Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện K
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày, vét hạch D2 tại bệnh viện K.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 83 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày được chẩn
đoán và phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày vét hạch D2 tại Bệnh Viện K từ 01/2017 đến 01/2019.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện K", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện K
TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 321 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN K LÊ THẾ ĐƯỜNG1, NGUYỄN ĐẠI BÌNH2, PHẠM VĔN BÌNH2, ĐOÀN TRỌNG TÚ2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày, vét hạch D2 tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 83 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày được chẩn đoán và phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày vét hạch D2 tại Bệnh Viện K từ 01/2017 đến 01/2019. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu Kết quả: Tuổi trung bình là 55,1 ± 10,2 (27 - 78 tuổi); BMI trung bình 20,8 ± 1,98; 12 trường hợp (14,4%) u ở niêm mạc (T1a); 14 (16,9 %) trường hợp u xâm lấn hạ niêm mạc; 42 (50,7%) u xâm lấn lớp cơ (T2); 5 (6%) trường hợp xâm lấn lớp dưới thanh mạc (T3), và 10 (12%) trường hợp xâm lấn thanh mạc (T4a). Số hạch trung bình nạo được là 15,31 ± 3,98 hạch (7 - 29). 100% trường hợp diện cắt âm tính, có 1 trường hợp chuyển mổ mở. Thời gian phẫu thuật trung bình là 153,37 ± 21,97 phút (100 - 220 phút); thời gian trung tiện trung bình là 2,7 ± 0,8 ngày (1- 4 ngày); thời gian nằm viện trung bình là 9,7 ± 3,2 ngày (6 - 31 ngày). Tỷ lệ biến chứng sớm sau mổ chiếm 7,2% trong đó có 1 trường hợp rò tiêu hóa, 2 trường hợp rò dưỡng chấp và 3 trường hợp nhiễm trùng vết mổ, không có trường hợp nào tử vong. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày vét hạch D2 có thể thực hiện an toàn và hiệu quả trong điều trị ung thư dạ dày. Bệnh nhân có thời gian hồi phục và nằm viện được rút ngắn. Từ khóa: ung thư dạ dày, vét hạch D2, phẫu thuật nội soi. ABSTRACT Short - term outcomes of laparoscopic-assisted distal gastrectomy for cancer at Viet Nam National cancer Hospital Objective: Evaluate short - term outcomes of laparoscopy-assisted distal gastrectomy (LADG) with D2 lymph node dissection for gastric cancer at Viet Nam National Cancer Hospital. Population and methods: This is a prospective and descriptive study. For this study, 83 patients with gastric adenocarcinoma underwent LADG at Viet Nam National Cancer Hospital from 1/2017 to 1/2019. Results: Mean age was 55.1 ± 10.2 (youngest patient was only 27 and the oldest was 78). Mean BMI was 20.8 ± 1.98 kg/m2. 14.4% patients were T1a, 16.9% patients were T1b, 50.7% patients were T2, 6% patients were T3, and 12% patients were T4a in terms of depth of invasion. Number of haversted lymph nodes in average was 15.31 ± 3.98 (range 7 - 29). 