Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật điều trị trĩ theo phương pháp Longo tại Bệnh viện Quân Y 175

Bệnh trĩ hiện nay còn rất nhiều phương pháp phẫu thuật, do chưa có phương pháp

nào thực sự hoàn hảo thì phẫu thuật điều trị trĩ theo phương pháp Longo ngày càng được

ứng dụng rộng rãi, đặc biệt đối với trĩ độ II, III, IV. Ưu điểm của phương pháp là sau mổ

ít đau, thời gian nằm viện ngắn, thời gian hồi phục sức khỏe nhanh. Nghiên cứu được

tiến hành trên 60 BN cho thấy: Tỷ lệ bệnh nhân hết trĩ đạt 96,7%; tỷ lệ bệnh nhân đau

nhiều 8,3%; thời gian nằm viện trung bình 3,84±2,16 ngày, bệnh nhân hài lòng với kết

quả điều trị

pdf 8 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật điều trị trĩ theo phương pháp Longo tại Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật điều trị trĩ theo phương pháp Longo tại Bệnh viện Quân Y 175

Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật điều trị trĩ theo phương pháp Longo tại Bệnh viện Quân Y 175
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
58
TÓM TẮT
Bệnh trĩ hiện nay còn rất nhiều phương pháp phẫu thuật, do chưa có phương pháp 
nào thực sự hoàn hảo thì phẫu thuật điều trị trĩ theo phương pháp Longo ngày càng được 
ứng dụng rộng rãi, đặc biệt đối với trĩ độ II, III, IV. Ưu điểm của phương pháp là sau mổ 
ít đau, thời gian nằm viện ngắn, thời gian hồi phục sức khỏe nhanh. Nghiên cứu được 
tiến hành trên 60 BN cho thấy: Tỷ lệ bệnh nhân hết trĩ đạt 96,7%; tỷ lệ bệnh nhân đau 
nhiều 8,3%; thời gian nằm viện trung bình 3,84±2,16 ngày, bệnh nhân hài lòng với kết 
quả điều trị.
ASSESSMENT OF OUTCOME OF LONGO PROCEDURE TO 
HEMORRHOIDS
ABSTRACT
There are many different surgical procedures for haemorrhoids and no method is 
really a perfect treatment. Nowadays, Longo procedure is increasingly widely used, 
especially for internal hemorrhoids grade II, III, IV with a number of advantages, such 
as reducing post operative pain and bleeding, short hospital stays, fast recovery times. 
The study was conducted on 60 patients showed that: The cured rate was 96.7%; the 
percentage of severe pain was 8.3%; The average length of hospital stay was 3.84 ± 2.16 
days, patients satisfied with treatment outcome.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trĩ là bệnh phổ biến của vùng hậu 
môn trực tràng đã được biết từ thời thượng 
cổ nhưng đến nay vẫn chưa có định nghĩa 
chính xác và thỏa đáng, tần suất mắc bệnh 
ở người lớn thay đổi từ 58- 86% tùy theo 
mẫu nghiên cứu. Tại Mỹ có hơn 50% người 
trên 50 tuổi mắc bệnh, tỷ lệ tăng dần theo 
tuổi và cao nhất ở tuổi 70. Tại Việt Nam 
số liệu thống kê Nguyễn Mạnh Nhâm về 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TRĨ THEO 
PHƯƠNG PHÁP LONGO TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Nguyễn Hồng Minh, Nguyễn Quốc Dũng
Trương Đức Cường, Nguyễn Thành Nam
(1) Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Quốc Dũng ([email protected])
Ngày gửi bài: 01/8/2015. Ngày phản biện đánh giá: 14/8/2015
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
59
