Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật điều trị trĩ theo phương pháp Longo tại Bệnh viện Quân Y 175
Bệnh trĩ hiện nay còn rất nhiều phương pháp phẫu thuật, do chưa có phương pháp
nào thực sự hoàn hảo thì phẫu thuật điều trị trĩ theo phương pháp Longo ngày càng được
ứng dụng rộng rãi, đặc biệt đối với trĩ độ II, III, IV. Ưu điểm của phương pháp là sau mổ
ít đau, thời gian nằm viện ngắn, thời gian hồi phục sức khỏe nhanh. Nghiên cứu được
tiến hành trên 60 BN cho thấy: Tỷ lệ bệnh nhân hết trĩ đạt 96,7%; tỷ lệ bệnh nhân đau
nhiều 8,3%; thời gian nằm viện trung bình 3,84±2,16 ngày, bệnh nhân hài lòng với kết
quả điều trị
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật điều trị trĩ theo phương pháp Longo tại Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật điều trị trĩ theo phương pháp Longo tại Bệnh viện Quân Y 175
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 58 TÓM TẮT Bệnh trĩ hiện nay còn rất nhiều phương pháp phẫu thuật, do chưa có phương pháp nào thực sự hoàn hảo thì phẫu thuật điều trị trĩ theo phương pháp Longo ngày càng được ứng dụng rộng rãi, đặc biệt đối với trĩ độ II, III, IV. Ưu điểm của phương pháp là sau mổ ít đau, thời gian nằm viện ngắn, thời gian hồi phục sức khỏe nhanh. Nghiên cứu được tiến hành trên 60 BN cho thấy: Tỷ lệ bệnh nhân hết trĩ đạt 96,7%; tỷ lệ bệnh nhân đau nhiều 8,3%; thời gian nằm viện trung bình 3,84±2,16 ngày, bệnh nhân hài lòng với kết quả điều trị. ASSESSMENT OF OUTCOME OF LONGO PROCEDURE TO HEMORRHOIDS ABSTRACT There are many different surgical procedures for haemorrhoids and no method is really a perfect treatment. Nowadays, Longo procedure is increasingly widely used, especially for internal hemorrhoids grade II, III, IV with a number of advantages, such as reducing post operative pain and bleeding, short hospital stays, fast recovery times. The study was conducted on 60 patients showed that: The cured rate was 96.7%; the percentage of severe pain was 8.3%; The average length of hospital stay was 3.84 ± 2.16 days, patients satisfied with treatment outcome. ĐẶT VẤN ĐỀ Trĩ là bệnh phổ biến của vùng hậu môn trực tràng đã được biết từ thời thượng cổ nhưng đến nay vẫn chưa có định nghĩa chính xác và thỏa đáng, tần suất mắc bệnh ở người lớn thay đổi từ 58- 86% tùy theo mẫu nghiên cứu. Tại Mỹ có hơn 50% người trên 50 tuổi mắc bệnh, tỷ lệ tăng dần theo tuổi và cao nhất ở tuổi 70. Tại Việt Nam số liệu thống kê Nguyễn Mạnh Nhâm về ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TRĨ THEO PHƯƠNG PHÁP LONGO TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Nguyễn Hồng Minh, Nguyễn Quốc Dũng Trương Đức Cường, Nguyễn Thành Nam (1) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Quốc Dũng ([email protected]) Ngày gửi bài: 01/8/2015. Ngày phản biện đánh giá: 14/8/2015 TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 59 tần suất mắc bệnh trĩ kết luận 45% dân số mắc bệnh, còn Nghiên cứu của Đinh Văn Lực cho thấy bệnh trĩ chiếm 85% bệnh lý ngoại khoa vùng hậu môn trực tràng. Có rất nhiều phương pháp phẫu thuật điều trị trĩ như: Milligan-Morgan cắt trĩ từng búi để hở vết thương, Ferguson cắt trĩ từng búi khâu kín vết thương, Parks cắt trĩ từng búi dưới niêm mạc. Các phương pháp trên gây đau nhiều sau mổ, thời gian nằm viện kéo dài, tốn kém đi kèm các phiền toái ướt hậu môn, trung đại tiện mất tự chủ, trĩ tái phátPhẫu thuật Longo cắt khoanh niêm mạc trực tràng bằng máy