Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện K

Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày, vét hạch D2 tại bệnh viện K.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 83 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày được chẩn

đoán và phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày vét hạch D2 tại Bệnh Viện K từ 01/2017 đến 01/2019.

Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu

pdf 5 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện K", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện K

Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện K
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
321 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ 
UNG THƯ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN K 
LÊ THẾ ĐƯỜNG1, NGUYỄN ĐẠI BÌNH2, PHẠM VĔN BÌNH2, ĐOÀN TRỌNG TÚ2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày, vét hạch D2 tại bệnh viện K. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 83 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày được chẩn 
đoán và phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày vét hạch D2 tại Bệnh Viện K từ 01/2017 đến 01/2019. 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu 
Kết quả: Tuổi trung bình là 55,1 ± 10,2 (27 - 78 tuổi); BMI trung bình 20,8 ± 1,98; 12 trường hợp (14,4%) u 
ở niêm mạc (T1a); 14 (16,9 %) trường hợp u xâm lấn hạ niêm mạc; 42 (50,7%) u xâm lấn lớp cơ (T2); 5 (6%) 
trường hợp xâm lấn lớp dưới thanh mạc (T3), và 10 (12%) trường hợp xâm lấn thanh mạc (T4a). Số hạch trung 
bình nạo được là 15,31 ± 3,98 hạch (7 - 29). 100% trường hợp diện cắt âm tính, có 1 trường hợp chuyển mổ 
mở. Thời gian phẫu thuật trung bình là 153,37 ± 21,97 phút (100 - 220 phút); thời gian trung tiện trung bình là 
2,7 ± 0,8 ngày (1- 4 ngày); thời gian nằm viện trung bình là 9,7 ± 3,2 ngày (6 - 31 ngày). Tỷ lệ biến chứng sớm 
sau mổ chiếm 7,2% trong đó có 1 trường hợp rò tiêu hóa, 2 trường hợp rò dưỡng chấp và 3 trường hợp nhiễm 
trùng vết mổ, không có trường hợp nào tử vong. 
Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày vét hạch D2 có thể thực hiện an toàn và hiệu quả 
trong điều trị ung thư dạ dày. Bệnh nhân có thời gian hồi phục và nằm viện được rút ngắn. 
Từ khóa: ung thư dạ dày, vét hạch D2, phẫu thuật nội soi. 
ABSTRACT 
Short - term outcomes of laparoscopic-assisted distal gastrectomy for cancer at 
Viet Nam National cancer Hospital 
Objective: Evaluate short - term outcomes of laparoscopy-assisted distal gastrectomy (LADG) with D2 
lymph node dissection for gastric cancer at Viet Nam National Cancer Hospital. 
Population and methods: This is a prospective and descriptive study. For this study, 83 patients with 
gastric adenocarcinoma underwent LADG at Viet Nam National Cancer Hospital from 1/2017 to 1/2019. 
Results: Mean age was 55.1 ± 10.2 (youngest patient was only 27 and the oldest was 78). Mean BMI was 
20.8 ± 1.98 kg/m2. 14.4% patients were T1a, 16.9% patients were T1b, 50.7% patients were T2, 6% patients 
were T3, and 12% patients were T4a in terms of depth of invasion. Number of haversted lymph nodes in 
average was 15.31 ± 3.98 (range 7 - 29). 100% proximal resection margins were negative. There was 1 case 
transfering to open surgery. Mean operative time was 153.37 ± 21.97 (range 100 - 220) minutes. Mean time to 
first flatus was 2.66 ± 0.79 (range 1 - 4) days. Mean postoperative hospital stay was 9.7 ± 3.2 (range 6 - 31) 
days. Early postoperative complication rates were 7.2% including 1 case of gastroenteric fistula, 2 cases of 
chylous fistula, 3 cases of wound infection and none of death. 
Conclusion: Distal gastrectomy with D2 lymph node dissection shows safety and effective for gastric 
cancer with less times of postoperation and recovery. 
Keywords: Gastric cancer, D2 lymph node dissection, laparoscopy 
1
 Trường Đại Học Y Hà Nội 
2
 Bệnh viện K 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
322 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong các loại ung 
thư phổ biến trên thế giới, với hơn 90% là ung thư 
biểu mô. Trong các nước thuộc khu vực Đông Nam 
Á thì Việt Nam là nước có tỷ lệ mắc thuộc hàng cao. 