tần suất mắc bệnh trĩ kết luận 45% dân số 
mắc bệnh, còn Nghiên cứu của Đinh Văn 
Lực cho thấy bệnh trĩ chiếm 85% bệnh lý 
ngoại khoa vùng hậu môn trực tràng. Có 
rất nhiều phương pháp phẫu thuật điều trị 
trĩ như: Milligan-Morgan cắt trĩ từng búi 
để hở vết thương, Ferguson cắt trĩ từng 
búi khâu kín vết thương, Parks cắt trĩ từng 
búi dưới niêm mạc. Các phương pháp trên 
gây đau nhiều sau mổ, thời gian nằm viện 
kéo dài, tốn kém đi kèm các phiền toái ướt 
hậu môn, trung đại tiện mất tự chủ, trĩ tái 
phátPhẫu thuật Longo cắt khoanh niêm 
mạc trực tràng bằng máy bấm nhằm triệt 
mạch trĩ lớp dưới niêm mạc mà không can 
thiệp vào vùng da hậu môn làm cho búi 
trĩ không còn được cung cấp máu do đó 
đạt được mục đích điều trị bệnh nhưng 
tránh được các các hạn chế trên. Tuy nhiên 
phương pháp Longo không thể áp dụng với 
những búi trĩ quá to, trĩ đang chảy máu, trĩ 
huyết tắc, trĩ kèm sa niêm mạc trực tràng, 
trĩ ngoại. Qua thời gian áp dụng kỹ thuật 
chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu:
 Đánh giá kết quả bước đầu của phẫu 
thuật điều trị trĩ theo phương pháp Longo 
tại Bệnh viện quân y 175
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm 60 BN 
bị bệnh trĩ được điều trị phẫu thuật theo 
phương pháp Longo tại bệnh viện quân y 
175 từ năm 2010 đến 2013.
1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng
Trĩ độ II, III, IV có thể có bệnh hậu 
môn đi kèm như: nứt kẽ, huyết tắc, polipe 
hậu môn, da thừa hậu môn
1.2 . Tiêu chuẩn loại trừ
- Trĩ triệu chứng: do mang thai, xơ 
gan
- Trĩ kèm một số bệnh lý khác có viêm 
nhiễm tại chỗ như rò hậu môn, áp xe cạnh 
hậu môn
- Trĩ có biến chứng: Chảy máu nhiều, 
huyết tắc, hoại tử
- Bệnh nhân có chống chỉ định can 
thiệp ngoại khoa: rối loạn đông chảy máu, 
suy gan
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Loại hình nghiên cứu: 
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tiến 
cứu, mô tả cắt ngang, không phân nhóm
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Một số đặc điểm của mẫu 
nghiên cứu
Tuổi, giới tính, thời gian mắc bệnh, 
một số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng 
chính, các tổn thương phối hợp: nứt kẽ, da 
thừa
 2.2.2. Phương pháp tiến hành
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng, 
cận lâm sàng đưa ra chẩn đoán trước mổ 
xác định bệnh nhân có chỉ định can thiệp 
phẫu thuật
Chuẩn bị bệnh nhân
- Giải thích, chuẩn bị tâm lý cho bệnh 
nhân
- Nhịn ăn và thụt tháo trước mổ
Chuẩn bị dụng cụ
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
60
- Dụng cụ gây tê tủy sống: Kim gây tê 
tủy sống, thuốc Marcain
- Bộ dụng cụ Longo PPH03, bộ dụng 
cụ phẫu thuật, pan hậu môn
Tiến hành phẫu thuật
- Vô cảm: Tê tủy sống
- Nong hậu môn, làm sạch lòng hậu 
môn trực tràng
- Đặt và cố định van tròn hậu môn
- Khâu vòng niêm mạc trực tràng trên 
đường lược 2-3 cm bằng chỉ Prolen 2/0
- Đặt máy bấm, buộc cố định đầu bấm, 
cắt khoanh vòng niêm mạc bằng máy bấm
- Rút dụng cụ, kiểm tra vòng cắt, 
kiểm tra khoanh niêm mạc có thể đặt thêm 
miếng Spongel tại vòng cắt hoặc khâu cầm 
máu tăng cường nếu chảy máu nhiều
Sau mổ
- Điều trị kháng sinh, giảm đau
- Theo dõi các biến chứng: chảy máu, 
áp xe, sót trĩcác biện pháp can thiệp
2.3. Thu thập và xử lý số liệu
- Tuổi, giới, thời gian mắc bệnh
- Lâm sàng: độ trĩ, các bệnh lý kết hợp
- Tai biến trong phẫu thuật, cách xử lý
 - Đau sau mổ: thuốc giảm đau, số 
ngày sử dụng loại thuốc giảm đau
- Các biến chứng, biện pháp xử lý
- thời gian nằm viện
- Xử trí số liệu theo thuật toán thống 
kê
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh 
viện quân y 175 với 60 BN thời gian từ 
2010 đến 2013
1. Giới tính
20
40
Nam
Nữ
Biểu đồ 3.1. Giới tính
Nam 40 BN (75%), nữ 20 BN (25%) 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
61
2. Độ tuổi
7
21
30
2
0
5
10
15
20
25
30
Dưới 20 20-40 41-60 Trên 60
Dưới 20
20-40
41-60
Trên 60
Biểu đồ 3.2. Độ tuổi
Tuổi trung bình: 31,46 ± 11,82; độ tuổi từ 20-40 chiếm đa số 30 BN (50%); thấp 
nhất 17 tuổi, cao nhất 83 tuổi
3. Thời gian mắc bệnh 
18
6
15
21
Dưới 1 năm
1-3 năm
4-5 năm
Trên 5 năm
Biểu đồ 3.3. Thời gian mắc bệnh
Thời gian mắc bệnh 1-5 năm chiếm đa số với 39 BN (65%) 
4. Lâm sàng
Bảng 3.1. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng Tần suất Tỷ lệ %
Đi cầu ra máu 51 85
Sa trĩ 42 70
Đau tức hậu môn 27 45
Đa số BN đi cầu ra máu 51 BN (85%), 24 BN (40%) có cả 3 triệu chứng trên
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
62
5. Phân độ
Bảng 3.2. Phân độ trĩ
Độ II Độ III Độ IV
Tần suất 18 37 5
Tỷ lệ% 30 61,67 8,33
Trĩ Độ III chiếm đa số 37 BN (61,67%)
6. Cơ cấu bệnh
Bảng 3.3. Cơ cấu bệnh
Cơ cấu bệnh Tần suất Tỷ lệ%
Trĩ đơn thuần 52 86,67
Trĩ kết hợp bệnh lý hậu môn 8 13,33
Trĩ đơn thuần 52 BN (86,67%) 
7. Giảm đau sau mổ
Có 55 BN (91,67%) đau mức độ nhẹ đến vừa chỉ sử dụng thuốc giảm đau Nonsteroide
Có 5 BN (8,33%) đau nhiều phải dùng giảm đau nhóm giảm đau gây nghiện
Thời gian sử dụng thuốc giảm đau trung bình 2,55±1,26 ngày
8. Biến chứng và cách xử lý
Bảng 3.4. biến chứng và cách xừ lý
Biến chứng Số BN Tỷ lệ % Biện pháp xử lý
Chảy máu 1 1,7 Khâu cầm máu
Sót trĩ 2 3,4 PT cắt búi trĩ
Hẹp hậu môn 1 1,7 Nong hậu môn
9. Ngày nằm điều trị 
Ngày nằm điều trị trung bình 3,84±1,56 ngày
Ngắn nhất 1 ngày, Dài nhất 6 ngày
Các BN đều ổn định ra viện, không có tử vong
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung của nhóm ng-
hiên cứu
1.1. Giới tính và tuổi: 
Trong mẫu nghiên cứu BN nam chiếm 
75%, nữ chiếm 25%, tỷ lệ nam/ nữ là 3/1. 
Gặp ở mọi lứa tuổi, BN nhỏ tuổi nhất 17 
tuổi, lớn tuổi nhât 83 tuổi. Nhóm có tỷ lệ 
mắc bệnh cao nhất từ 20-40 tuổi với 30 BN 
(50%), nhóm có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất 
dưới 20 tuổi với 2 BN (3,4%).Tuy nhiên, 
đây chỉ là những trường hợp được phẫu 
thuật tại bệnh viện quân y 175, có thể nó 
không phản ánh đúng phân bố bệnh theo 
giới trên thực tế, nhưng về độ tuổi hoàn 
toàn phù hợp với các nghiên cứu khác với 
tần suất mắc bệnh tăng dần theo tuổi. Theo 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
63
Trần Trọng Dương tỷ lệ nam/nữ là 3/1, 
tuổi từ 19-75, trung bình 40,49. Nghiên 
cứu của Nguyễn Thành Quang tuổi từ 20-
86, trung bình 48,44±16,08. 