bấm nhằm triệt mạch trĩ lớp dưới niêm mạc mà không can thiệp vào vùng da hậu môn làm cho búi trĩ không còn được cung cấp máu do đó đạt được mục đích điều trị bệnh nhưng tránh được các các hạn chế trên. Tuy nhiên phương pháp Longo không thể áp dụng với những búi trĩ quá to, trĩ đang chảy máu, trĩ huyết tắc, trĩ kèm sa niêm mạc trực tràng, trĩ ngoại. Qua thời gian áp dụng kỹ thuật chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu của phẫu thuật điều trị trĩ theo phương pháp Longo tại Bệnh viện quân y 175 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu gồm 60 BN bị bệnh trĩ được điều trị phẫu thuật theo phương pháp Longo tại bệnh viện quân y 175 từ năm 2010 đến 2013. 1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng Trĩ độ II, III, IV có thể có bệnh hậu môn đi kèm như: nứt kẽ, huyết tắc, polipe hậu môn, da thừa hậu môn 1.2 . Tiêu chuẩn loại trừ - Trĩ triệu chứng: do mang thai, xơ gan - Trĩ kèm một số bệnh lý khác có viêm nhiễm tại chỗ như rò hậu môn, áp xe cạnh hậu môn - Trĩ có biến chứng: Chảy máu nhiều, huyết tắc, hoại tử - Bệnh nhân có chống chỉ định can thiệp ngoại khoa: rối loạn đông chảy máu, suy gan 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Loại hình nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, không phân nhóm 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu Tuổi, giới tính, thời gian mắc bệnh, một số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng chính, các tổn thương phối hợp: nứt kẽ, da thừa 2.2.2. Phương pháp tiến hành Dựa vào các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng đưa ra chẩn đoán trước mổ xác định bệnh nhân có chỉ định can thiệp phẫu thuật Chuẩn bị bệnh nhân - Giải thích, chuẩn bị tâm lý cho bệnh nhân - Nhịn ăn và thụt tháo trước mổ Chuẩn bị dụng cụ TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 60 - Dụng cụ gây tê tủy sống: Kim gây tê tủy sống, thuốc Marcain - Bộ dụng cụ Longo PPH03, bộ dụng cụ phẫu thuật, pan hậu môn Tiến hành phẫu thuật - Vô cảm: Tê tủy sống - Nong hậu môn, làm sạch lòng hậu môn trực tràng - Đặt và cố định van tròn hậu môn - Khâu vòng niêm mạc trực tràng trên đường lược 2-3 cm bằng chỉ Prolen 2/0 - Đặt máy bấm, buộc cố định đầu bấm, cắt khoanh vòng niêm mạc bằng máy bấm - Rút dụng cụ, kiểm tra vòng cắt, kiểm tra khoanh niêm mạc có thể đặt thêm miếng Spongel tại vòng cắt hoặc khâu cầm máu tăng cường nếu chảy máu nhiều Sau mổ - Điều trị kháng sinh, giảm đau - Theo dõi các biến chứng: chảy máu, áp xe, sót trĩcác biện pháp can thiệp 2.3. Thu thập và xử lý số liệu - Tuổi, giới, thời gian mắc bệnh - Lâm sàng: độ trĩ, các bệnh lý kết hợp - Tai biến trong phẫu thuật, cách xử lý - Đau sau mổ: thuốc giảm đau, số ngày sử dụng loại thuốc giảm đau - Các biến chứng, biện pháp xử lý - thời gian nằm viện - Xử trí số liệu theo thuật toán thống kê KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện quân y 175 với 60 BN thời gian từ 2010 đến 2013 1. Giới tính 20 40 Nam Nữ Biểu đồ 3.1. Giới tính Nam 40 BN (75%), nữ 20 BN (25%) TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 61 2. Độ tuổi 7 21 30 2 0 5 10 15 20 25 30 Dưới 20 20-40 41-60 Trên 60 Dưới 20 20-40 41-60 Trên 60 Biểu đồ 3.2. Độ tuổi Tuổi trung bình: 31,46 ± 11,82; độ tuổi từ 20-40 chiếm đa số 30 BN (50%); thấp nhất 17 tuổi, cao nhất 83 tuổi 3. Thời gian mắc bệnh 18 6 15 21 Dưới 1 năm 1-3 năm 4-5 năm Trên 5 năm Biểu đồ 3.3. Thời gian mắc bệnh Thời gian mắc bệnh 1-5 năm chiếm đa số với 39 BN (65%) 4. Lâm sàng Bảng 3.1. Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng Tần suất Tỷ lệ % Đi cầu ra máu 51 85 Sa trĩ 42 70 Đau tức hậu môn 27 45 Đa số BN đi cầu ra máu 51 BN (85%), 24 BN (40%) có cả 3 triệu chứng trên TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 62 5. Phân độ Bảng 3.2. Phân độ trĩ Độ II Độ III Độ IV Tần suất 18 37 5 Tỷ lệ% 30 61,67 8,33 Trĩ Độ III chiếm đa số 37 BN (61,67%) 6. Cơ cấu bệnh Bảng 3.3. Cơ cấu bệnh Cơ cấu bệnh Tần suất Tỷ lệ% Trĩ đơn thuần 52 86,67 Trĩ kết hợp bệnh lý hậu môn 8 13,33 Trĩ đơn thuần 52 BN (86,67%) 7. Giảm đau sau mổ Có 55 BN (91,67%) đau mức độ nhẹ đến vừa chỉ sử dụng thuốc giảm đau Nonsteroide Có 5 BN (8,33%) đau nhiều phải dùng giảm đau nhóm giảm đau gây nghiện Thời gian sử dụng thuốc giảm đau trung bình 2,55±1,26 ngày 8. Biến chứng và cách xử lý Bảng 3.4. biến chứng và cách xừ lý Biến chứng Số BN Tỷ lệ % Biện pháp xử lý Chảy máu 1 1,7 Khâu cầm máu Sót trĩ 2 3,4 PT cắt búi trĩ Hẹp hậu môn 1 1,7 Nong hậu môn 9. Ngày nằm điều trị Ngày nằm điều trị trung bình 3,84±1,56 ngày Ngắn nhất 1 ngày, Dài nhất 6 ngày Các BN đều ổn định ra viện, không có tử vong BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung của nhóm ng- hiên cứu 1.1. Giới tính và tuổi: Trong mẫu nghiên cứu BN nam chiếm 75%, nữ chiếm 25%, tỷ lệ nam/ nữ là 3/1. Gặp ở mọi lứa tuổi, BN nhỏ tuổi nhất 17 tuổi, lớn tuổi nhât 83 tuổi. Nhóm có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất từ 20-40 tuổi với 30 BN (50%), nhóm có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất dưới 20 tuổi với 2 BN (3,4%).Tuy nhiên, đây chỉ là những trường hợp được phẫu thuật tại bệnh viện quân y 175, có thể nó không phản ánh đúng phân bố bệnh theo giới trên thực tế, nhưng về độ tuổi hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu khác với tần suất mắc bệnh tăng dần theo tuổi. Theo TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 63 Trần Trọng Dương tỷ lệ nam/nữ là 3/1, tuổi từ 19-75, trung bình 40,49. Nghiên cứu của Nguyễn Thành Quang tuổi từ 20- 86, trung bình 48,44±16,08. 1.2. Thời gian mắc bệnh: Phần lớn các BN có thời gian mắc bệnh từ 1-5 năm 39 BN (65%). BN đến muộn có thể vì nhiều lý do như tâm lý e ngại, tính chất bệnh không cấp tính nhiều khi đại tiện có máu tự hết, đau hậu môn thoáng qua hoặc BN điều trị nội khoa, đông y khi bệnh nặng mới tới khám để điều trị phẫu thuật, điều này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thành Quang trên 90 BN tại bệnh viện Việt Đức thời gian mắc bệnh từ 1-5 năm chiếm 56,6% 1.3. Triệu chứng lâm sàng: Trong nhóm nghiên cứu, các BN chủ yếu có các triệu chứng đi cầu ra máu, sa trĩ và đau tức hậu môn. Trong đó bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng phổ biến nhất là đi cầu ra máu với 51 BN (85%), sa trĩ 42 BN (70%) số BN có biểu hiện cả 3 triệu chứng là 24 BN (40%). Tỷ lệ BN trĩ độ II là 30%, độ III là 61,67% và độ IV là 8,33%. Như vậy, đa số BN đến và được phẫu thuật với đầy đủ các triệu chứng điển hình, các triệu chứng lâm sàng phù hợp với nghiên cứu khác, theo Trần Trọng Dương đi cầu ra máu 75,4%; sa trĩ 52,4%, còn Nguyễn Thành Quang tỷ lệ này là 57,7% và 100%. Bên cạnh bệnh trĩ cần phẫu thuật còn có bệnh lý kết hợp vùng hậu môn cần được xử lý đi kèm đó là: da thừa hậu môn, nứt kẽ hậu môn, polype hậu môn, Papyloma ống hậu môn, trĩ ngoại Trong nghiên cứu, trĩ nội đơn thuần là 52 BN (86,67%). Nhóm có bệnh lý hậu môn kết hợp là 8 BN (13,33%). Các BN sau khi được phẫu thuật Longo sẽ phẫu thuật xử lý bệnh hậu môn kết hợp tùy theo từng bệnh lý. 2. Kết quả phẫu thuật Bệnh nhân sau khi cắt khoanh niêm mạc, được kiểm tra diện cắt. Nếu diện cắt không chảy máu hoặc chảy máu ít, sẽ được đặt 1 miếng Spongel dự phòng. Trường hợp chảy máu nhiều sẽ tiến hành khâu cầm máu tăng cường. 