và trong 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016102
thời gian theo dõi, các bệnh nhân đều có cải thiện 
đáng kể tình trạng đau ngực, khó thở trên lâm sàng, 
thể hiện mức độ khó thở theo NYHA và đau ngực 
theo CCS đều giảm có ý nghĩa thống kê so với mức 
trước khi tiến hành can thiệp.
Theo dõi siêu âm tim sau can thiệp
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ngay sau can 
thiệp, chênh áp đo trên siêu âm tim giảm từ 82,3 ± 
17,6 xuống 23,8 ± 16,8 (p = 0,0001) tại thời điểm 
bệnh nhân ra viện, chênh áp sau 6 tháng theo dõi, 
tuy nhiên tăng lên 38,2 ± 19,5, tuy vẫn giảm đáng 
kể so với trước can thiệp (p = 0,005), tuy nhiên lại 
tăng lên đáng kể so với thời điểm khi bệnh nhân ra 
viện (p = 0,02).
Các tác giả trên thế giới hầu hết đều đồng thuận 
70-90% bệnh nhân đều sẽ có thay đổi rõ rệt chênh 
áp, hầu hết thay đổi này xảy ra ngay sau khi thủ thuật 
do tình trạng “đờ” (stunning) và giảm vận động của 
vùng cơ tim bị nhồi máu ngay sau can thiệp, tình 
trạng tái phát chênh áp có thể kéo dài trong 1-3 
tháng sau đó chênh áp có thể giảm dần từ từ trong 
3-12 tháng sau thủ thuật, các tác giả cũng cho rằng 
hoại tử cơ tim và sẹo nhồi máu gây ra do đốt cồn sẽ 
gây ảnh hưởng đến vách liên thất và quá trình tái 
cấu trúc thất trái, có thể gây ra tình trạng giãn nhẹ 
thất trái trong thời gian theo dõi [8][11][12][13].
Hiện tượng tái phát chênh áp
Tái phát chênh áp sau can thiệp được định nghĩa là 
khi chênh áp đo trên siêu âm sau can thiệp tăng hơn 
50% so với thời điểm bệnh nhân ra viện [6]. Theo 
định nghĩa nói trên, trong khoảng thời gian theo dõi 
6 tháng sau can thiệp có 8 bệnh nhân (44,4%) xuất 
hiện tình trạng tái phát chênh áp. 
Tỷ lệ tử vong và các biến cố tim mạch trong thời 
gian theo dõi
Thời gian theo dõi trung bình của chúng tôi là 
21,1 ± 21,7 (6-64 tháng). Trong thời gian theo dõi 
có 1 bệnh nhân tử vong.
Tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu của chúng tôi là 
5% trong 6 tháng. Nếu tính chung trong 5 năm, tỉ 
lệ tử vong của các bệnh nhân của chúng tôi ~2,7%/
năm. Thời gian theo dõi dài nhất là ~64 tháng, có 3 
bệnh nhân tái nhập viện do triệu chứng đau ngực, 1 
bệnh nhân tái nhập viện không do nguyên nhân tim 
mạch (phẫu thuật ruột thừa). Không có bệnh nhân 
nào phải can thiệp lại.
Sorajja và cs [3] theo dõi 173 bệnh nhân trong 
thời gian trung bình 5,7 năm (dài nhất là 11,9 
năm) tỷ lệ tử vong là 13,5% có 1,7% đột tử, 6,2% 
tử vong không do nguyên nhân tim mạch, 6,8% 
tử vong không rõ nguyên nhân. Tỷ lệ sống còn 
trong 8 năm là 79,4% (95% CI, 71,6%-87,3%), tỷ 
lệ tử vong chung không có sự khác biệt so với tỷ lệ 
tử vong chung ước tính của nhóm dân số Hoa Kỳ 
tương đương. So sánh với tỷ lệ tử vong của nhóm 
bệnh nhân tương đương về tuổi và giới được phẫu 
thuật cắt vách liên thất, cũng không có sự khác biệt. 
Nghiên cứu cũng chỉ ra nhóm bệnh nhân có chênh 
áp qua ĐRTT sau thủ thuật < 10 mmHg có kết cục 
lâm sàng tốt hơn nhóm bệnh nhân có chênh áp > 
10 mmHg [3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 
30% bệnh nhân có chênh áp < 10 mmHg sau can 
thiệp. Bệnh nhân tử vong cũng là bệnh nhân có 
chênh áp sau can thiệp cải thiện không tốt sau khi 
tiến hành thủ thuật.
Kwon H và cs năm 2008 [7] tại Cleveland Clinic, 
Ohio, Hoa Kỳ tổng kết 55 bệnh nhân BCTPĐ có chỉ 
định phẫu thuật/can thiệp, có nguy cơ cao cho phẫu 
thuật (do tuổi tác và do các bệnh lý, tàn tật kèm theo). 