1.2. Thời gian mắc bệnh: Phần lớn 
các BN có thời gian mắc bệnh từ 1-5 năm 
39 BN (65%). BN đến muộn có thể vì 
nhiều lý do như tâm lý e ngại, tính chất 
bệnh không cấp tính nhiều khi đại tiện có 
máu tự hết, đau hậu môn thoáng qua hoặc 
BN điều trị nội khoa, đông y khi bệnh 
nặng mới tới khám để điều trị phẫu thuật, 
điều này phù hợp với nghiên cứu của 
Nguyễn Thành Quang trên 90 BN tại bệnh 
viện Việt Đức thời gian mắc bệnh từ 1-5 
năm chiếm 56,6%
1.3. Triệu chứng lâm sàng: Trong 
nhóm nghiên cứu, các BN chủ yếu có các 
triệu chứng đi cầu ra máu, sa trĩ và đau tức 
hậu môn. Trong đó bệnh nhân có biểu hiện 
lâm sàng phổ biến nhất là đi cầu ra máu 
với 51 BN (85%), sa trĩ 42 BN (70%) số 
BN có biểu hiện cả 3 triệu chứng là 24 BN 
(40%). Tỷ lệ BN trĩ độ II là 30%, độ III là 
61,67% và độ IV là 8,33%. Như vậy, đa số 
BN đến và được phẫu thuật với đầy đủ các 
triệu chứng điển hình, các triệu chứng lâm 
sàng phù hợp với nghiên cứu khác, theo 
Trần Trọng Dương đi cầu ra máu 75,4%; 
sa trĩ 52,4%, còn Nguyễn Thành Quang 
tỷ lệ này là 57,7% và 100%. Bên cạnh 
bệnh trĩ cần phẫu thuật còn có bệnh lý kết 
hợp vùng hậu môn cần được xử lý đi kèm 
đó là: da thừa hậu môn, nứt kẽ hậu môn, 
polype hậu môn, Papyloma ống hậu môn, 
trĩ ngoại Trong nghiên cứu, trĩ nội đơn 
thuần là 52 BN (86,67%). Nhóm có bệnh 
lý hậu môn kết hợp là 8 BN (13,33%). 
Các BN sau khi được phẫu thuật Longo sẽ 
phẫu thuật xử lý bệnh hậu môn kết hợp tùy 
theo từng bệnh lý.
2. Kết quả phẫu thuật
Bệnh nhân sau khi cắt khoanh niêm 
mạc, được kiểm tra diện cắt. Nếu diện cắt 
không chảy máu hoặc chảy máu ít, sẽ được 
đặt 1 miếng Spongel dự phòng. Trường 
hợp chảy máu nhiều sẽ tiến hành khâu cầm 
máu tăng cường.
2.1. Đau sau phẫu thuật
Đau sau phẫu thuật trĩ luôn là vấn đề 
quan tâm chính của phẫu thuật viên, đã có 
nhiều biện pháp hỗ trợ giúp giảm đau như 
dung dao siêu âm, Legasure, Lase, gây mê, 
gây tê, thuốc giảm đau, cắt cơ thắt trong 
Tuy nhiên, kết quả vẫn là nỗi ám ảnh dành 
cho BN sau phẫu thuật điều trị trĩ. Với 
phẫu thuật Longo do không can thiệp vào 
vùng nhạy cảm với cảm giác đau (vùng 
Pectel) do đó BN ít đau sau mổ, BN sau 
phẫu thuật tùy theo mức độ đau mà dùng 
NSAID (Diclofenac) hoặc nhóm giảm đau 
gây nghiện (Dolargan). Việc lựa chọn sử 
dụng giảm đau loại nào phụ thuộc vào cảm 
giác đau của BN. Nếu BN đau ít và vừa 
được dùng Diclofenac, còn những BN đau 
nhiều cần dùng Dolargan. Trong nghiên 
cứu đa số BN đau ít và vừa với 55 BN 
(91,67%), chỉ có 5 BN (8,33%) đau nhiều 
cần dùng giảm đau trung ương. Ngày thứ 
2 sau phẫu thuật, nếu còn đau thường 
được chuyển sang dùng giảm đau uống. 