Cho tới nay, phương pháp điều trị bằng phẫu thuật 
vẫn là lựa chọn hàng đầu khi khối u vẫn còn khả 
nĕng cắt bỏ. Các biện pháp khác như hóa chất, miễn 
dịch, xạ trị chỉ được coi là những phương pháp 
điều trị hỗ trợ tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân và 
giai đoạn bệnh. 
Gần đây, có nhiều nghiên cứu so sánh giữa 
phẫu thuật mở và phẫu thuật nội soi (PTNS) hỗ trợ 
điều trị ung thư dạ dày cho kết quả tương đương về 
mặt ung thư học[1,2]. Tại bệnh viện K đã bước đầu 
đưa PTNS cắt gần toàn bộ dạ dày, vét hạch D2 vào 
thường quy trong điều trị UTDD và đã thu được 
những kết quả khả quan. Trên cơ sở thực tế đó, 
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá 
tính khả thi, an toàn và khả nĕng điều trị triệt cĕn 
ung thư bằng phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ 
dày vét hạch D2 tại bệnh viện K. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là ung thư 
biểu mô tuyến của dạ dày được điều trị PTNS cắt 
gần toàn bộ dạ dày, vét hạch D2 tại bệnh Viện K từ 
01/2017 đến 01/2019. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu. 
Cỡ mẫu: Theo công thức tính cỡ mẫu cho việc 
ước tính một tỷ lệ: 
n = 
Cỡ mẫu tính tối thiểu là 61 bệnh nhân với 
P = 2,6% ( theo Ryu KW)[3]. 
Trong nghiên cứu này chúng tôi thực hiện trên 
83 bệnh nhân. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư 
biểu mô tuyến dạ dày có chỉ định phẫu thuật nội soi 
cắt gần toàn bộ dạ dày vét hạch D2, đánh giá giai 
đoạn trước mổ khu trú chưa xâm lấn ra ngoài. Bệnh 
nhân đồng ý tham gia nghiên cứu, và có đầy đủ 
thông tin bệnh án. Chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn lâm 
sàng và bệnh học theo hiệp hội ung thư thế giới 
(UICC) và hiệp hội ung thư Hoa Kỳ (AJCC) phiên 
bản 7[4]. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân có bệnh nội khoa nặng kèm theo, cắt 
lại ung thư dạ dày do tái phát, phẫu thuật nội soi 
mang tính chất thĕm dò chuyển mổ mở. 
Thu thập vào xử lý số liệu 
Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án thống nhất, 
thông tin thu được từ hồ sơ bệnh án. Số liệu được 
xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. 
Kỹ thuật 
Bệnh nhân nằm ngửa đầu cao, dạng 2 chân. 
Chúng tôi sử dụng 5 trocars bao gồm 1 trocar 10mm 
dưới rốn cho camera, 2 trocars 10mm tại vị trí mạn 
sườn phải và trái, 2 trocars 5mm tại vị trí hạ sườn 
phải và trái. 
Chúng tôi thực hiện nạo vét hạch D2 bằng PTNS 
theo hướng dẫn Hội Ung thư Nhật Bản (JGCA) 
phiên bản 4[5]. Mở bụng đường trắng giữa trên rốn 
4 - 5cm, cắt tá tràng dưới môn vị khoảng 1 - 2cm 
bằng máy cắt thẳng, cắt dạ dày gần toàn bộ trên u 
từ 5 - 6cm, nối vị tràng thực hiện ngoài ổ bụng. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm bệnh nhân 
Tuổi trung bình là 55,1 ± 10,2, thấp nhất là 27 
cao nhất là 78 tuổi. 
Tỷ lệ mắc bệnh Nam là 55,4%; Nữ là 44,6%. 
Chỉ số BMI trung bình 20,8 ± 1,98; thấp nhất là 
16,7 cao nhất là 28,1. 
Bảng 1. Hình ảnh tổn thương qua nội soi 
Đặc điểm N % 
Tính chất tổn thương 
Loét 58 69,9 
Loét thâm nhiễm 4 4,8 
Loét chảy máu 2 2,4 
Sùi 19 22,9 
Thâm nhiễm cứng 0 0 
Kích thước u 
< 1cm 6 7,2 
1cm - 3cm 65 78,3 
3cm - 5cm 10 12,1 
5cm - 10cm 2 2,4 
Vị trí tổn thương 
Môn vị 3 3,6 
Hang vị 54 65,1 
Bờ cong nhỏ 22 26,5 
Bờ cong lớn 3 3,6 
Thân vị 1 1,2 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
323 
Nhận xét: Qua hình ảnh nội soi dạ dày, gặp chủ 
yếu ở hình ảnh loét 58 BN (69,9%), hình ảnh loét 
thâm nhiễm và thâm nhiễm cứng ít gặp hơn. Đặc 
biệt gặp 02 BN (2,4%) có loét chảy máu ở mức độ 
Forrest 2. 