2.1. Đau sau phẫu thuật Đau sau phẫu thuật trĩ luôn là vấn đề quan tâm chính của phẫu thuật viên, đã có nhiều biện pháp hỗ trợ giúp giảm đau như dung dao siêu âm, Legasure, Lase, gây mê, gây tê, thuốc giảm đau, cắt cơ thắt trong Tuy nhiên, kết quả vẫn là nỗi ám ảnh dành cho BN sau phẫu thuật điều trị trĩ. Với phẫu thuật Longo do không can thiệp vào vùng nhạy cảm với cảm giác đau (vùng Pectel) do đó BN ít đau sau mổ, BN sau phẫu thuật tùy theo mức độ đau mà dùng NSAID (Diclofenac) hoặc nhóm giảm đau gây nghiện (Dolargan). Việc lựa chọn sử dụng giảm đau loại nào phụ thuộc vào cảm giác đau của BN. Nếu BN đau ít và vừa được dùng Diclofenac, còn những BN đau nhiều cần dùng Dolargan. Trong nghiên cứu đa số BN đau ít và vừa với 55 BN (91,67%), chỉ có 5 BN (8,33%) đau nhiều cần dùng giảm đau trung ương. Ngày thứ 2 sau phẫu thuật, nếu còn đau thường được chuyển sang dùng giảm đau uống. Số ngày BN cần dùng giảm đau trung bình là 2,55±1,26 ngày. Tuy nhiên, có trường hợp đau kéo dài, phải dùng giảm đau tới 4 ngày, trường hợp này do cắt nhiều da thừa hậu môn phối hợp. Theo Nguyễn Thành Quang không đau 24,4%; đau nhẹ và vừa 56,7%; đau nhiều 18,9%. 2.2. Chảy máu sau mổ Trong phẫu thuật trĩ, chảy máu sau mổ có thể do sai sót trong kỹ thuật cắt búi TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 64 trĩ khâu, buộc không đúng kỹ thuật hoặc viêm nhiễm hoại tử thứ phát. Trong phẫu thuật Longo chảy máu từ diện cắt do mối bấm vòng niêm mạc không chặt, chảy máu từ động mạch trĩ nội sau khi đã được cắt nhưng không được gim, hoại tử thứ phát hay sau mổ BN ho rặn nhiều gây bung đường gim, đôi khi mất máu nghiêm trọng phải truyền máu và mổ để khâu cầm máu. Trong nghiên cứu, có 2 BN chảy máu diện cắt ngay sau khi cắt khoanh niêm mạc. Đã được tiến hành xử lý bằng khâu cầm máu tăng cường trong mổ và đặt Spongel tăng cường phòng chảy máu tiếp diễn. Có 1 trường hợp chảy máu sau 4 ngày được mổ lại khâu cầm máu, trong báo cáo của Thành Quang và Trọng Dương chỉ thấy chảy máu trong mổ được khâu cầm máu tăng cường, không thấy chảy máu thứ phát 2.3. Nhiễm trùng sau mổ Một số báo cáo riêng lẽ đưa ra biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật Longo như nhiễm trùng tiễu khung, khoang sau phúc mạc, thủng trực tràng gây tràn khí khoang sau phúc mạc, tràn khí trung thất, trong nghiên cứu, không có BN nào có biểu hiện nhiễm trùng tại chỗ cũng như tiểu khung, khi nghiên cứu giải phẫu bệnh diện cắt Nguyễn Thành Quang cho thấy 86 BN (95,6%) cắt có lớp cơ, 2 BN (2,2%) diện cắt tới lớp thanh mạc tức là phẫu thuật như một cắt nối trực tràng thấp, tuy nhiên không có tụt gim, nhiễm trùng. 