Đánh giá kết quả phục hồi chức năng sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau khớp gối bằng mảnh ghép tự thân
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Khớp gối là 1 khớp lớn của cơ thể được giữ vững bởi hệ thống dây chằng, bao khớp, sụn chêm và các cơ xung quanh. Dây chằng chéo sau có vai trò chính trong chống lại sự di lệch của mâm chày ra sau so với xương đùi khi khớp gối vận động.
Cơ chế tổn thương dây chằng chéo sau thường là trực tiếp do lực tác động vào mặt trước mâm chày làm cho mâm chày di lệch ra sau quá mức so với lồi cầu đùi. Khi DCCS bị đứt mặc dù bệnh nhân được tập luyện phục hồi chức năng nhưng độ lệch mâm chày ra sau vẫn lớn, bệnh nhân thấy lỏng gối, những trường hợp này cần được phẫu thuật tái taọ DCCS
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả phục hồi chức năng sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau khớp gối bằng mảnh ghép tự thân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả phục hồi chức năng sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau khớp gối bằng mảnh ghép tự thân
Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 105 Đặng Thị Kim Hương và cộng sự ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO SAU KHỚP GỐI BẰNG MẢNH GHÉP TỰ THÂN ĐẶT VẤN ĐỀ: Khớp gối là 1 khớp lớn của cơ thể được giữ vững bởi hệ thống dây chằng, bao khớp, sụn chêm và các cơ xung quanh. Dây chằng chéo sau có vai trò chính trong chống lại sự di lệch của mâm chày ra sau so với xương đùi khi khớp gối vận động. Cơ chế tổn thương dây chằng chéo sau thường là trực tiếp do lực tác động vào mặt trước mâm chày làm cho mâm chày di lệch ra sau quá mức so với lồi cầu đùi. Khi DCCS bị đứt mặc dù bệnh nhân được tập luyện phục hồi chức năng nhưng độ lệch mâm chày ra sau vẫn lớn, bệnh nhân thấy lỏng gối, những trường hợp này cần được phẫu thuật tái taọ DCCS. Tại bệnh viện Hữu nghị Việt đức đã tiến hành phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau những năm gần đây và chưa có một báo cáo nào về kết quả điều trị phục hồi chức năng sau phẫu thuật. Vì vậy chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “ Đánh giá kết quả phục hồi chức năng sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau khớp gối bằng mảnh ghép tự thân” với 2 mục tiêu: 1. Đánh giá kết quả phục hồi chức năng sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau khớp gối bằng mảnh ghép tự thân. 2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phục hồi chức năng sau phẫu thuật. I. TỔNG QUAN: [1][2] 1.1. Sơ lược giải phẫu khớp gối và sinh cơ lực của dây chằng chéo sau Khớp gối đượctạo thành bởi sự tiếp xúc giữa lồi cầu đùi và mâm chày. Sự vững chắc của khớp gối dựa chủ yếu vào hệ thống gân cơ, dây chằng nằm trong và quanh ổ khớp. khớp gối vững chắc chủ động được đảm bảo bởi cấu trúc gân cơ và sự vững chắc bị động được thực hiện qua hệ thống dây chằng và bao khớp. 1.2. Các dây chằng khớp gối và chức năng dây chằng chéo sau: 1.2.1. Các dây chằng khớp gối: Các dây chằng bên Dây chằng chéo trước Dây chằng chéo sau: Dây chằng khoeo chéo, dây chằng khoeo chung. Các dây chằng sụn chêm. Mỗi dây chằng khớp gối đóng vai trò nhất định trong đảm bảo sự vững chắc của khớp tuy nhiên