Các trường hợp được PTNS có kích thước u 
nhỏ, chủ yếu trong khoảng 1 - 3cm (78,3%) và có 2 
trường hợp nào u trên 5cm. 
Vị trí tổn thương dạ dày chủ yếu gặp ở vùng 
hang vị (65,1%) và bờ cong nhỏ (26,5%). Có một 
trường hợp u vị trí thân vị tuy nhiên kích thước 
u < 1cm nên vẫn có chỉ định cắt gần toàn bộ dạ dày. 
Bảng 2. Đặc điểm vi thể ung thư dạ dày 
Đặc điểm n % 
Hình ảnh Vi thể 
Tuyến ống 48 57,8 
Tuyến nhầy 2 2,4 
TB nhẫn 19 22,9 
Tuyến nhú 14 16,9 
Tổng 83 100 
Nhận xét: Ung thư biểu mô tuyến ống gặp nhiều 
nhất 48BN (57.8%), ung thư biểu mô tuyến nhầy ít 
nhất chiếm 2,4%. 
Bảng 3. Độ xâm lấn khối u sau mổ 
T N % 
T1a 12 14,4 
T1b 14 16,9 
T2 42 50,7 
T3 5 6 
T4a 10 12 
T4b 0 0 
Tổng 83 100 
Nhận xét: Mức độ xâm lấn của khối u chiếm 
phần lớn ở T2 (50,7%), không có trường hợp nào u 
xâm lấn T4b. 
Đặc điểm phẫu thuật 
Bảng 4. Phương pháp lập lại lưu thông tiêu hóa 
sau cắt dạ dày 
Phương pháp nối N % 
Finsterer 49 59,0 
Pean 25 30,1 
Roux en Y 9 10,9 
Khác 0 0 
Tổng 83 100 
Nhận xét: Phương pháp lập lại lưu thông tiêu 
hóa chủ yếu theo kiểu Billroth II chiếm 69,9%. Kiểu 
Billroth I chiếm 30,1%. 
Bảng 5. Tai biến trong mổ 
Tai biến trong mổ (TBTM) N % 
Rách thanh cơ đại tràng 3 3,6 
Tổn thương mạch đại tràng 1 1,2 
Rách bao lách 1 1,2 
Rách bao gan 2 2,4 
Tổng 7 8,4 
Nhận xét: Có 7 BN (8,4%) xảy ra tai biến trong 
mổ. Trong đó có 1 BN tổn thương mạch đại tràng 
giữa phải cắt đoạn đại tràng ngang kèm theo, 3 BN 
tổn thương thanh cơ đại tràng được khâu phục hồi 
qua nội soi an toàn, 2 BN rách bao gan trong quá 
trình vét hạch được chèn gạc tự cầm máu không 
cần can thiệp. Trường hợp BN rách bao lách, không 
cầm được máu nên phải cắt lách bằng PTNS. 
Bảng 6. Kết quả nạo vét hạch 
bằng phẫu thuật nội soi 
Hạch TB Độ dao động 
Hạch lấy được 15,31 7-29 
Hạch di cĕn 1,2 0-12 
Bảng 7. Kết quả phẫu thuật 
Đặc điểm Giá trị 
Thời gian phẫu thuật 153,37 ± 21,97 (100 - 220) phút 
Thời gian trung tiện 2,7 ± 0,8 (1 - 4) ngày 
Thời gian nằm viện 9,7 ± 3,2 (6 - 31) ngày 
Bảng 8. Biến chứng sớm sau mổ 
Biến chứng n Tỷ lệ % 
Xì bục mỏm tá tràng, miệng nối 1 1,2 
Nhiễm trùng vết mổ 3 3,6 
Rò dưỡng chấp sau mổ 2 2,4 
Tử vong sau mổ 0 0 
Tổng 6 7,2 
Nhận xét: Tỷ lệ biến chứng sau mổ là 
6/83 = 7,2%, trong đó 1 BN xì miệng nối đại tràng do 
trong mổ làm tổn thương mạch đại tràng giữa phải 
cắt đoạn đại tràng kèm theo, được mổ lại diễn biến 
sau mổ ổn định, ra viện sau 31 ngày hậu phẫu. 2 BN 
bị rò dưỡng chấp sau mổ do vét hạch hệ thống, 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
324 
được lưu dẫn lưu muộn điều trị nội khoa diễn biến 
ổn định. 3 BN (5%) có nhiễm trùng vết mổ. 