2.4. Sót trĩ Có 2 BN sót trĩ được ghi nhận, sau phẫu thuật ngày thứ 2- 3 vẫn thấy có búi trĩ lòi ra ngoài hậu môn 2 BN này đã được tiến hành phẫu thuật lại cắt búi trĩ với gây tê tại chỗ. Nguyên nhân còn trĩ do búi trĩ quá to, thường là độ IV, do đó sau khi cắt khoanh niêm mạc không treo được hết búi trĩ lên trên. Tuy nhiên theo một số tác gỉa. Nếu không xử lý gì, các búi trĩ này sẽ teo nhỏ sau một thời gian. 2.5. Các biến chứng khác. Trong các phương pháp phẫu thuật cắt trĩ khác. Các tác giả có đề cập đến môt số biến chứng như: Sa niêm mạc hậu môn, trực tràng, rối loạn tự chủ hậu môn, thủng trực tràngchúng tôi không gặp các biến chứng này. Có 1 BN (1,6%) hẹp hậu môn được ghi nhận. Nguyên nhân là do khâu cầm máu tăng cường sau khi cắt gây sẹo co kéo, phải tiến hành nong hậu môn. Sau đó BN đã ổn định, không còn biểu hiện hẹp hậu môn 2.6. Ngày nằm viện trung bình Trong thời gian đầu, sau phẫu thuật thường phải lưu giữ BN để theo dõi diễn biến và các biến chứng, sau khi có kinh nghiệm với diễn biến thuận lợi của phẫu thuật Longo BN thường ra viện sớm 2-3 ngày sau phẫu thuật, thậm chí chỉ 1 ngày sau mổ, ngày nằm điều được trị trung bình của lô nghiên cứu là 3,84±1,56 ngày, ngắn nhất 1 ngày, dài nhất 6 ngày. Thời gian nằm viện dài hơn Nguyễn Thành Quang trung bình 2,13±0,09 ngày, nhưng ngắn hơn Trần Trọng Dương trung bình 4,5 ngày. Tuy nhiên thời gian nằm viện phụ thuộc nhiều yếu tố như điều kiện của từng bệnh viện, quan điểm của bác sỹ điều trị, diễn biến sau mổ 2.7. Hạn chế của nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện với số lượng BN không nhiều, thời gian chưa đủ dài, chưa nghiên cứu tần suất tái phát xa một yếu tố vô cùng quan trọng đánh giá kết quả của một phương pháp điều trị do đó chưa đưa ra được tính đại diện, các đặc TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 65 điểm của nhóm nghiên cứu và tính hiệu quả của phương pháp phẫu thuật. Tuy nhiên kết quả sớm sau mổ rất khả quan, đặc biệt vấn đề đau sau mổ không còn là nỗi ám ảnh của BN, thời gian nằm viện ngắn, thời gian hồi phục sức khỏe nhanh KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 60 BN được phẫu thuật điều trị trĩ theo phương pháp Longo chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Đa số bệnh nhân đau ít và vừa chỉ cần dùng thuốc giảm đau thông thường với 55 BN (91,67%), bệnh nhân hài lòng với kết quả phẫu thuật - Tỷ lệ bệnh nhân hết trĩ đạt 96,7%; còn nguy cơ sót trĩ đặc biệt với các búi trĩ lớn - Tỷ lệ tai biến, biến chứng phải can thiệp lại là 6,7% trong đó: chảy máu 1 BN (1,7%); sót trĩ 2 BN (3,3%); hẹp hậu môn 1 BN (1,7%) - Thời gian nằm viện ngắn trung bình 3,84 ± 2,56 ngày, ngắn nhất 1 ngày, dài nhất 6 ngày. - Không có biến chứng nặng, không có tử vong. - Phẫu thuật Longo không đồng thời xử trí được bệnh hậu môn kết hợp cho nên khi có bệnh lý hậu môn phối hợp thường phải tiến hành các kỹ thuật khác đi kèm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Trọng Dương (2012), “Nghiên cứu kết quả ứng dụng phẫu thuật Longo điều trị trĩ vòng tại bệnh viện 19/8”, Luận văn thạc sỹ y khoa HVQY. 2. Nguyễn Đình Hối (2002), “Giải phẫu hậu môn trực tràng”, Bệnh hậu môn trực tràng, NXB TPHCM tr 1-21. 3. Dương Phúc Hưng (2007), “Điều trị ngoại khoa bệnh trĩ”, Điều trị ngoại khoa tiêu hóa, NXB Y học. 4. Phạm Gia Khánh (2003) Bệnh trĩ,giáo trình sau đại học, Học việc quân y, tr 302-308. 5. Nguyễn Văn Khoa (1997), “Bệnh Trĩ”, Giáo trình bệnh học ngoại khoa bụng, Học viện quân y, tr 126-129. 6. Nguyễn Thành Quang (2010), “Đánh giá kết quả của phẫu thuật Longo trong điều trị bệnh trĩ tại bệnh viện Việt Đức”, Luận văn thạc sỹ y khoa, Đại học y Hà Nội 7 Nguyễn Bá Sơn (1995), “Một số ưu điểm của phẫu thuật Whitehead cải biên trong điều trị trĩ vòng”, tạp chí y học quân sự, tr 28-29
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_som_phau_thuat_dieu_tri_tri_theo_phuong_pha.pdf

