Đánh giá kết quả theo dõi và chăm sóc bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue điều trị tại Bệnh viện Quân Y 7a
Mục tiêu: Đánh giá kết quả theo dõi về lâm sàng sốt xuất huyết Dengue và kết
qủa chăm sóc bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue tại Bệnh viện quân y 7A. Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 47 bệnh nhân được chẩn đoán sốt xuất
huyết Dengue điều trị từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2018 tại khoa Truyền nhiễm-Da liễu
Bệnh viện quân y 7A-Quân khu 7. Kết quả: Sốt xuất huyết Dengue gặp ở tuổi từ 14 đến
81, tuổi trung bình 37,70. Thời gian điều trị trung bình 8 ngày. 100% bệnh nhân khỏi,
ra viện. Lứa tuổi mắc SXHD vào nằm điều trị nhiều nhất là 20 - 29 chiếm 38,30%. Nam
chiếm 63,83%, nữ 36,17%. 42 BN (89,36%) ở mức SXHD, 5 BN (10,64%) SXHD có dấu
hiệu cảnh báo trong đó 2 BN (40%) đau vùng gan, 2 BN (40%) xuất huyết niêm mạc, 1
BN (10%) nôn nhiều, không có BN chuyển SXHD nặng trong quá trình theo dõi và chăm
sóc. 100% BN có sốt, trong đó sốt cao là 24 BN chiếm 51,06%; 28 BN (59,58%) có thời
gian sốt 5 - 6 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất. 100% xuất huyết dưới da, 14 BN (29,78%)
xuất huyết ngoài da và niêm mạc. Xuất huyết xảy ra vào ngày thứ 4 - 5 của bệnh chiếm
55,32%. Kết luận: 47 bệnh nhân SXHD đã được theo dõi mức độ sốt, thời gian sốt, đặc
điểm xuất huyết, các dấu hiệu cảnh báo và phân độ sốt xuất huyết Dengue; 100% BN
SXHD đã được chăm sóc sốt với phương pháp tổng hợp đó là bù nước đường uống, lau
mát tích cực, dùng thuốc hạ sốt và chế độ ăn thích hợp, vì vậy 100% BN khỏi, ra viện,
không có BN chuyển độ nặng hơn
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả theo dõi và chăm sóc bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue điều trị tại Bệnh viện Quân Y 7a
HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 59 1 Bệnh viện Quân y 7A Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Hồng Thi ([email protected]) Ngày nhận bài: 12/10/2018, ngày phản biện: 30/10/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/12/2018 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THEO DÕI VÀ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A1 Nguyễn Thị Hồng Thi1, Phạm Khôi Nguyên1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả theo dõi về lâm sàng sốt xuất huyết Dengue và kết qủa chăm sóc bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue tại Bệnh viện quân y 7A. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 47 bệnh nhân được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue điều trị từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2018 tại khoa Truyền nhiễm-Da liễu Bệnh viện quân y 7A-Quân khu 7. Kết quả: Sốt xuất huyết Dengue gặp ở tuổi từ 14 đến 81, tuổi trung bình 37,70. Thời gian điều trị trung bình 8 ngày. 100% bệnh nhân khỏi, ra viện. Lứa tuổi mắc SXHD vào nằm điều trị nhiều nhất là 20 - 29 chiếm 38,30%. Nam chiếm 63,83%, nữ 36,17%. 