BÀN LUẬN 
Trong bệnh lý ung thư nói chung và đặc biệt là 
trong ung thư dạ dày (UTDD) nói riêng, đặc điểm 
tuổi và giới của bệnh nhân (BN) được xem là các 
yếu tố tiên lượng bệnh và liên quan đến tỉ lệ mắc 
bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi với số liệu 83 
BN, gồm 46 nam và 37 nữ. Tuổi trung bình của bệnh 
nhân trong nhóm nghiên cứu là 55,1 ± 10,2 thấp 
nhất là 27 tuổi, cao nhất là 78 tuổi. Trước đây tuổi 
cao là một yếu tố làm các phẫu thuật viên phải cân 
nhắc không chỉ trong mổ nội soi UTDD mà còn trong 
PTNS nói chung, vì thời gian mổ kéo dài. Tuy nhiên 
khi trình độ PTNS và gây mê hồi sức phát triển, 
PTNS cắt dạ dày có thể thực hiện an toàn đối với 
các bệnh nhân già, giúp rút ngắn thời gian phục hồi 
sau mổ và tránh được các biến chứng toàn thân do 
ít đau hơn. 
100% bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi 
được nội soi dạ dày và sinh thiết trước mổ. Thĕm dò 
nội soi và sinh thiết trước mổ đóng vai trò rất quan 
trọng trong chẩn đoán xác định bệnh cũng như vị trí 
khối u. Thể phổ biến nhất của UTDD qua hình ảnh 
nội soi trong nghiên cứu của chúng tôi là thể loét 
chiếm tới 58 trường hợp (69,9%), tiếp đến là thể sùi 
chiếm 22,9%, loét thâm nhiễm có 4 trường hợp 
(4,8%). Có 02 bệnh nhân có loét chảy máu ở mức 
độ Forrest 2 phải điều trị nội khoa trước phẫu thuật. 
Vị trí tổn thương chủ yếu ở vùng hang vị (65,1%) 
và bờ cong nhỏ (26,5%), phù hợp với dịch tễ của 
ung thư dạ dày và chỉ định phẫu thuật cắt gần toàn 
bộ dạ dày. Về kích thước tổn thương trong nhóm BN 
nghiên cứu chủ yếu trong nhóm 1cm - 3cm (78,3%), 
cho thấy lựa chọn BN thuận lợi cho PTNS. 
Đánh giá thể trạng chung của bệnh nhân nhóm 
nghiên cứu có BMI trung bình là 20,8 ± 1,98kg/m2, 
trong đó nhóm BMI từ 18 - 23kg/m2 chiếm 80,7%, 
nhóm BMI >23kg/m2 chiếm 8,4%. Phân tích thể trạng 
của bệnh nhân so với thời gian phẫu thuật, chúng tôi 
nhận thấy chỉ số BMI làm kéo dài thời gian phẫu 
thuật do gặp nhiều khó khĕn trong phẫu tích, 
vét hạch (p < 0,05). Kết quả này trong nghiên cứu 
của chúng tôi tương tự với nghiên cứu của 
Ke Chen[6]. Các tác giả kết luận mặc dù PTNS 
cắt DD nạo vét hạch là kỹ thuật phức tạp, thời gian 
phẫu thuật lâu hơn nhưng BN béo phì được hưởng 
lợi nhiều hơn do lợi ích của PTNS là giảm đau, 
hồi phục nhanh. 