100% proximal resection margins were negative. There was 1 case transfering to open surgery. Mean operative time was 153.37 ± 21.97 (range 100 - 220) minutes. Mean time to first flatus was 2.66 ± 0.79 (range 1 - 4) days. Mean postoperative hospital stay was 9.7 ± 3.2 (range 6 - 31) days. Early postoperative complication rates were 7.2% including 1 case of gastroenteric fistula, 2 cases of chylous fistula, 3 cases of wound infection and none of death. Conclusion: Distal gastrectomy with D2 lymph node dissection shows safety and effective for gastric cancer with less times of postoperation and recovery. Keywords: Gastric cancer, D2 lymph node dissection, laparoscopy 1 Trường Đại Học Y Hà Nội 2 Bệnh viện K TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 322 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong các loại ung thư phổ biến trên thế giới, với hơn 90% là ung thư biểu mô. Trong các nước thuộc khu vực Đông Nam Á thì Việt Nam là nước có tỷ lệ mắc thuộc hàng cao. Cho tới nay, phương pháp điều trị bằng phẫu thuật vẫn là lựa chọn hàng đầu khi khối u vẫn còn khả nĕng cắt bỏ. Các biện pháp khác như hóa chất, miễn dịch, xạ trị chỉ được coi là những phương pháp điều trị hỗ trợ tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân và giai đoạn bệnh. Gần đây, có nhiều nghiên cứu so sánh giữa phẫu thuật mở và phẫu thuật nội soi (PTNS) hỗ trợ điều trị ung thư dạ dày cho kết quả tương đương về mặt ung thư học[1,2]. Tại bệnh viện K đã bước đầu đưa PTNS cắt gần toàn bộ dạ dày, vét hạch D2 vào thường quy trong điều trị UTDD và đã thu được những kết quả khả quan. Trên cơ sở thực tế đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá tính khả thi, an toàn và khả nĕng điều trị triệt cĕn ung thư bằng phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày vét hạch D2 tại bệnh viện K. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là ung thư biểu mô tuyến của dạ dày được điều trị PTNS cắt gần toàn bộ dạ dày, vét hạch D2 tại bệnh Viện K từ 01/2017 đến 01/2019. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu. Cỡ mẫu: Theo công thức tính cỡ mẫu cho việc ước tính một tỷ lệ: n = Cỡ mẫu tính tối thiểu là 61 bệnh nhân với P = 2,6% ( theo Ryu KW)[3]. Trong nghiên cứu này chúng tôi thực hiện trên 83 bệnh nhân. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tuyến dạ dày có chỉ định phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày vét hạch D2, đánh giá giai đoạn trước mổ khu trú chưa xâm lấn ra ngoài. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu, và có đầy đủ thông tin bệnh án. Chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn lâm sàng và bệnh học theo hiệp hội ung thư thế giới (UICC) và hiệp hội ung thư Hoa Kỳ (AJCC) phiên bản 7[4]. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân có bệnh nội khoa nặng kèm theo, cắt lại ung thư dạ dày do tái phát, phẫu thuật nội soi mang tính chất thĕm dò chuyển mổ mở. Thu thập vào xử lý số liệu Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án thống nhất, thông tin thu được từ hồ sơ bệnh án. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Kỹ thuật Bệnh nhân nằm ngửa đầu cao, dạng 2 chân. Chúng tôi sử dụng 5 trocars bao gồm 1 trocar 10mm dưới rốn cho camera, 2 trocars 10mm tại vị trí mạn sườn phải và trái, 2 trocars 5mm tại vị trí hạ sườn phải và trái. Chúng tôi thực hiện nạo vét hạch D2 bằng PTNS theo hướng dẫn Hội Ung thư Nhật Bản (JGCA) phiên bản 4[5]. Mở bụng đường trắng giữa trên rốn 4 - 5cm, cắt tá tràng dưới môn vị khoảng 1 - 2cm bằng máy cắt thẳng, cắt dạ dày gần toàn bộ trên u từ 5 - 6cm, nối vị tràng thực hiện ngoài ổ bụng. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm bệnh nhân Tuổi trung bình là 55,1 ± 10,2, thấp nhất là 27 cao nhất là 78 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh Nam là 55,4%; Nữ là 44,6%. Chỉ số BMI trung bình 20,8 ± 1,98; thấp nhất là 16,7 cao nhất là 28,1. Bảng 1. Hình ảnh tổn thương qua nội soi Đặc điểm N % Tính chất tổn thương Loét 58 69,9 Loét thâm nhiễm 4 4,8 Loét chảy máu 2 2,4 Sùi 19 22,9 Thâm nhiễm cứng 0 0 Kích thước u < 1cm 6 7,2 1cm - 3cm 65 78,3 3cm - 5cm 10 12,1 5cm - 10cm 2 2,4 Vị trí tổn thương Môn vị 3 3,6 Hang vị 54 65,1 Bờ cong nhỏ 22 26,5 Bờ cong lớn 3 3,6 Thân vị 1 1,2 TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 323 Nhận xét: Qua hình ảnh nội soi dạ dày, gặp chủ yếu ở hình ảnh loét 58 BN (69,9%), hình ảnh loét thâm nhiễm và thâm nhiễm cứng ít gặp hơn. Đặc biệt gặp 02 BN (2,4%) có loét chảy máu ở mức độ Forrest 2. Các trường hợp được PTNS có kích thước u nhỏ, chủ yếu trong khoảng 1 - 3cm (78,3%) và có 2 trường hợp nào u trên 5cm. Vị trí tổn thương dạ dày chủ yếu gặp ở vùng hang vị (65,1%) và bờ cong nhỏ (26,5%). Có một trường hợp u vị trí thân vị tuy nhiên kích thước u < 1cm nên vẫn có chỉ định cắt gần toàn bộ dạ dày. Bảng 2. Đặc điểm vi thể ung thư dạ dày Đặc điểm n % Hình ảnh Vi thể Tuyến ống 48 57,8 Tuyến nhầy 2 2,4 TB nhẫn 19 22,9 Tuyến nhú 14 16,9 Tổng 83 100 Nhận xét: Ung thư biểu mô tuyến ống gặp nhiều nhất 48BN (57.8%), ung thư biểu mô tuyến nhầy ít nhất chiếm 2,4%. Bảng 3. Độ xâm lấn khối u sau mổ T N % T1a 12 14,4 T1b 14 16,9 T2 42 50,7 T3 5 6 T4a 10 12 T4b 0 0 Tổng 83 100 Nhận xét: Mức độ xâm lấn của khối u chiếm phần lớn ở T2 (50,7%), không có trường hợp nào u xâm lấn T4b. Đặc điểm phẫu thuật Bảng 4. Phương pháp lập lại lưu thông tiêu hóa sau cắt dạ dày Phương pháp nối N % Finsterer 49 59,0 Pean 25 30,1 Roux en Y 9 10,9 Khác 0 0 Tổng 83 100 Nhận xét: Phương pháp lập lại lưu thông tiêu hóa chủ yếu theo kiểu Billroth II chiếm 69,9%. Kiểu Billroth I chiếm 30,1%. Bảng 5. Tai biến trong mổ Tai biến trong mổ (TBTM) N % Rách thanh cơ đại tràng 3 3,6 Tổn thương mạch đại tràng 1 1,2 Rách bao lách 1 1,2 Rách bao gan 2 2,4 Tổng 7 8,4 Nhận xét: Có 7 BN (8,4%) xảy ra tai biến trong mổ. Trong đó có 1 BN tổn thương mạch đại tràng giữa phải cắt đoạn đại tràng ngang kèm theo, 3 BN tổn thương thanh cơ đại tràng được khâu phục hồi qua nội soi an toàn, 2 BN rách bao gan trong quá trình vét hạch được chèn gạc tự cầm máu không cần can thiệp. Trường hợp BN rách bao lách, không cầm được máu nên phải cắt lách bằng PTNS. Bảng 6. Kết quả nạo vét hạch bằng phẫu thuật nội soi Hạch TB Độ dao động Hạch lấy được 15,31 7-29 Hạch di cĕn 1,2 0-12 Bảng 7. Kết quả phẫu thuật Đặc điểm Giá trị Thời gian phẫu thuật 153,37 ± 21,97 (100 - 220) phút Thời gian trung tiện 2,7 ± 0,8 (1 - 4) ngày Thời gian nằm viện 9,7 ± 3,2 (6 - 31) ngày Bảng 8. Biến chứng sớm sau mổ Biến chứng n Tỷ lệ % Xì bục mỏm tá tràng, miệng nối 1 1,2 Nhiễm trùng