42 BN (89,36%) ở mức SXHD, 5 BN (10,64%) SXHD có dấu hiệu cảnh báo trong đó 2 BN (40%) đau vùng gan, 2 BN (40%) xuất huyết niêm mạc, 1 BN (10%) nôn nhiều, không có BN chuyển SXHD nặng trong quá trình theo dõi và chăm sóc. 100% BN có sốt, trong đó sốt cao là 24 BN chiếm 51,06%; 28 BN (59,58%) có thời gian sốt 5 - 6 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất. 100% xuất huyết dưới da, 14 BN (29,78%) xuất huyết ngoài da và niêm mạc. Xuất huyết xảy ra vào ngày thứ 4 - 5 của bệnh chiếm 55,32%. Kết luận: 47 bệnh nhân SXHD đã được theo dõi mức độ sốt, thời gian sốt, đặc điểm xuất huyết, các dấu hiệu cảnh báo và phân độ sốt xuất huyết Dengue; 100% BN SXHD đã được chăm sóc sốt với phương pháp tổng hợp đó là bù nước đường uống, lau mát tích cực, dùng thuốc hạ sốt và chế độ ăn thích hợp, vì vậy 100% BN khỏi, ra viện, không có BN chuyển độ nặng hơn. Từ khóa: Sốt xuất huyết Dengue. EVALUATION OF PERSONAL MONITORING AND PATIENT RESULTS DENGUE TREATMENT OF DENGUE TREATMENT AT 7A MILITARY HOSPITAL TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 60 SUMMARY Objective: To evaluate the results of dengue hemorrhagic fever clinical follow-up and the results of dengue hemorrhagic fever care at 7A Military Hospital. Subject and method: A cross-sectional study was conducted on 47 patients diagnosed with dengue hemorrhagic fever from March to August 2018 at Department of Infectology and Der- matology, 7A Military Hospital. Results: Dengue hemorrhagic fever occurred at ages 14 to 81, average age 37.70. Average duration of treatment is 8 days. 100% of patients re- cover, discharge from hospital. Age range of occupational diseases is 20 - 29, account- ing for 38.30%. Males accounting for 63.83%, females 36.17%. 42 patients (89.36%) at DHF, 5 patients (10.64%) had warning signs in which 2 patients (40%) had pain in the liver, 2 patients (40%) had mucosal bleeding, 1 Patients with severe vomiting (10%) did not have severe diarrhea patients during follow-up and care. 100% of patients had fever, of which high fever was 24 patients accounting for 51.06%; 28 patients (59.58%) had a fever of 5-6 days with the highest rate. 100% subcutaneous hemorrhage, 14 patients (29.78%) hemorrhage and mucosal. Hemorrhage occurred on day 4 - 5 of the disease accounted for 55.32%. Conclusion: 47 patients with dengue fever have been monitored for fever, fever time, haemorrhagic features, warning signs and dengue hemorrhagic fever; 100% DHF patients have been treated with a combination of oral fluids, active diarrhea, fever-reducing medication and appropriate diet. Key words: Dengue hemorrhagic fever. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút Dengue gây ra và được muỗi Aedes truyền qua vết đốt, bệnh dễ lây thành dịch. Hiện nay sốt xuất huyết Dengue vẫn đang thách thức ngành y chúng ta vì chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và vắc xin phòng bệnh chưa cho kết quả rõ ràng. Bệnh diễn biến nhanh, dễ chuyển nặng gây nguy hiểm tính mạng. Biến chứng bệnh sốt xuất huyết Dengue là sốc, xuất huyết và suy tạng gây nguy cơ tử vong. Phát hiện sớm sốt xuất huyết Dengue để điều trị, theo dõi, chăm sóc giúp tránh được những biến chứng đáng tiếc với người bệnh[8] Qua thời gian chăm sóc, theo dõi bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue, chúng tôi thấy ngoài chẩn đoán đúng, điều trị kịp thời của bác sĩ thì công tác điều dưỡng theo dõi, chăm sóc bệnh nhân tốt cũng góp phần quan trọng trong thành công của từng ca bệnh. Mục tiêu: - Đánh giá kết quả theo dõi về lâm sàng sốt xuất huyết Dengue - Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue điều trị tại Bệnh viện Quân y 7A. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.1 Đối tượng nghiên cứu: Số lượng bệnh nhân: 47 bệnh nhân được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 61 theo tiêu chuẩn WHO (2009) điều trị tại khoa Truyền nhiễm-Da liễu, Bệnh viện quân y 7A. 2.1.2.Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Các bệnh nhân được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO 2009 và Quyết định ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết Dengue của Bộ y tế năm 2011[4],[9]: Lâm sàng: Sốt cao đột ngột, liên tục từ 2-7 ngày và có ít nhất 2 trong các dấu hiệu sau: Biểu hiện xuất huyết có thể như nghiệm pháp dây thắt dương tính, chấm xuất huyết ở dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam. Nhức đầu, chán ăn, buồn nôn. Da xung huyết, phát ban. Đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt. b) Cận lâm sàng: Hematocrit bình thường (không có biểu hiện cô đặc máu) hoặc tăng (có cô máu) Số lượng bạch cầu bình thường hoặc hơi giảm. Số lượng tiểu cầu thường giảm. XN Dengue NS1(+), hoặc MAC- ELISA IgG(+), IgM(+) 2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ : Bệnh lý về máu như thiếu máu, bệnh máu ác tính. Các bệnh có thể gây xuất huyết: viêm thành mạch dị ứng xuất huyết, bệnh giảm số lượng và chất lượng tiểu cầu, Hemophilie, loét dạ dày hành tá tràng, sỏi tiết niệu, ung thư thận, viêm cầu thận, rong kinh ở phụ nữ Bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue có bộ nhiễm biến chứng. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 2.3.Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2018 2.4.Nội dung nghiên cứu : 2.4.1. Đặc điểm về dịch tễ: Tuổi: tuổi thấp nhất, tuổi cao nhất, tuổi trung bình giới: Nam, nữ 2.4.2. Đặc điểm về lâm sàng: a) Đánh giá phân độ sốt xuất huyết: * Sốt xuất huyết Dengue : Sốt cao đột ngột, liên tục từ 2-7 ngày và có ít nhất 2 trong các dấu hiệu sau: - Biểu hiện xuất huyết có thể như chấm xuất huyết ở dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam. Nhức đầu, chán ăn, buồn nôn. Da xung huyết, phát ban. Đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt. Cận lâm sàng Hematocrit bình thường (không có biểu hiện cô đặc máu) hoặc tăng (cô máu) Số lượng tiểu cầu bình thường hoặc TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 62 hơi giảm. Số lượng bạch cầu thường giảm. * Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo: Bao gồm các triệu chứng lâm sàng của sốt xuất huyết Dengue, kèm theo các dấu hiệu cảnh báo sau: Vật vã, lừ đừ, li bì. Đau bụng vùng gan hoặc ấn đau vùng gan. Gan to > 2 cm. Nôn nhiều. Xuất huyết niêm mạc. Tiểu ít. * Sốt xuất huyết Dengue nặng: Khi người bệnh có một trong các biểu hiện sau: - Thoát huyết tương nặng dẫn đến sốc giảm thể tích (Sốc sốt xuất huyết Dengue), ứ dịch ở khoang màng phổi và ổ bụng nhiều. - Xuất huyết nặng. - Suy tạng. b) Đặc điểm sốt: lấy nhiệt độ nách, vẽ bảng mạch - nhiệt độ - huyết áp. Mức độ sốt: - Sốt nhẹ: Thân nhiệt >370C đến < 380C. - Sốt vừa: 38 – 390C. - Sốt cao: ≥ 390C. Thời gian sốt: Các mốc thời gian ≤ 2 ngày, 3-4 ngày, 5-6 ngày, 7-8 ngày, ≥9 ngày c) Theo dõi xuất huyết: tính theo ngày của bệnh. Xuất huyết dưới da: xác định dạng xuất