Số ngày BN cần dùng giảm đau trung bình 
là 2,55±1,26 ngày. Tuy nhiên, có trường 
hợp đau kéo dài, phải dùng giảm đau tới 4 
ngày, trường hợp này do cắt nhiều da thừa 
hậu môn phối hợp. Theo Nguyễn Thành 
Quang không đau 24,4%; đau nhẹ và vừa 
56,7%; đau nhiều 18,9%.
2.2. Chảy máu sau mổ
Trong phẫu thuật trĩ, chảy máu sau 
mổ có thể do sai sót trong kỹ thuật cắt búi 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
64
trĩ khâu, buộc không đúng kỹ thuật hoặc 
viêm nhiễm hoại tử thứ phát. Trong phẫu 
thuật Longo chảy máu từ diện cắt do mối 
bấm vòng niêm mạc không chặt, chảy máu 
từ động mạch trĩ nội sau khi đã được cắt 
nhưng không được gim, hoại tử thứ phát 
hay sau mổ BN ho rặn nhiều gây bung 
đường gim, đôi khi mất máu nghiêm trọng 
phải truyền máu và mổ để khâu cầm máu. 
Trong nghiên cứu, có 2 BN chảy máu diện 
cắt ngay sau khi cắt khoanh niêm mạc. 
Đã được tiến hành xử lý bằng khâu cầm 
máu tăng cường trong mổ và đặt Spongel 
tăng cường phòng chảy máu tiếp diễn. Có 
1 trường hợp chảy máu sau 4 ngày được 
mổ lại khâu cầm máu, trong báo cáo của 
Thành Quang và Trọng Dương chỉ thấy 
chảy máu trong mổ được khâu cầm máu 
tăng cường, không thấy chảy máu thứ phát
2.3. Nhiễm trùng sau mổ
Một số báo cáo riêng lẽ đưa ra biến 
chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật Longo 
như nhiễm trùng tiễu khung, khoang sau 
phúc mạc, thủng trực tràng gây tràn khí 
khoang sau phúc mạc, tràn khí trung thất, 
trong nghiên cứu, không có BN nào có 
biểu hiện nhiễm trùng tại chỗ cũng như 
tiểu khung, khi nghiên cứu giải phẫu bệnh 
diện cắt Nguyễn Thành Quang cho thấy 86 
BN (95,6%) cắt có lớp cơ, 2 BN (2,2%) 
diện cắt tới lớp thanh mạc tức là phẫu thuật 
như một cắt nối trực tràng thấp, tuy nhiên 
không có tụt gim, nhiễm trùng. 
2.4. Sót trĩ
Có 2 BN sót trĩ được ghi nhận, sau 
phẫu thuật ngày thứ 2- 3 vẫn thấy có búi 
trĩ lòi ra ngoài hậu môn 2 BN này đã được 
tiến hành phẫu thuật lại cắt búi trĩ với gây 
tê tại chỗ. Nguyên nhân còn trĩ do búi trĩ 
quá to, thường là độ IV, do đó sau khi cắt 
khoanh niêm mạc không treo được hết búi 
trĩ lên trên. Tuy nhiên theo một số tác gỉa. 
Nếu không xử lý gì, các búi trĩ này sẽ teo 
nhỏ sau một thời gian.