vết mổ 3 3,6 Rò dưỡng chấp sau mổ 2 2,4 Tử vong sau mổ 0 0 Tổng 6 7,2 Nhận xét: Tỷ lệ biến chứng sau mổ là 6/83 = 7,2%, trong đó 1 BN xì miệng nối đại tràng do trong mổ làm tổn thương mạch đại tràng giữa phải cắt đoạn đại tràng kèm theo, được mổ lại diễn biến sau mổ ổn định, ra viện sau 31 ngày hậu phẫu. 2 BN bị rò dưỡng chấp sau mổ do vét hạch hệ thống, TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 324 được lưu dẫn lưu muộn điều trị nội khoa diễn biến ổn định. 3 BN (5%) có nhiễm trùng vết mổ. BÀN LUẬN Trong bệnh lý ung thư nói chung và đặc biệt là trong ung thư dạ dày (UTDD) nói riêng, đặc điểm tuổi và giới của bệnh nhân (BN) được xem là các yếu tố tiên lượng bệnh và liên quan đến tỉ lệ mắc bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi với số liệu 83 BN, gồm 46 nam và 37 nữ. Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là 55,1 ± 10,2 thấp nhất là 27 tuổi, cao nhất là 78 tuổi. Trước đây tuổi cao là một yếu tố làm các phẫu thuật viên phải cân nhắc không chỉ trong mổ nội soi UTDD mà còn trong PTNS nói chung, vì thời gian mổ kéo dài. Tuy nhiên khi trình độ PTNS và gây mê hồi sức phát triển, PTNS cắt dạ dày có thể thực hiện an toàn đối với các bệnh nhân già, giúp rút ngắn thời gian phục hồi sau mổ và tránh được các biến chứng toàn thân do ít đau hơn. 100% bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi được nội soi dạ dày và sinh thiết trước mổ. Thĕm dò nội soi và sinh thiết trước mổ đóng vai trò rất quan trọng trong chẩn đoán xác định bệnh cũng như vị trí khối u. Thể phổ biến nhất của UTDD qua hình ảnh nội soi trong nghiên cứu của chúng tôi là thể loét chiếm tới 58 trường hợp (69,9%), tiếp đến là thể sùi chiếm 22,9%, loét thâm nhiễm có 4 trường hợp (4,8%). Có 02 bệnh nhân có loét chảy máu ở mức độ Forrest 2 phải điều trị nội khoa trước phẫu thuật. Vị trí tổn thương chủ yếu ở vùng hang vị (65,1%) và bờ cong nhỏ (26,5%), phù hợp với dịch tễ của ung thư dạ dày và chỉ định phẫu thuật cắt gần toàn bộ dạ dày. Về kích thước tổn thương trong nhóm BN nghiên cứu chủ yếu trong nhóm 1cm - 3cm (78,3%), cho thấy lựa chọn BN thuận lợi cho PTNS. Đánh giá thể trạng chung của bệnh nhân nhóm nghiên cứu có BMI trung bình là 20,8 ± 1,98kg/m2, trong đó nhóm BMI từ 18 - 23kg/m2 chiếm 80,7%, nhóm BMI >23kg/m2 chiếm 8,4%. Phân tích thể trạng của bệnh nhân so với thời gian phẫu thuật, chúng tôi nhận thấy chỉ số BMI làm kéo dài thời gian phẫu thuật do gặp nhiều khó khĕn trong phẫu tích, vét hạch (p < 0,05). Kết quả này trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự với nghiên cứu của Ke Chen[6]. Các tác giả kết luận mặc dù PTNS cắt DD nạo vét hạch là kỹ thuật phức tạp, thời gian phẫu thuật lâu hơn nhưng BN béo phì được hưởng lợi nhiều hơn do lợi ích của PTNS là giảm đau, hồi phục nhanh. Về phương pháp lập lại lưu thông tiêu hóa sau cắt dạ dày có 49 BN (59,0%) được nối lưu thông tiêu hóa kiểu Finsterer, 25 BN (30,1%) được nối lưu thông tiêu hóa kiểu Pean, 9 BN (10,9%) được nối lưu thông tiêu hóa kiểu Roux en Y. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu trong nước về phương pháp lập lại lưu thông tiêu hóa. Kyu Chul Kang và cộng sự[7] nghiên cứu 1259 bệnh nhân được mổ cắt dạ dày nội soi tại 10 bệnh viện cho biết có 875 BN (64,5%) được nối lưu thông tiêu hóa kiểu Billroth I, 384 BN (35,5%) được nối kiểu Billroth II, không có sự khác biệt về tai biến, biến chứng cũng như thời gian sống thêm sau mổ, tuy nhiên thời gian mổ của nhóm nối Billroth I thấp hơn nhóm Billroth II giảm hiện tượng viêm miệng nối sau mổ. Cách tái lập lưu thông tiêu hóa của Billroth I sinh lý hơn chúng tôi thường áp dụng với bệnh nhân giai đoạn sớm, với những bệnh nhân ung thư ở giai đoạn muộn hơn chúng tôi nối theo phương pháp Billroth II, Đỗ Vĕn Tráng (2012)[8] cũng có nhận xét tương tự. Thời gian trung tiện lần đầu sau mổ là 2,7 ± 0,8 ngày. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 9,7 ± 3,2 ngày, thấp nhất 6 ngày và cao nhất 31 ngày (BN này có tổn thương mạch đại tràng giữa phải cắt đoạn đại tràng kèm theo, điều trị sau 31 ngày ổn định ra viện). Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của tác giả như Đỗ Vĕn Tráng[8], Đỗ Trường Sơn[9]. Nhìn chung số ngày nằm viện sau mổ của các nghiên cứu về PTNS thấp hơn so với mổ mở, do BN ít đau hơn, khả nĕng vận động sớm hơn nên ít có các biến chứng sau mổ về hô hấp, tiết niệu. BN có thể xuất viện sớm hơn so với mổ mở. Trong nghiên cứu của chúng tôi, số hạch trung bình nạo vét được là 15,31 ± 3,9 hạch với số hạch di cĕn trung bình là 1,2 ± 2,2 hạch. Không có tai biến biến chứng nào lớn liên quan đến nạo vét hạch. Nạo vét hạch trong mổ ung thư nói chung và ung thư dạ dày nói riêng đóng vai trò rất quan trọng nhằm đảm bảo tính triệt cĕn trong điều trị ung thư. Đây là vấn đề được tranh luận nhiều khi khởi phát mổ ung thư dạ dày bằng PTNS, cho đến nay đã được giải đáp khi hầu như tất cả các nghiên cứu đều chỉ ra số lượng hạch nạo vét được tương đương với mổ mở[1,2]. Nhiều tác giả còn cho rằng với dao mổ siêu âm và độ phóng đại của tổ chức trên màn hình, việc nhận diện và phẫu tích hạch có khi còn thuận lợi hơn mổ mở. Như vậy nghiên cứu của chúng tôi một lần nữa chứng minh tính an toàn và hiệu quả của nạo vét hạch trong mổ cắt dạ dày nội soi. Ngoài khả nĕng nạo vét hạch thì thời gian mổ trung bình của một ca PTNS cắt dạ dày do ung thư là vấn đề được nhiều phẫu thuật viên quan tâm. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian mổ trung bình là 153,37 ± 21,97 phút, tương đương với nghiên cứu của Đỗ Vĕn Tráng, Phạm Đức Huấn[8]. Thời gian mổ của chúng tôi ngắn hơn với các nghiên cứu mổ mở cắt dạ dày nạo hạch D2 của Trịnh Hồng Sơn (228,3 phút) có thể do bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi ở giai đoạn sớm TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 325 hơn. Như vậy có thể thấy thời gian mổ giữa 2 nhóm mổ mở và mổ nội soi không khác biệt nhiều, những lo ngại về thời gian mổ của nhóm nội soi so với mổ mở đã được giải đáp. Về biến chứng sớm sau mổ chúng tôi gặp 6 BN (7,2%). Bao gồm: 1 BN xì miệng nối đại tràng do trong mổ làm tổn thương mạch đại tràng giữa phải cắt đoạn đại tràng kèm theo, được mổ lại diễn biến sau mổ ổn định, ra viện sau 31 ngày hậu phẫu. 2 BN bị rò dưỡng chấp sau mổ do vét hạch hệ thống, được lưu dẫn lưu muộn điều trị nội khoa diễn biến ổn định. 3 BN (5%) có nhiễm trùng vết