huyết (chấm, nốt, mảng), vị trí xuất huyết Xuất huyết niêm mạc: chảy máu mũi, chân răng, kết mạc, Xuất huyết phủ tạng: nôn ra máu, ỉa phân đen; đái ra máu; ho khạc ra máu; có kinh bất thường hoặc đúng chu kỳ nhưng nhiều hơn những lần có kinh trước d) Theo dõi các triệu chứng lâm sàng có dấu hiệu cảnh báo: Vật vã, kích thích hoặc li bì. Đau bụng vùng gan. Gan to > 2cm Nôn nhiều Xuất huyết niêm mạc Tiểu ít 2.4.3. Đánh giá chăm sóc sốt của điều dưỡng và kết quả: a. Chăm sóc sốt: Bao gồm tổng hợp của uống nước đầy đủ, lau mát tích cực và dùng thuốc hạ sốt. + Bù dịch sớm bằng đường uống: nước oresol, nước sôi để nguội, nước trái cây (dừa, cam, chanh) hoặc nước cháo loãng cho ít muối đường để cung cấp đủ lượng nước cho cơ thể. Cụ thể, trẻ nhỏ hơn 5 tuổi cần 500-1.500ml/ngày, trẻ lớn hơn 5 tuổi cần 2.000 - 2.500ml/ngày và người lớn là 2.500 - 3.000ml/ngày. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 63 + Lau mát tích cực bằng nước ấm các vị trí mạch máu lớn ở sát da như hố nách, bẹn, 2 bên cổ + Uống thuốc hạ nhiệt dùng Paracetamol đơn chất, liều từ 10-15 mg/kg cân nặng/ lần cách nhau 4-6 giờ. Tổng liều không quá 60 mg/kg cân nặng/24 giờ b. Chế độ ăn của bệnh nhân sốt: ăn lỏng, dễ tiêu, chia nhiều bữa nhỏ. c. Đánh giá thời gian điều trị và ngày điều trị trung bình d. Đánh giá kết quả điều trị: Khỏi, ra viện; không đỡ chuyển tuyến trên; tử vong. 2.5. Địa điểm và phương tiện nghiên cứu: Địa điểm nghiên cứu tại khoa Truyền nhiễm-Da liễu bệnh viện quân y 7A. Phương tiện nghiên cứu gồm toàn bộ trang thiết bị của bệnh viện 2.6. Xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y học. 3. KẾT QUẢ: 3.1. Đặc điểm chung: Bảng 3.1. Tuổi, giới của bệnh nhân SXHD Tuổi, Giới Số lượng % Ghi chú Tuổi Thấp nhất – cao nhất 14 – 81 14 – 19 tuổi 05 10,64 20 – 29 tuổi 18 38,30 30 – 39 tuổi 05 10,64 40 - 49 tuổi 06 12,76 ≥ 50 tuổi 13 27,66 tuổi trung bình 37,70 Giới Nam 30 63,83 Nữ 17 36,17 Nhận xét: Tuổi thấp nhất 14, cao nhất 81, tuổi trung bình 37,70. Lứa tuổi vào nằm điều trị nhiều nhất từ 20 đến 29 (38,30%). Nam 30 chiếm 63,83%, nữ 17 chiếm 36,17% TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 64 3.2. Theo dõi đặc điểm lâm sàng: Bảng 3.2. Phân độ sốt xuất huyết Nhận xét: Có 42 bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue chiếm 89,36%, có 5 bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo chiếm 10,64%. Không có BN chuyển nặng. Bảng 3.3. Đặc điểm sốt Đặc điểm sốt Số lượng (N) % Mức độ sốt Nhẹ 4 8,51 Vừa 19 51,06 Cao 24 40,43 Thời gian sốt ≤ 2 ngày 1 2,13 3 – 4 ngày 4 8,51 5 – 6 ngày 28 59,58 7 – 8 ngày 12 25,53 ≥ 9 2 4,25 Nhận xét: 24 bệnh nhân có mức độ sốt cao chiếm 51,06%; 19 bệnh nhân sốt mức vừa chiếm 40,43%. Thời gian sốt 5-6 ngày là 28 bệnh nhân chiếm 59,58%. Bảng 3.4.Thời gian xảy ra xuất huyết HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 65 Thời gian Xuất huyết dưới da Xuất huyết niêm mạc Nội tạng Số lượng % Số lượng % Số lượng % Ngày thứ 1 0 0 0 0 0 Ngày thứ 2 - 3 14 29,79 2 14,28 0 Ngày thứ 4 - 5 26 55,32 8 57,14 0 Ngày thứ 6 - 7 5 10,64 3 21,42 0 Ngày thứ 8 - 9 2 4,25 1 7,14 0 ≥ 10 ngày 0 0 0 0 0 Tổng 47 100 14 100 0 Nhận xét: Có 47 bệnh nhân (100%) xuất huyết dưới da, 14 bệnh nhân (29,78%) xuất huyết niêm mạc. Như vậy có 29,78% xuất huyết phối hợp cả ngoài da và niêm mạc. Xuất huyết chủ yếu ở ngày thứ 4-5 là 26 bệnh nhân chiếm 55,32 Bảng 3.5. Theo dõi các triệu chứng lâm sàng có dấu hiệu cảnh báo Các triệu chứng Số lượng % Vật vã hoặc li bì 0 0 Đau bụng vùng gan 2 40,0 Gan to > 2 cm 0 0 Nôn nhiều 01 20,0 Xuất huyết niêm mạc 02 40,0 Tiểu ít 0 0 Tổng 05 100,0 Nhận xét: có 5 BN sốt XHD có dấu hiệu cảnh báo trong đó có 2 BN (40%) đau vùng gan, 2 BN (40%) xuất huyết niêm mạc, 1 BN (10%) nôn nhiều. Không có BN chuyển sang SXHD nặng. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 66 3.3. Chăm sóc sốt xuất huyết: Bảng 3.6. Đánh giá chăm sóc sốt của Điều Dưỡng Đặc điểm Số lượng % Dùng thuốc hạ sốt Uống Paracetamol 0,5g x 1v khi nhiệt độ ≥ 390c 24 100 Lau mát hạ sốt Nhiệt độ không hạ sau uống thuốc hạ sốt 30 phút, T0 ≥ 390c 18 75,0 Lau mát bằng nước ấm 18 100 Vị trí lau mát: hõm nách, bẹn, 2 bên cổ 18 100 Theo dõi nhiệt độ khi lau mát 15phút/lần 18 100 Ngưng lau mát khi T0 ≤ 3805c 11 61,10 Thời gian lau mát 30 phút 18 100 Có giải thích khi lau mát 18 100 Động viên và kiểm soát uống nước Loại nước: đun sôi để nguội, nước suối, trái cây, Orezol 47 100 Hướng dẫn uống 1 lần không nhiều nhưng uống nhiều lần, không chờ khát mới uống 47 100 Dựa vào đặc điểm từng BN (mức độ sốt, dịch truyền tĩnh mạch, khả năng ăn uống) để định lượng nước uống trong 24 giờ và theo dõi uống nước 47 100 Chế độ ăn Thức ăn lỏng, dễ tiêu hoá, tránh dùng thức ăn có màu: nâu, đen, đỏ. 47 100 Chia nhiều bữa ăn nhỏ, không ép ăn nhiều 1 bữa. 47 100 Nhận xét: Trong 47 BN sốt XHD có 24 BN (51,06%) sốt cao cần dùng thuốc hạ sốt Paracetamol 0,5g x 1v/lần. Có 18 BN (75,0%) không hạ ≤ 3805c sau dùng thuốc hạ sốt nên cần lau mát tích cực. Có 11 BN (61,10%) lau mát đạt ≤ 3805c. 100% BN được tư vấn hướng dẫn cách bù nước đường uống và chế độ ăn. Bảng 3.7. Thời gian điều trị Thời gian Số lượng % <5 ngày 02 4,25 5 – 7 ngày 22 46,81 8 – 10 ngày 14 29,79 > 10 ngày 09 19,15 Ngày điều trị trung bình 08 (18-03) Nhận xét: Thời gian điều trị trung bình 8 ngày, dài nhất là 18 ngày, ngắn nhất là 3 HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 67 ngày; 22 BN có thời gian điều trị từ 5-7 ngày chiếm 46,81%, 14 BN (29,79%) điều trị từ 8-10 ngày, trên 10 ngày có 9 BN (19,15%), chỉ 2 BN (4,25%) điều trị dưới 5 ngày. Bảng 3.8. Kết quả điều trị Kết quả Số lượng % Khỏi, ra viện 47 100 Không đỡ, chuyển tuyến trên 0 0 Tử vong 0 0 Tổng 47 100 Nhận xét: 100% BN khỏi bệnh, ra viện. Đặc biệt không để chuyển độ nặng hơn trong quá trình theo dõi và chăm sóc. 4. BÀN LUẬN: Qua nghiên cứu 47 bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue điều trị từ tháng 3 đến tháng 8/2018 tại Bệnh viện Quân y 7A, chúng tôi có một số nhận xét và bàn luận như sau: 4.1. Đặc điểm dịch tễ: 4.1.1. Tuổi bệnh nhân: Kết quả cho thấy SXHD gặp ở tuổi từ 14 đến 81, tuổi trung bình 37,70; lứa tuổi mắc SXHD vào nằm điều trị nhiều nhất là 20 – 29 chiếm 38,30%. 