2.5. Các biến chứng khác.
Trong các phương pháp phẫu thuật cắt 
trĩ khác. Các tác giả có đề cập đến môt số 
biến chứng như: Sa niêm mạc hậu môn, 
trực tràng, rối loạn tự chủ hậu môn, thủng 
trực tràngchúng tôi không gặp các biến 
chứng này. Có 1 BN (1,6%) hẹp hậu môn 
được ghi nhận. Nguyên nhân là do khâu 
cầm máu tăng cường sau khi cắt gây sẹo 
co kéo, phải tiến hành nong hậu môn. Sau 
đó BN đã ổn định, không còn biểu hiện 
hẹp hậu môn
2.6. Ngày nằm viện trung bình
Trong thời gian đầu, sau phẫu thuật 
thường phải lưu giữ BN để theo dõi diễn 
biến và các biến chứng, sau khi có kinh 
nghiệm với diễn biến thuận lợi của phẫu 
thuật Longo BN thường ra viện sớm 2-3 
ngày sau phẫu thuật, thậm chí chỉ 1 ngày 
sau mổ, ngày nằm điều được trị trung bình 
của lô nghiên cứu là 3,84±1,56 ngày, ngắn 
nhất 1 ngày, dài nhất 6 ngày. Thời gian 
nằm viện dài hơn Nguyễn Thành Quang 
trung bình 2,13±0,09 ngày, nhưng ngắn 
hơn Trần Trọng Dương trung bình 4,5 
ngày. Tuy nhiên thời gian nằm viện phụ 
thuộc nhiều yếu tố như điều kiện của từng 
bệnh viện, quan điểm của bác sỹ điều trị, 
diễn biến sau mổ
2.7. Hạn chế của nghiên cứu 
Nghiên cứu được thực hiện với số 
lượng BN không nhiều, thời gian chưa đủ 
dài, chưa nghiên cứu tần suất tái phát xa 
một yếu tố vô cùng quan trọng đánh giá 
kết quả của một phương pháp điều trị do 
đó chưa đưa ra được tính đại diện, các đặc 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
65
điểm của nhóm nghiên cứu và tính hiệu 
quả của phương pháp phẫu thuật. Tuy 
nhiên kết quả sớm sau mổ rất khả quan, 
đặc biệt vấn đề đau sau mổ không còn là 
nỗi ám ảnh của BN, thời gian nằm viện 
ngắn, thời gian hồi phục sức khỏe nhanh
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 60 BN được phẫu 
thuật điều trị trĩ theo phương pháp Longo 
chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
- Đa số bệnh nhân đau ít và vừa chỉ 
cần dùng thuốc giảm đau thông thường với 
55 BN (91,67%), bệnh nhân hài lòng với 
kết quả phẫu thuật
- Tỷ lệ bệnh nhân hết trĩ đạt 96,7%; 
còn nguy cơ sót trĩ đặc biệt với các búi trĩ 
lớn
- Tỷ lệ tai biến, biến chứng phải can 
thiệp lại là 6,7% trong đó: chảy máu 1 BN 
(1,7%); sót trĩ 2 BN (3,3%); hẹp hậu môn 
1 BN (1,7%)
- Thời gian nằm viện ngắn trung bình 
3,84 ± 2,56 ngày, ngắn nhất 1 ngày, dài 
nhất 6 ngày.
- Không có biến chứng nặng, không 
có tử vong.
- Phẫu thuật Longo không đồng thời 
xử trí được bệnh hậu môn kết hợp cho nên 
khi có bệnh lý hậu môn phối hợp thường 
phải tiến hành các kỹ thuật khác đi kèm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Trọng Dương (2012), “Nghiên 
cứu kết quả ứng dụng phẫu thuật Longo 
điều trị trĩ vòng tại bệnh viện 19/8”, Luận 
văn thạc sỹ y khoa HVQY.
2. Nguyễn Đình Hối (2002), “Giải 
phẫu hậu môn trực tràng”, Bệnh hậu môn 
trực tràng, NXB TPHCM tr 1-21.
3. Dương Phúc Hưng (2007), “Điều trị 
ngoại khoa bệnh trĩ”, Điều trị ngoại khoa 
tiêu hóa, NXB Y học.
4. Phạm Gia Khánh (2003) Bệnh 
trĩ,giáo trình sau đại học, Học việc quân y, 
tr 302-308.
5. Nguyễn Văn Khoa (1997), “Bệnh 
Trĩ”, Giáo trình bệnh học ngoại khoa bụng, 
Học viện quân y, tr 126-129.
6. Nguyễn Thành Quang (2010), 
“Đánh giá kết quả của phẫu thuật Longo 
trong điều trị bệnh trĩ tại bệnh viện Việt 
Đức”, Luận văn thạc sỹ y khoa, Đại học y 
Hà Nội
7 Nguyễn Bá Sơn (1995), “Một số ưu 
điểm của phẫu thuật Whitehead cải biên 
trong điều trị trĩ vòng”, tạp chí y học quân 
sự, tr 28-29

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_som_phau_thuat_dieu_tri_tri_theo_phuong_pha.pdf