mổ, cả 2 BN có tiền sử đái tháo đường phối hợp do đường huyết cao gây nhiễm trùng vết mổ và 1 BN béo phì được điều trị ổn định bằng thay bĕng và ổn định đường huyết. T. Bo gặp 7%[10] biến chứng sau mổ khi nghiên cứu 302 BN, bao gồm: Xì mỏm tá tràng, rò miệng nối, viêm tụy cấp, rò bạch huyết, Kitano 9,7%[11]. Như vậy tỉ lệ biến chứng của chúng tôi tương đương với các nghiên cứu của tác giả khác. KẾT LUẬN Phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày vét hạch D2 là một phẫu thuật lớn, đòi hỏi cơ sở gây mê hồi sức tốt, phẫu thuật viên có kinh nghiệm. PTNS có thể thực hiện an toàn và hiệu quả trong điều trị ung thư dạ dày. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Park YK, Yoon HM, Kim YW, et al; COACT group (2018), Laparoscopy-assisted versus open D2 distal gastrectomy for advanced gastric cancer: results from a randomized phase II multicenter clinical trial (COACT 1001). Ann Surg Oncol, 267(4):638 - 645. 2. Katai H, Mizusawa J, Katayama H, et al (2017), Short-term surgical outcomes from a phase III study of laparoscopy-assisted versus open distal gastrectomy with nodal dissection for clinical stage IA/IB gastric cancer: Japan Clinical Oncology Group Study JCOG0912. Gastric Cancer, 20(4):699 - 708. 3. Ryu KW, Kim YW, Lee JH, Nam BH (2008), Surgical complications and the risk factors of laparoscopy assisted distal gastrectomy in early gastric cancer. Ann Surg Oncol, 15:162 – 1631. 4. Edge SB, Byrd DR, Compton CC, Fritz AG, Greene FL, Trotti A, eds. AJCC Cancer Staging Manual. 7th ed. New York, NY: Springer; 2010. 5. Japanese Gastric Cancer Association (2017), Japanese gastric cancer treatment guidelines 2014 (ver 4). Gastric Cancer, 20(1):1 - 19. 6. Ke Chen, Yu Pan, et al (2017), Laparoscopic gastrectomy in obese gastric cancer patients: a comparative study with non-obese patients and evaluation of difference in laparoscopic methods. BMC Gastroenterol, 17: 78. 7. Kyu Chul Kang et al (2009), Comparison Between Billroth I and Billroth II Reconstruction after Laparoscopic Assited Distal Gastrectomy (LADG), 9th Asia Pacific Congress of Endoscopic Surgery, abtract, pp: 76 – 77. 8. Đỗ Vĕn Tráng (2012), Nghiên cứu kỹ thuật nạo vét hạch bằng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư dạ dày vùng hang môn vị, Luận án Tiến sỹ y học, Đại học Y Hà nội. 9. Đỗ Trường Sơn, Phạm Đức Huấn, Đỗ Mai Lâm (2013), “Phẫu Thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại khoa phẫu thuật tiêu hóa Bệnh viện Việt Đức”, Báo cáo tại Hội nghị khoa học phẫu thuật nội soi – nội soi lần thứ IV, Cần Thơ 2013, Báo cáo tóm tắt (Abstract, tiếng Anh) trang 41 - 44. 10. T. Bo et al (2009),General Complications following Laparoscopic - assisted Gastrectomy and Analysis of Techniques to Manage Them, 9th Asia Pacific Congress of Endoscopic Surgery, abtract, pp:23 - 24. 11. Kitano S, Shiraishi N, Fujii K et al (2002), A randomized controlled trial comparing open vs. laparoscopy - assisted distal gastrectomy for the treatment of early gastric cancer: An interim report. Surgery; 131: S306 - S311.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_som_cua_phau_thuat_noi_soi_dieu_tri_ung_thu.pdf