Thời gian theo dõi trung bình của nghiên cứu là 8 
năm. Kết quả của nghiên cứu cho thấy không có 
bệnh nhân nào tử vong ngay sau hoặc 48h sau thủ 
thuật, 7 bệnh nhân tử vong trong 5 năm, 13 bệnh 
nhân tử vong sau 10 năm. Tỷ lệ sống còn tương ứng 
là 96% sau 1 năm, 87% sau 5 năm và 76% sau 10 
năm. Tỷ lệ bệnh nhân cần cấy máy tạo nhịp vĩnh 
viễn trong 10 năm là 26%. Nhóm bệnh nhân trẻ 
tuổi < 65 có kết cục lâm sàng tốt hơn so với nhóm 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 103
bệnh nhân > 65 tuổi, tử vong chung và các biến 
chứng cũng thường liên quan đến tuổi bệnh nhân 
khi tiến hành thủ thuật hơn là liên quan trực tiếp 
đến thủ thuật [7].
Nagueh và cs [2] (2011) phân tích gộp 874 
bệnh nhân được tiến hành thủ thuật đốt cồn vách 
liên thất bằng chụp động mạch vành qua đường ống 
thông từ năm 2000-2011 tại 11 trung tâm can thiệp 
mạch vành lớn tại Bắc Mỹ. Đây là phân tích gộp với 
số lượng bệnh nhân lớn nhất được đốt cồn vách liên 
thất. Trong quá trình theo dõi, có 81 trường hợp tử 
vong, tỷ lệ sống còn sau 1 năm là 97%, sau 5 năm là 
86% và sau 9 năm là 74% [14].
Veselka và cs [15] tổng kết 178 bệnh nhân được 
đốt cồn vách liên thất tại các trung tâm khác nhau 
tại châu Âu trong thời gian trung bình 4,8 năm. Tỷ 
lệ tử vong hàng năm được báo cáo là 2,1%. Qua thời 
gian theo dõi, tỷ lệ sống còn qua 1,5 và 10 năm theo 
dõi lần lượt là 97%, 92% và 82%. Tỷ lệ sống còn 
cũng tương tự như quần thể dân số châu Âu tương 
đương trong cùng thời gian.
Tỷ lệ tử vong và sống còn trong nghiên cứu 
của chúng tôi cũng gần tương tự như các nghiên 
cứu khác trên thế giới. Tại Viện Tim mạch Việt 
Nam và tại Việt Nam nói chung vẫn chưa có phẫu 
thuật cắt vách liên thất để so sánh, do vậy đốt cồn 
vách liên thất vẫn tỏ ra là biện pháp hiệu quả để 
cải thiện triệu chứng và tiên lượng lâm sàng cho 
bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, đã được 
chứng minh qua nhiều phân tích và nghiên cứu 
trên thế giới.
KẾT LUẬN
Qua theo dõi và nghiên cứu 20 bệnh nhân triệt 
đốt vách liên thất bằng cồn tại Viện Tim mạch Việt 
Nam, chúng tôi rút ra các kết luận như sau:
Kết quả sớm (ngay sau can thiệp)
Tỷ lệ thành công của thủ thuật chiếm đại đa số 
bệnh nhân (20/20-100%). Các thông số về huyết 
động được cải thiện đáng kể ngay sau can thiệp. 
Chênh áp chênh áp đỉnh-đỉnh qua ĐRTT đã được 
cải thiên đáng kể 100,1 ± 23,65 (trước can thiệp) → 
19,3 ± 17,83 (sau can thiệp) (p < 0,0001). Chênh 
áp trung bình (siêu âm tim) cũng được cải thiện 
đáng kể 82,3 ± 17,6 → 23,8 ± 16,8 (p = 0,0001). Tỷ 
lệ biến chứng xung quanh thủ thuật rất thấp và có 
thể hồi phục.
Kết quả sớm (6 tháng sau can thiệp)
Có 1 bệnh nhân tử vong ngay sau 1 tháng đầu 
tiên sau can thiệp (5%). Không có bệnh nhân nào 
phải tiến hành can thiệp lại, phẫu thuật hay cấy 
MTN/ICD trong thời gian theo dõi. Các thông số 
lâm sàng vẫn duy trì được mức cải thiện đáng kể so 
với trước can thiệp: CCS 2.6 → 1.5; NYHA 2.8 → 1.6 
(p < 0.05). Các thông số về huyết động trên siêu âm 
tim vẫn duy trì được mức độ cải thiện đáng kể sau 
theo dõi 6 tháng.