Về phương pháp lập lại lưu thông tiêu hóa sau 
cắt dạ dày có 49 BN (59,0%) được nối lưu thông tiêu 
hóa kiểu Finsterer, 25 BN (30,1%) được nối lưu 
thông tiêu hóa kiểu Pean, 9 BN (10,9%) được nối 
lưu thông tiêu hóa kiểu Roux en Y. Kết quả này phù 
hợp với nghiên cứu trong nước về phương pháp lập 
lại lưu thông tiêu hóa. Kyu Chul Kang và cộng sự[7] 
nghiên cứu 1259 bệnh nhân được mổ cắt dạ dày nội 
soi tại 10 bệnh viện cho biết có 875 BN (64,5%) 
được nối lưu thông tiêu hóa kiểu Billroth I, 384 BN 
(35,5%) được nối kiểu Billroth II, không có sự khác 
biệt về tai biến, biến chứng cũng như thời gian sống 
thêm sau mổ, tuy nhiên thời gian mổ của nhóm nối 
Billroth I thấp hơn nhóm Billroth II giảm hiện tượng 
viêm miệng nối sau mổ. Cách tái lập lưu thông tiêu 
hóa của Billroth I sinh lý hơn chúng tôi thường áp 
dụng với bệnh nhân giai đoạn sớm, với những bệnh 
nhân ung thư ở giai đoạn muộn hơn chúng tôi nối 
theo phương pháp Billroth II, Đỗ Vĕn Tráng (2012)[8] 
cũng có nhận xét tương tự. 
Thời gian trung tiện lần đầu sau mổ là 2,7 ± 0,8 
ngày. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình trong 
nghiên cứu của chúng tôi là 9,7 ± 3,2 ngày, thấp 
nhất 6 ngày và cao nhất 31 ngày (BN này có tổn 
thương mạch đại tràng giữa phải cắt đoạn đại tràng 
kèm theo, điều trị sau 31 ngày ổn định ra viện). Kết 
quả này cũng tương tự như nghiên cứu của tác giả 
như Đỗ Vĕn Tráng[8], Đỗ Trường Sơn[9]. Nhìn chung 
số ngày nằm viện sau mổ của các nghiên cứu về 
PTNS thấp hơn so với mổ mở, do BN ít đau hơn, 
khả nĕng vận động sớm hơn nên ít có các biến 
chứng sau mổ về hô hấp, tiết niệu. BN có thể xuất 
viện sớm hơn so với mổ mở. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số hạch trung 
bình nạo vét được là 15,31 ± 3,9 hạch với số hạch di 
cĕn trung bình là 1,2 ± 2,2 hạch. Không có tai biến 
biến chứng nào lớn liên quan đến nạo vét hạch. 
Nạo vét hạch trong mổ ung thư nói chung và ung thư 
dạ dày nói riêng đóng vai trò rất quan trọng nhằm 
đảm bảo tính triệt cĕn trong điều trị ung thư. Đây là 
vấn đề được tranh luận nhiều khi khởi phát mổ ung 
thư dạ dày bằng PTNS, cho đến nay đã được giải 
đáp khi hầu như tất cả các nghiên cứu đều chỉ ra số 
lượng hạch nạo vét được tương đương với mổ 
mở[1,2]. Nhiều tác giả còn cho rằng với dao mổ siêu 
âm và độ phóng đại của tổ chức trên màn hình, 
việc nhận diện và phẫu tích hạch có khi còn thuận 
lợi hơn mổ mở. Như vậy nghiên cứu của chúng tôi 
một lần nữa chứng minh tính an toàn và hiệu quả 
của nạo vét hạch trong mổ cắt dạ dày nội soi. 
Ngoài khả nĕng nạo vét hạch thì thời gian mổ trung 
bình của một ca PTNS cắt dạ dày do ung thư là vấn 
đề được nhiều phẫu thuật viên quan tâm. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian mổ trung 
bình là 153,37 ± 21,97 phút, tương đương với 
nghiên cứu của Đỗ Vĕn Tráng, Phạm Đức Huấn[8]. 
Thời gian mổ của chúng tôi ngắn hơn với các 
nghiên cứu mổ mở cắt dạ dày nạo hạch D2 của 
Trịnh Hồng Sơn (228,3 phút) có thể do bệnh nhân 
trong nghiên cứu của chúng tôi ở giai đoạn sớm 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
325 
hơn. Như vậy có thể thấy thời gian mổ giữa 2 nhóm 
mổ mở và mổ nội soi không khác biệt nhiều, những 
lo ngại về thời gian mổ của nhóm nội soi so với mổ 
mở đã được giải đáp. 