4.1.2. Giới tính: Nam chiếm 63,83%, nữ 36,17%. Tuổi và giới của bệnh nhân trong nghiên cứu phản ánh đặc điểm của Bệnh viện quân đội do đối tượng nhập viện chủ yếu là người lớn, nam giới. Kết quả này cũng trùng với các nghiên cứu ở các bệnh viện quân y trên cả nước. 4.2. Đặc điểm lâm sàng: 4.2.1. Theo dõi phân độ sốt xuất huyết: Kết quả nghiên cứu có 42 BN (89,36%) ở mức sốt XHD, có 5 BN (10,64%) sốt XHD có dấu hiệu cảnh báo. Kết quả tương đương với Bùi Đại[1], tỉ lệ SXHD có dấu hiệu cảnh báo ở Bệnh viện trung ương quân đội 108 là 7,3%, Bệnh viện quân đoàn 6 là 11%. Theo dõi phân độ SXHD nhằm đề ra chương trình chăm sóc cụ thể phù hợp cho từng bệnh nhân, không để tăng độ nặng, cố gắng chăm sóc và điều trị để giảm độ nặng. 4.2.2. Theo dõi đặc điểm sốt: * Mức độ sốt: Kết quả nghiên cứu là 100% bệnh nhân có sốt, trong đó sốt cao là 24 bệnh nhân chiếm 51,06%; 19 bệnh nhân sốt vừa chiếm 40,43%. * Thời gian sốt: Có 28 bệnh nhân (59,58%) có thời gian sốt 5 - 6 ngày, chiếm tỷ lệ cao nhất; 12 bệnh nhân (25,53%) có thời gian sốt 7 - 8 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 68 ngày; 2 BN (4,25%) sốt trên 9 ngày. Theo Bùi Đại[1], sốt là triệu chứng tiêu biểu nhất có hầu hết ở bệnh nhân với đặc điểm: Đại đa số sốt từ 390C trở lên (70 - 90%) cũng có bệnh nhân chỉ sốt 380C. Kéo dài trung bình 4 - 7 ngày, ít nhất 2 ngày, có trường hợp tới 15 - 19 ngày. 4.2.3. Theo dõi đặc điểm xuất huyết: Có 47 bệnh nhân (100%) xuất huyết dưới da, 14 bệnh nhân (29,78%) xuất huyết niêm mạc. Như vậy có (29,78%) có xuất huyết phối hợp cả ngoài da và niêm mạc, không có BN xuất huyết nội tạng. Thường xuất huyết xảy ra vào ngày thứ 4-5 của bệnh, chiếm 55,32%. Kết quả chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Hùng Vượng [7] đó là 100% xuất huyết, trong đó xuất huyết dưới da gặp 67,40%, sau đó là xuất huyết niêm mạc 41,30%. Ngày xuất hiện xuất huyết là từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 6, nhiều nhất ở ngày thứ 4 của bệnh. 4.2.4. Theo dõi các triệu chứng lâm sàng có dấu hiệu cảnh báo: Có 5 BN (10,63%) có các dấu hiệu cảnh báo, trong đó 2 BN (40%) đau vùng gan, 2 BN (40%) xuất huyết niêm mạc, 1 BN (10%) nôn nhiều, không có BN chuyển độ nặng trong quá trình theo dõi. Kết quả nghiên cứu tương đương với Bùi Đại[1]: đau vùng gan 15-39%, xuất huyết niêm mạc 19-48%, nôn nhiều 20-23%. 4.2.5. Chăm sóc sốt: Trong 47 bệnh nhân SXHD có 24 BN (51,06%) sốt cao khó hạ trong thời gian trung bình từ 3 – 7 ngày (trung bình là 4,7 ngày). Có 18 BN (75,0%) không hạ ≤ 3805c sau uống thuốc hạ nhiệt nên cần lau mát tích cực. Có 11 BN (61,10%) lau mát đạt ≤ 3805c. Do SXHD chưa có thuốc đặc trị, điều trị chủ yếu là triệu chứng nên chăm sóc sốt rất quan trọng. Cần phải phối hợp cả 3 phương pháp đó là lau mát, uống đủ nước và dùng thuốc hạ sốt. Những bệnh nhân sốt mức độ cao mới dùng hạ sốt và cần tuân thủ dùng loại Paracetamol đơn chất, liều lượng 10-15 mg/kg/lần cách mỗi 4-6 giờ, không quá 60mg/kg/24 giờ. 100% BN được tư vấn hướng dẫn cách bù nước đường uống và chế độ ăn. Bù nước đường uống rất sinh lý và quan trọng, đây là cách điều trị chủ động mà không xâm lấn giải quyết được vấn đề không để cô máu, không bị quá tải dịch, không chuyển độ nặng và không dẫn đến biến chứng của SXHD. Chế độ ăn cho BN cũng không được coi nhẹ, điều dưỡng phải nắm vững để tư vấn hướng dẫn cụ thể bảo đảm dinh dưỡng, không để hạ đường huyết, rối loạn tiêu hóa làm nặng thêm bệnh. 4.2.6. Thời gian điều trị: Thời gian điều trị trung bình 8 ngày; 22 BN (46,81%) có thời gian điều trị từ 5-7 ngày chiếm 14 BN (29,79%) điều trị từ 8-10 ngày; 9 BN (19,15%) trên 10 ngày, chỉ 2 BN (4,25%) điều trị dưới 5 ngày. Kết quả tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Hùng Vượng lần lượt là 35,26%, 21,45%, 18,84%, 3,78%. 