Có hiện tượng tái phát chênh áp ở một số bệnh 
nhân (44%), tuy nhiên vẫn giữ mức giảm đáng kể so 
với trước can thiệp. Nồng độ đỉnh của các marker 
sinh học cơ tim có khả năng tiên lượng tình trạng tái 
phát chênh áp sau 6 tháng theo dõi.
ABSTRACT
Objective: We decided to evaluate clinical and sub-clinical base-line characteristics and short term 
follow-up of Hypertrophic Obstructive Cardiomyopathy (HOCM) patients underwent Alcohol Septal 
Ablation (ASA) in Vietnam National Heart Institute (VNHI), Bachmai Hospital.
Methods and Results: 20 HOCM patients were undergone ASA in VNHI from 12/2008 until 06/2014. 
All ASA interventions were successful (100%). Hemodynamic parameters improved right after intervention 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016104
and 6 months after. Peak gradient 100.1 ± 23.65 (Pre) → 19.3 ± 17.83 (Post-Intervention) (p < 0.0001). 
Median gradient (Ultrasound measured) 82.3 ± 17.6 → 23.8 ± 16.8 (p = 0.0001). Complication is rare and 
almost recovered at discharge. After 6 months: 1 mortality case, no patient with re-intervention, or pacemaker, 
ICD... Clinical parameter (compared to baseline): CCS 2.6 → 1.5; NYHA 2.8 → 1.6 (p < 0.05). 
Conclusion: ASA has a high success rate and it is a good choice to improve symptoms and short term 
prognosis of HOCM patients.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on, P., et al., 
2011 ACCF/AHA guideline for the diagnosis and treatment of hypertrophic cardiomyopathy: a report 
of the American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on Practice 
Guidelines. J Thorac Cardiovasc Surg, 2011. 142(6): p. e153-203.
2. Agarwal, S., et al., Updated meta-analysis of septal alcohol ablation versus myectomy for hypertrophic 
cardiomyopathy. J Am Coll Cardiol, 2010. 55(8): p. 823-34.
3. Sorajja, P., et al., Survival after alcohol septal ablation for obstructive hypertrophic cardiomyopathy. 
Circulation, 2012. 126(20): p. 2374-80.
4. Sorajja, P., et al., Outcome of alcohol septal ablation for obstructive hypertrophic cardiomyopathy. 
Circulation, 2008. 118(2): p. 131-9.
5. Fiarresga, A., et al., Alcohol septal ablation in obstructive hypertrophic cardiomyopathy: Four years of 
experience at a reference center. Rev Port Cardiol, 2014. 33(1): p. 1-10.
6. Lee, C.W., Alcohol Septal Ablation Therapy in Hypertrophic Obstructive Cardiomyopathy. Summit 
TCT Asia pacific 2007.
7. Kwon, D.H., et al., Long-term outcomes in high-risk symptomatic patients with hypertrophic 
cardiomyopathy undergoing alcohol septal ablation. JACC Cardiovasc Interv, 2008. 1(4): p. 432-8.
8. Brito, D., Alcohol septal ablation for the treatment of obstructive hypertrophic cardiomyopathy: A 
demanding option. Rev Port Cardiol, 2014. 33(1): p. 11-13.
9. Alam, M., H. Dokainish, and N.M. Lakkis, Hypertrophic obstructive cardiomyopathy-alcohol septal 
ablation vs. myectomy: a meta-analysis. Eur Heart J, 2009. 30(9): p. 1080-7.
10. Kimmelstiel, C., et al., [Alcohol septal ablation and hypertrophic cardiomyopathy]. Zhonghua Xin 
Xue Guan Bing Za Zhi, 2009. 37(12): p. 1074-7.
11. Alam, M., H. Dokainish, and N. Lakkis, Alcohol septal ablation for hypertrophic obstructive 
cardiomyopathy: a systematic review of published studies. J Interv Cardiol, 2006. 19(4): p. 319-27.
12. Van Dockum, W.G., et al., Early onset and progression of left ventricular remodeling after alcohol 
septal ablation in hypertrophic obstructive cardiomyopathy. Circulation, 2005. 111(19): p. 2503-8.
13. Steendijk, P., et al., Acute effects of alcohol septal ablation on systolic and diastolic left ventricular 
function in patients with hypertrophic obstructive cardiomyopathy. Heart, 2008. 94(10): p. 1318-22.
14. Nagueh, S.F., et al., Alcohol septal ablation for the treatment of hypertrophic obstructive cardiomyopathy. 
A multicenter North American registry. J Am Coll Cardiol, 2011. 58(22): p. 2322-8.
15. Veselka, J., et al., Long-term survival after alcohol septal ablation for hypertrophic obstructive 
cardiomyopathy: a comparison with general population. Eur Heart J, 2014.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_triet_dot_vach_lien_that_bang_con_o_benh_nh.pdf