Về biến chứng sớm sau mổ chúng tôi gặp 6 BN 
(7,2%). Bao gồm: 1 BN xì miệng nối đại tràng do 
trong mổ làm tổn thương mạch đại tràng giữa phải 
cắt đoạn đại tràng kèm theo, được mổ lại diễn biến 
sau mổ ổn định, ra viện sau 31 ngày hậu phẫu. 2 BN 
bị rò dưỡng chấp sau mổ do vét hạch hệ thống, 
được lưu dẫn lưu muộn điều trị nội khoa diễn biến 
ổn định. 3 BN (5%) có nhiễm trùng vết mổ, cả 2 BN 
có tiền sử đái tháo đường phối hợp do đường huyết 
cao gây nhiễm trùng vết mổ và 1 BN béo phì được 
điều trị ổn định bằng thay bĕng và ổn định đường 
huyết. T. Bo gặp 7%[10] biến chứng sau mổ khi 
nghiên cứu 302 BN, bao gồm: Xì mỏm tá tràng, rò 
miệng nối, viêm tụy cấp, rò bạch huyết, Kitano 
9,7%[11]. Như vậy tỉ lệ biến chứng của chúng tôi 
tương đương với các nghiên cứu của tác giả khác. 
KẾT LUẬN 
Phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày vét 
hạch D2 là một phẫu thuật lớn, đòi hỏi cơ sở gây mê 
hồi sức tốt, phẫu thuật viên có kinh nghiệm. PTNS 
có thể thực hiện an toàn và hiệu quả trong điều trị 
ung thư dạ dày. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Park YK, Yoon HM, Kim YW, et al; COACT 
group (2018), Laparoscopy-assisted versus open 
D2 distal gastrectomy for advanced gastric 
cancer: results from a randomized phase II 
multicenter clinical trial (COACT 1001). Ann Surg 
Oncol, 267(4):638 - 645. 
2. Katai H, Mizusawa J, Katayama H, et al (2017), 
Short-term surgical outcomes from a phase III 
study of laparoscopy-assisted versus open distal 
gastrectomy with nodal dissection for clinical 
stage IA/IB gastric cancer: Japan Clinical 
Oncology Group Study JCOG0912. Gastric 
Cancer, 20(4):699 - 708. 
3. Ryu KW, Kim YW, Lee JH, Nam BH (2008), 
Surgical complications and the risk factors of 
laparoscopy assisted distal gastrectomy in early 
gastric cancer. Ann Surg Oncol, 15:162 – 1631. 
4. Edge SB, Byrd DR, Compton CC, Fritz AG, 
Greene FL, Trotti A, eds. AJCC Cancer Staging 
Manual. 7th ed. New York, NY: Springer; 2010. 
5. Japanese Gastric Cancer Association (2017), 
Japanese gastric cancer treatment guidelines 
2014 (ver 4). Gastric Cancer, 20(1):1 - 19. 
6. Ke Chen, Yu Pan, et al (2017), Laparoscopic 
gastrectomy in obese gastric cancer patients: a 
comparative study with non-obese patients and 
evaluation of difference in laparoscopic methods. 
BMC Gastroenterol, 17: 78. 
7. Kyu Chul Kang et al (2009), Comparison 
Between Billroth I and Billroth II Reconstruction 
after Laparoscopic Assited Distal Gastrectomy 
(LADG), 9th Asia Pacific Congress of 
Endoscopic Surgery, abtract, pp: 76 – 77. 
8. Đỗ Vĕn Tráng (2012), Nghiên cứu kỹ thuật nạo 
vét hạch bằng phẫu thuật nội soi trong điều trị 
ung thư dạ dày vùng hang môn vị, Luận án Tiến 
sỹ y học, Đại học Y Hà nội. 
9. Đỗ Trường Sơn, Phạm Đức Huấn, Đỗ Mai Lâm 
(2013), “Phẫu Thuật nội soi điều trị ung thư dạ 
dày tại khoa phẫu thuật tiêu hóa Bệnh viện Việt 
Đức”, Báo cáo tại Hội nghị khoa học phẫu thuật 
nội soi – nội soi lần thứ IV, Cần Thơ 2013, Báo 
cáo tóm tắt (Abstract, tiếng Anh) trang 41 - 44. 
10. T. Bo et al (2009),General Complications 
following Laparoscopic - assisted Gastrectomy 
and Analysis of Techniques to Manage Them, 
9th Asia Pacific Congress of Endoscopic 
Surgery, abtract, pp:23 - 24. 
11. Kitano S, Shiraishi N, Fujii K et al (2002), A 
randomized controlled trial comparing open vs. 
laparoscopy - assisted distal gastrectomy for the 
treatment of early gastric cancer: An interim 
report. Surgery; 131: S306 - S311. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_som_cua_phau_thuat_noi_soi_dieu_tri_ung_thu.pdf