không có vai trò đơn lẻ của mỗi dây chằng mà là sự phối hợp của hai hoặc nhiều dây chằng trong chức năng này. Quan trọng nhất là hệ thống dây chằng bên giữ cho khớp gối không bị trượt sang hai bên và hệ thống dây chằng chéo giữ cho khớp gối không bị trượt theo chiều trước sau và sang hai bên. 1.2.2. Chức năng của dây chằng chéo sau: Hai dây chằng chéo sau và chéo trước bắt chéo nhau tạo thành trục kiểm soát chuyển động xoay, chuyển động trước sau của mâm chày so với lồi cầu đùi. Kiểm soát sự chuyển động của bao khớp phía ngoài ở tư thế duỗi gối. Phối hợp với bao khớp, dây chằng bên trong kiểm soát sự chuyển động ra ngoài của xương chày kho gấp gối. Kiểm soát xoay trong, xoay ngoài của xương chày ở tư thế duỗi gối. Giữ cho gối không gấp quá mức, không duỗi quá mức. 1.3. Chẩn đoán tổn thương dây chằng chéo sau: Lâm sàng: Dấu hiệu ngăn kéo sau, dấu hiệu lachman X-quang: chụp XQ khớp gối nghiêng MRI: xác định chính xác tổn thương DCCS bán phần hay toàn phần và xác định tổn thương phối hợp. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 106 Nội soi khớp gối: chẩn đoán chính xác vị trí tổn thương, loại tổn thương. 1.4. Tình hình điều trị: *Trên thế giới: Năm 1982 Dany và Pusey [3] thông báo kết qủa 20 trường hợp được phẫu thuật tái taọ DCCS với thơì gian theo doĩ trung bình 7 năm, 8/20 có kết qủa phẫu thuật khá, trở lại hoạt động bình thường. Năm 2009 Hermans và cộng sự [4] đánh giá kết qủa phẫu thuật tái taọ DCCS cho 25 bệnh nhân, thời gian theo dõi trung bình 9,1 năm thấy có sự cải thiện khớp gối rõ rệt. * Taị Việt Nam: Trương Trí Hữu và cộng sự [5] báo cáo kết quả Phục Hồi Chức Năng cho 52 bệnh nhân nội soi tái tạo cả ACL và PCL: Kết quả: 51.9% không còn lỏng gối và tham gia hoạt động thể thao. 48.1% chọn môn thể thao nhẹ hơn. Năm 2013, Nguyễn Mạnh Khánh [6] báo cáo kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi tái tạo ACL và PCL cho 5 bệnh nhân 100% đạt kết quả tốt, rất tốt. Tháng 10/2013 Phùng Văn Tuấn, Lê Hồng Hải, Nguyễn Quốc Dũng [7] đánh giá kết quả tái tạo PCL bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon qua nội soi cho 15 bệnh nhân tại Bệnh viện 108, kết quả: 4/15 bệnh nhân đạt kết quả tốt, 7/15 đạt kết quả khá, 2/15 đạt kết quả kém. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.1. Địa điểm : Viện chấn thương chỉnh hình - Bệnh viện hữu nghị Việt đức. 2.2. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 30 bệnh nhân được khám, chẩn đoán và điều trị phẫu thuật nội soi tái tạo DCCS bằng mảnh ghép tự thânvà được điều trị phục hồi chức năng tại Viện chấn thương chỉnh hình-Bệnh viện hữu nghị Việt đức từ tháng 7/2013 đến 12/2015. 2.3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu. 2.3.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương kín khớp gối, có tổn thương DCCS, đã được phẫu thuật nội soi tái tạo DCCS đơn thuần bằng mảnh ghép gân tự thân,được tập luyện phục hồi chức năng ngay sau phẫu thuật taị Viện chấn thương chỉnh hình- Bệnh viện hữu nghị Việt đức. 2.3.