4.2.7. Kết quả điều trị: 100% khỏi, ra viện, đặc biệt không để chuyển độ nặng hơn trong quá trình theo dõi và chăm sóc. Kết quả này đã có từ nhiều năm nay tại Bệnh viện Quân y 7A, HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 69 phản ánh đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng của khoa Truyền nhiễm - Da liễu đã có nhiều kinh nghiệm trong chẩn đoán, điều trị, theo dõi, chăm sóc bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue. Theo Bùi Đại[1], tỉ lệ tử vong trong bệnh viện trung bình 0,7-1,6%. Theo WHO[9], tỉ lệ tử vong chung là 2,5%. 5. KẾT LUẬN Nghiên cứu 47 bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue điều trị từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2018 tại bệnh viện quân y 7A, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 5.1. Kết quả theo dõi bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue: Sốt xuất huyết Dengue gặp ở tuổi từ 14 đến 81, tuổi trung bình 37,70, lứa tuổi mắc SXHD vào nằm điều trị nhiều nhất là 20 - 29 chiếm 38,30%. Nam chiếm 63,83%, nữ 36,17%. 42 BN (89,36%) ở mức SXHD, 5 BN (10,64%) SXHD có dấu hiệu cảnh báo trong đó 2 BN (40%) đau vùng gan, 2 BN (40%) xuất huyết niêm mạc, 1 BN (10%) nôn nhiều, không có BN chuyển SXHD nặng trong quá trình theo dõi và chăm sóc. 100% BN có sốt, trong đó sốt cao là 24 BN chiếm 51,06%; 19 BN sốt vừa chiếm 40,43%; 28 BN (59,58%) có thời gian sốt 5 - 6 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất; 12 BN (25,53%) có thời gian sốt 7 - 8 ngày. 100% xuất huyết dưới da, 14 BN (29,78%) xuất huyết ngoài da và niêm mạc. Xuất huyết xảy ra vào ngày thứ 4 - 5 của bệnh chiếm 55,32%. Thời gian điều trị trung bình 8 ngày. 100% bệnh nhân khỏi, ra viện. 5.2. Kết quả chăm sóc bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue: Trong 47 bệnh nhân SXHD có 24 BN (51,06%) sốt cao cần dùng thuốc hạ sốt. Có 18 BN (75,0%) không hạ ≤ 3805c sau dùng thuốc hạ sốt 3nên phối hợp lau mát tích cực. Có 11 BN (61,10%) lau mát đạt ≤ 3805c. 100% BN được tư vấn hướng dẫn cách bù nước đường uống và chế độ ăn. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Bùi Đại(1999) Dengue xuất huyết. Nhà xuất bản Y học, Hà nội. 2. Bùi Đại, Nguyễn văn Mùi, Nguyễn Hoàng Tuấn (2005), Dengue xuất huyết, bệnh học truyền nhiễm. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 3. Đào Đình Đức, Trần Công Đại (1988), Các dấu hiệu dự báo sốc và điều trị sốt xuất huyết Dengue. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Bệnh viện Bạch Mai. 4. Bộ Y tế (2011), Quyết định về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết Dengue. Bộ y tế. 5. Bộ Y tế (2015), Tài liệu tập huấn sốt xuất huyết. Bộ y tế. 6. Cục Quân y (2012), Tài liệu tập huấn phòng chống sốt xuất huyết. Cục quân y, Bộ quốc phòng. 7. Nguyễn Hùng Vượng (2006), Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue tại Khánh Hòa năm 2005 – 2006. Luận văn thạc sĩ y khoa 2006, Học viện quân y. 8. CDC (2018), org. 9. WHO (2009), Dengue hemoragic fever, diagnosis, treatment and control. Geneva.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_theo_doi_va_cham_soc_benh_nhan_sot_xuat_huy.pdf