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có chấn thương phối hợp như gãy xương đùi, mâm chày, chấn thương sọ não, đứt DCCS do thoái hóa người già. 2.3.3. Quy trình phục hồi chức năng sau phẫu thuật [8][9][10]: * Giai đoạn1: tại khoa phẫu thuật Ngay sau 24h sau phẫu thuật tái tạo DCCS bệnh nhân được bác sĩ khám tại giường bệnh để đánh giá tình trạng bệnh nhân về: toàn trạng, tình trạng khớp gối: đau, sưng nề, khả năng vận động các khớp lân cận chân phẫu thuật, cơ lực Phương pháp phục hồi chức năng: + Ngày 1 đến ngày 7 sau phẫu thuật: ngay 24h sau phẫu thuật bệnh nhân được chườm lạnh khớp gối 10 phút một lần cách 2 giờ, băng chun, đeo nẹp Obber đùi cẳng chân với gối duỗi thẳng. Tập gồng cơ trong nẹp Vận động khớp háng, cổ chân. Nâng toàn bộ chân phẫu thuật. Tháo nẹp ngày 03 lần: tập vận động thụ động khớp gối, gối gấp từ 0 đến 60 độ, sau đó đeo lại nẹp, chườm lạnh. Ngày tập 3 lần, 30 phút/ lần. + Ngày thứ 2 đến ngà 3 sau phẫu thuật bệnh nhân có thể ngồi dậy trên giường, đi lại có nạng trợ giúp.. Tập lắc, di động xương bánh chè. Mang nẹp đùi cẳng chân cố định sau mổ : tập dạng và khép khớp háng, tập vận động khớp cổ chân các tư thế. Tập nâng toàn bộ chân lên khỏi mặt giường có trợ giúp. Tập co cơ tĩnh trong nẹp: Tập cơ đùi và cơ cẳng bàn chân. Ngày tập 3lần, 3 phút một lần. Nẹp sử dụng tới 6 tuần đến khi kiểm soát được cơ lực. Bắt đầu tập đứng dậy với 2 nạng trợ giúp, chịu 50% trọng lượng cơ thể ở chân phẫu thuật. + Từ ngày thứ 3 tới 1 tuần sau phẫu thuật : Tiếp tục tập các bài tập như ngày 1 & 2 sau phẫu thuật với cường độ tăng dần. Đeo nẹp liên tục cả ngày và đêm. Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 107 Tăng cường kiểm soát cơ đùi, tập mạnh sức cơ Hamstring. Bệnh nhân đi lại sử dụng 2 nạng nách trợ giúp. *Giai đoạn 2: Sau khi ra viện tại khoa phẫu thuật bệnh nhân tiếp tục được điều trị taị khoa phục hồi chức năng hoặc tập taị nhà theo phác đồ quy định: + Từ ngày 8 đến 4 tuần sau phẫu thuật : Bệnh nhân tiếp tục các bài tập như tuần đầu. - Tiếp tục đeo nẹp duỗi gối và tập các bài tập trong nẹp. Tập nâng chân phẫu thuật với nẹp. - Tháo nẹp 3 lần /ngày : Tập vận động gập gối thụ động đến 60o - Đến tuần thứ 4 gập gối đến 90o . Vận động thụ động và chủ động có trợ giúp. - Tập vận động duỗi gối từ 60º đến 0º . - Kiểm soát tập vận động làm mạnh sức cơ ở tư thế gối duỗi hoàn toàn. - Chịu một phần trọng lượng trên chân phẫu thuật. - Đi lại với nạng trợ giúp từ 4 tới 6 tuần. - Nếu khớp gối sưng đau : Ngừng tập, chườm lạnh khớp gối. Sau tuần thứ 4: khớp gối phải được duỗi hoàn toàn, gối gập 90º, sức cơ đùi phải mạnh. + Từ tuần thứ 5 đến hết 6 tuần : - Tiếp tục các bài tập vận động trong nẹp và khi tháo nẹp. - Duy trì duỗi khớp gối tối đa. - Tập vận động gập gối 90º và gập hơn nữa đến 110º . - Tập duỗi gối chủ động từ 90º về 0º . - Tập nâng và khép khớp háng ở tư thế duỗi khớp gối hoàn toàn. - Luôn đeo nẹp khi đi lại và khi ngủ. - Đi lại với nạng chịu 75% trọng lượng cơ thể trên chân phẫu thuật. - Đến tuần thứ 6 : bắt đầu bỏ nẹp đùi cẳng chân - Tập nhún đùi ( xuống tấn) trong giới hạn khớp gối duỗi dần từ 90º về 0º và ngược lại, tốc độ tăng dần theo thời gian. - Tập bước lên và bước xuống 1 bậc thang. + Từ tuần thứ 7 đến hết tuần thứ 10 : - Tập vận động gập gối tăng dần đến 120º . Gập gối hết tầm vận động đến 3 tháng sau mổ. - Tập ngồi xổm đến 90º . - Nâng toàn bộ chân và khép háng ( tư thế duỗi gối hoàn toàn ) với tạ từ 1 đến 2 kg. - Chịu hoàn toàn trọng lực lên chân phẫu thuật ở tuần thứ 8. - Đạp xe đạp. - Tập lên xuống cầu thang. - Tập đi bộ + Từ tuần 11 đến tuần thứ 16: - Tăng cường các bài tập trên. - Tập gập duỗi khớp gối chủ động phải đạt được biên độ bình thường. - Tập chạy nhẹ. + Từ tháng thứ 5 đến hết tháng thứ 6 : - Tập các bài tập tăng cường sức mạnh cơ đùi. - Tập chạy tốc độ tăng dần : không nên chạy vòng hoặc xoay khớp gối. - Trở lại hoạt động thể thao. + Từ tháng thứ 7 : - Tiếp tục các hoạt động bình thường. - Hoạt động thể thao: chạy, nhảy và các hoạt động khác. Bệnh nhân được khám đánh giá một tháng một lần. Sau 1 tháng toàn bộ bệnh nhân sẽ được tập luyện một liệu trình 4 tuần tại khoa phục hồi chức năng hoặc hơn tuỳ trường hợp, sau đó cách 1 tháng được đánh giá laị 1 lần đến ít nhất 6 tháng sau phẫu thuật. 2.4. Phương pháp đánh giá kết quả: Bệnh nhân được đánh giá sau mổ 02 tuần, 04 tuần, sau đó cách 1 tháng một lần đến 6 tháng. Đánh giá chức năng khớp gối sau phẫu thuật theo thang điểm Lysholm (Lysholm Knee Scale 1985) TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 108 Bảng 1: Thang điểm Lysholm (Lysholm Knee Scale 1985) 1. Khập khiễng 2. Đau Không có 5 Không có 25 Nhẹ hay thỉnh thoảng 3 Đau nhẹ khi hoạt động nặng 20 Nặng và thường xuyên 0 Đau nhiều khi hoạt động nặng 15 3. Dùng dụng cụ trợ giúp khi đi lại Đau nhiều khi đi bộ > 2km 10 Không cần 5 Đau nhiều khi đi bộ < 2km 5 Dùng nạng hay gậy 2 Lúc nào cũng đau 0 Không đứng được 0 4. Sưng gối 5. Kẹt khớp Không có 10 Không bị kẹt khớp và không có cảm giác vướng kẹt 15 Có khi hoạt động nặng 6 Có cảm giác vướng ở trong khớp nhưng không bị kẹt 10 Có khi hoạt động bình thường 2 Thỉnh thoảng bị kẹt khớp 6 Lúc nào cũng sưng 0 Kẹt khớp thường xuyên 2 6. Lên cầu thang Luôn biểu hiện kẹt khớp 0 Bình thường 10 7. Lỏng khớp Hơp khó khăn 6 Không có 25 Phải bước từng bước 2 Đôi khi, có khi chơi thể thao và hoạt động nặng 15 8 Ngồi xổm Đôi khi có trong hoạt động sinh hoạt hàng ngày 10 Dễ dàng 5 Thường có trong sinh hoạt hàng ngày 5 Hơi khó khăn 4 Mỗi khi bước đi đều có 0 Không thể ngồi gấp gối > 900 2 Hoàn toàn không thể 0 Cách đánh giá: A (rất tốt): 95 - 100 điểm. B (tốt): 84 - 94 điểm. C: (trung bình): 65 - 83 điểm. D (kém): < 65 điểm. 2.5. Xử lý số liệu: Xử lý theo phương pháp thông kê y học, kiểm định bằng thuật toán X2 , xử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu của chúng tôi gồm 30 bệnh nhân, nghiên cứu tiến cứu. 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: 3.1.1. Phân bố theo giới: Trong 30 bệnh nhân có 22 nam và 8 nữ (73% nam và 27% nữ) 3.1.2. Phân bố theo tuổi: ≤ 30 tuổi : 14 BN chiếm 47% 31 – 40 tuổi : 8 BN chiếm 26.5% > 40 tuổi : 8 BN chiếm 26.5% Tuổi trung bình 33.7 tuổi, ít nhất 17 tuổi và cao nhất là 59 tuổi. 3.1.3. Nguyên nhân chấn thương: Tai nạn thể thao chiếm tỉ lệ cao 46.6% ( 14 BN) Tai nạn giao thông chiếm 33.3% ( 10 BN) Tai nạn sinh hoạt chiếm 20% (6 BN) 3.1.4. Thời điểm phẫu thuật: Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 109 Bảng 3.1. Thời điểm phẫu thuật Thời gian Số Bệnh nhân Tỉ lệ % ≤ 1 tháng 8 26.6% 1 – 3 tháng 5 16.7% ≥ 3 tháng 17 56.7% Bảng 3.2.Kết qủa điều trị phục hồi chức năng (n= 30) Số lượng Tỉ lệ % Rất tốt và tốt 22 73.3% Trung bình 6 20% Xấu 2 6.7% Tổng 30 100% Bảng 3.2.Kết qủa điều trị phục hồi chức năng (n= 30) Trước Phẫu thuật Sau phẫu thuật Trung bình điểm Lysholm 64.5 86.2 Rất tốt và tốt 0 22 Trung bình 22 6 Xấu 8 2 Tổng 30 30 3.2. Kết quả sớm sau phẫu thuật: Phương pháp phẫu thuật chung là sử dụng vis nén làm phương tiện cố định mảnh ghép. Trong số 30 bệnh nhân được phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo sau: Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 6.5 ngày Ra viện sớm nhất 04 ngày Ra viện muộn nhất 08 ngày Có 01 bệnh nhân sốt sau mổ, 2 bệnh nhân khớp phù nề nhiều sau mổ. Số bệnh nhân còn lại vết mổ khô, nề ít, không tụ dịch, không sưng tấy. 3.3. Kết quả điều trị Phục hồi chức năng: Trong 30 bệnh nhân theo dõi: thời gian theo dõi ngắn nhất là 06 tháng sau phẫu thuật, dài nhất là 24 tháng, thời gian trung bình là 15 tháng. Đánh giá kết quả điều trị PHCN theo thang điểm Lysholm với n= 30 Điểm Lysholm trung bình sau điều trị phục hồi chức năng sau phẫu thuật là 86.2 điểm. Trước phẫu thuật một số bệnh nhân tập PHCN hoặc không tập nhưng khớp gối vận động hết tầm, đau ít. Sau phẫu thuật đạt kết quả tốt hơn. Có 2 bệnh nhân trước phẫu thuật khớp còn cứng, đau khi vận động. Sau phẫu thuật kết quả kém. So sánh kết quả cho thấy sự thay đổi điểm Lysholm trước và sau điều trị có ý nghĩa thống kê với p < 0.05. 3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị: 3.3.1. Tuổi và kết quả điều trị: TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 110 Bảng 3.4. Tuổi và kết qủa điều trị (n=30) Rất tốt và tốt Trung bình và xấu Tổng Tuổi > 30 11 5 16 Tuổi ≤ 30 11 3 14 Tổng 22 8 30 Bảng 3.5. Giới và kết qủa điều trị (n=30) Rất tốt và tốt Trung bình và xấu Tổng Nam 16 6 22 Nữ 6 2 8 Tổng 22 8 30 Bảng 3.6. Đau, sưng nề khớp gối và kết qủa điều trị Rất tốt và tốt Trung bình và xấu Tổng Đau sưng nề gối sau mổ 1 1 2 Đau, không sưng nề gối sau mổ 21 7 28 Có 69% BN đạt kết quả tốt và rất tốt trong nhóm bệnh nhân > 30 tuổi. Có 78.5% BN đạt kết quả tốt và rất tốt trong nhóm bệnh nhân ≤ 30 tuổi. So sánh sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05 3.3.2. Giới và kết quả điều trị : Có 72.7 % đạt kết quả rất tốt và tốt trong nhóm bệnh nhân nam. Có 75% đạt kết quả rất tốt và tốt trong nhóm bệnh nhân nữ. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05 3.3.3. Đau sưng nề khớp gối sau mổ và kết quả điều trị: Có 2 bệnh nhân đau, sưng nề nhiều khớp gối sau mổ, sau 6 tháng điều trị 1 bệnh nhân đạt kết quả tốt, 1 bệnh nhân kết quả kém chiếm 50 % 75 % bệnh nhân (21/28 bệnh nhân) không đau sưng nề khớp gối sau mổ có kết quả tốt và rất tốt. Đau sưng nề khớp gối sau mổ có ảnh hưởng đến kết quả điều trị PHCN, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. 3.3.4. Kết quả phẫu thuật và kết quả phục hồi chức năng: 1 bệnh nhân sau mổ 04 tuần : đánh giá thấy gối lỏng, ngăn kéo sau dương tính. Theo thang điểm Lysholm kết quả kém điều trị PHCN sau 6 tháng có kết quả kém. Kết quả phẫu thuật ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả điều trị phục hồi chức năng Do số liệu ít nên chưa có ý nghĩa thống kê. IV. KẾT LUẬN: Qua nghiên cứu 30 bệnh nhân sau mổ tái tạo dây chằng chéo sau nội soi bằng mảnh ghép tự thân và điều trị PHCN sau mổ tại viện Chấn thương chỉnh hình- Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng 7/2013 đến 12/2015 chúng tôi rút ra kết luận sau : - Bệnh nhân tập trung chủ yếu ở độ tuổi lao động. - Bệnh nhân nam chiếm đa số. Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 111 Trên phim MRI bệnh nhân đứt hoàn toàn dây chằng chéo sau đã được phẫu thuật cùng một phương pháp, sau đó được điều trị PHCN cùng một phác đồ. Đánh giá lại trung bình sau 31 tháng thấy: 73,3 % đạt kết quả tốt và rất tốt. 26,7 % đạt kết quả trung bình và kém. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả PHCN: - Tuổi, giới không ảnh hưởng đến kết quả phục hồi chức năng. - Sưng nề, đau ngay sau phẫu thuật có ảnh hưởng ngắn hạn đến kết quả điều trị PHCN. - Kết quả phẫu thuật có ảnh hưởng đến kết quả PHCN: Phẫu thuật chưa đạt kết quả, khớp gối lỏng dẫn đến PHCN không kết quả. Trước phẫu thuật: trong nhóm bệnh nhân có thang điểm Lysholm xấu đó là 2 bệnh nhân không được điều trị PHCN trước mổ, dẫn đến kết qủa điều trị PHCN sau mổ kém. Vì vậy PHCN rất cần thiết cho bệnh nhân trước phẫu thuật. KIẾN NGHỊ Bệnh nhân chấn thương khớp gối có tổn thương dây chằng chéo sau cần được khám và điều trị phục hồi chức năng trước phẫu thuật. Sau phẫu thuật ngay từ ngày thứ 2 bệnh nhân cần được điều trị PHCN ngay và đúng quy trình, theo dõi bệnh nhân ít nhất 6 tháng sau phẫu thuật. Tài liệu tham khảo 1. Trịnh Văn Minh 1999 Giải phẫu Người – nhà xuất bản y học, tập 1. 2. Nguyễn Tiến Bình 2003: Kết quả bước đầu ứng dụng kỹ thuật nội soi trong chẩn đoán và điều trị những tổn thương ở khớp gối tại BV TW QĐ 108. Tạp chí y học việt nam 10, 71 – 88. 3. Dandy DJ, Pusey RJ 1982 the long term results of unrepaired tears of the posterion cruciate ligament. J.B.J.S, 64, 92 – 96. 4. Hermans J, corten K, Bellemans J 2009. the long term results of isolated anterolateral bundle reconstruction of the posterion cruciate ligament Am.J.Sport med 37 1499 – 1507 5. Trương Hữu Trí, Huỳnh Hữu Nhân, Nguyễn Quốc Trị 2013 – Tái tạo đồng thời dây chằng chéo trước và chéo sau qua nội soi – Tạp chí chấn thương chỉnh hình việt nam số đặc biệt 76 – 85 6. Nguyễn Mạnh Khánh Năm 2013 phẫu thuật nội soi tái tạo đồng thời dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau khớp gối bằng mảnh ghép gân Achille đồng loại – Phẫu thuật nội soi và nội soi VN , 31 -35. 7. Phùng Văn Tuấn, Lê Hồng Hải, Nguyễn Quốc Dũng và cộng sự 2013: Đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo sau khớp gối bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon qua nội soi. Tạp chí chấn thương chỉnh hình việt nam số đặc biệt 99- 105 8. University of wisconsir sport medicine Rehabilitation Guidelines for posterior cruciate ligament reconstruction. Uw health sport rehabilitation, 1- 6. 9. Physio 1184 Debbie Burden orthopaedic Physiotherapy specialist, Seano leary FRCS trauma & orthopedic surgeon 2016 posterion cruciate ligament (PCL) reconstruction 10. The Brigham and women’s hospital, Inc. derpament of rehabilitation services 2007 PCL reconstructim protocol.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_phuc_hoi_chuc_nang_sau_phau_thuat_noi_soi_t.pdf

