Đánh giá kết quả phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot tại Bệnh viện tim Hà Nội giai đoạn 2011-2015

155 bệnh nhân, tuổi trung bình 9,88 (0,41-

54t); tỷ lệ miếng vá xuyên vòng van 38,7%;

chênh áp thất phải – động mạch phổi sau mổ

18,87 ±11,60 mmHg; tỷ lệ áp lực tối đa thất

phải/thất trái 0,57± 0,16. Biến chứng sau mổ

20,6%. Tỷ lệ mổ lại sớm 2,56%.Tỷ lệ tử vong tại

viện 1,29%. Sau mổ 6 tháng (153 bệnh nhân): tỷ

lệ mổ lại 0%, tử vong 0%. Sau mổ 3 năm (60

bệnh nhân): mổ lại 0,65%, tử vong 0%; không có

sự thay đổi về: chỉ số giãn thất phải, chênh áp thất

phải- động mạch phổi, thời gian QRS. Kết quả

phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot theo phương

pháp không mở thất phải tại Bệnh viện Tim Hà

Nội là khả quan với tỷ lệ tử vong thấp

pdf 7 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot tại Bệnh viện tim Hà Nội giai đoạn 2011-2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot tại Bệnh viện tim Hà Nội giai đoạn 2011-2015

Đánh giá kết quả phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot tại Bệnh viện tim Hà Nội giai đoạn 2011-2015
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ TỨ CHỨNG FALLOT TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI... 
 95 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ TỨ CHỨNG FALLOT 
TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015 
Nguyễn Sinh Hiền* 
TÓM TẮT: 
155 bệnh nhân, tuổi trung bình 9,88 (0,41-
54t); tỷ lệ miếng vá xuyên vòng van 38,7%; 
chênh áp thất phải – động mạch phổi sau mổ 
18,87 ±11,60 mmHg; tỷ lệ áp lực tối đa thất 
phải/thất trái 0,57± 0,16. Biến chứng sau mổ 
20,6%. Tỷ lệ mổ lại sớm 2,56%.Tỷ lệ tử vong tại 
viện 1,29%. Sau mổ 6 tháng (153 bệnh nhân): tỷ 
lệ mổ lại 0%, tử vong 0%. Sau mổ 3 năm (60 
bệnh nhân): mổ lại 0,65%, tử vong 0%; không có 
sự thay đổi về: chỉ số giãn thất phải, chênh áp thất 
phải- động mạch phổi, thời gian QRS. Kết quả 
phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot theo phương 
pháp không mở thất phải tại Bệnh viện Tim Hà 
Nội là khả quan với tỷ lệ tử vong thấp. 
Từ khóa: Tứ chứng Fallot, sửa triệt để, 
bệnh tim bẩm sinh. 
SUMMARY: 
155 patients had surgery at a mean age of 
9,88 years (0,41-54). 38,7% patients had 
transanullar patch. Mean RV-PA gradient 
postoperation was 18,87±11,6mmHg. Maximum 
RV/LV pressure 0,57±0,16. 20,6% patients had 
complication, include 2,56% in need of 
reoperation. In-hospital mortality rate was 1,29%. 
After 6 months (n=153): reoperation 0%, 
mortality 0%. After 3 years (n=60): reoperation 
0,65%, mortality rate 0%. There were no 
significant change in RV dilated index, RV-PA 
gradient, QRS time. The results of complete 
repair of TOF without ventriculotomy in Hanoi 
Heart Hospital were positive with low mortality 
rate. Keyword: Tetralogy of Fallot, complete 
repair, congenital heart disease. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tứ chứng Fallot (TOF-Tetralogy of Fallot) 
là bệnh tim bẩm sinh có tím, tần suất gặp 0,1% trẻ 
sinh ra còn sống. Bệnh gồm bốn tổn thương 
chính: hẹp động mạch phổi (ĐMP), thông liên 
thất (TLT), động mạch chủ (ĐMC) cưỡi ngựa 
trên vách liên thất, phì đại thất phải (TP). Theo 
Kirklin, nếu không điều trị gì, 70% trẻ mắc TOF 
chết trước 10 tuổi, nếu được phẫu thuật triệt để, trẻ 
có thể sống như người bình thường [1]. Phẫu thuật 
triệt để gồm mở rộng đường ra TP và vá lỗ TLT. 
Các thao tác có thể thực hiện qua đường mở TP 
(phương pháp kinh điển) hoặc qua lỗ van ba lá và 
van ĐMP (không mở TP).Phương pháp không mở 
TP có những lợi ích vượt trội và được áp dụng cho 
tất cả các bệnh nhân TOF phẫu thuật triệt để tại 
Bệnh viện Tim Hà Nội. Mục đích của nghiên cứu 
là: đánh giá kết quả phẫu thuật triệt để TOF giai 
đoạn 2011-2015 tại bệnh viện Tim Hà Nội.* 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1.Đối tượng nghiên cứu: 
- Tiêu chuẩn lựa chọn: gồm các bệnh nhân 
TOF hẹp ĐMP được phẫu thuật triệt để tại bệnh 
viện Tim Hà Nội từ 1/2011 đến 1/2015. Hồ sơ đủ 
các dữ liệu . 
- Tiêu chuẩn loại trừ: TOF không lỗ van 
động mạch phổi, TOF kèm tổn thương rất phức 
tạp khác: kênh nhĩ thất chung, Ebstein 
2.2.Phương pháp nghiên cứu: 
- Phương pháp: mô tả, hồi cứu kết hợp 
* Bệnh viện Tim Hà Nội 
Người chịu trách nhiệm khoa học: TS. Nguyễn Sinh Hiền 
Ngày nhận bài: 01/05/2018 - Ngày Cho Phép Đăng: 20/05/2018 
Phản Biện Khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng 
 GS.TS. Lê Ngọc Thành 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 20 - THÁNG 5/2018 
 96 
tiến cứu 
- Cỡ mẫu: xác định cỡ mẫu theo công thức: 
n ≥ 2
2 )1( .p
d
pZ - 
Trong đó: n = cỡ mẫu; p= tỷ lệ tử vong 
sớm sau mổ. Chúng tôi chọn p là 4%. Z là mức 
có ý nghĩa thống kê, nếu lấy độ tin cậy là 95% 
thì Z = 1,96. d là sai số mong muốn, trong 
nghiên cứu này là 4% . Vậy n ≥ 92. Trong 
nghiên cứu này n=155. 
- Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 22.0; 
p< 0,05 được coi là có ý nghĩa. 
III. KẾT QUẢ 
Nghiên cứu hồ sơ của 155 bệnh nhân được 
chẩn đoán TOF và phẫu thuật triệt để từ tháng 
1/2011 đến 1/2015 tại bệnh viện Tim Hà Nội, kết 
quả như sau: 
3.1.Đặc điểm trước phẫu thuật 
Tuổi (năm): 9,88±7,98 (0,41-54). Giới: 
Nam 61,30 %, nữ 38,70% 
Cân nặng (kg): 20,55±10,08 (5,3- 55,5). 
NYHA I:0%, II:76,13%, III: 23,23%, IV: 
0,64%. 
Ngất: 16,1%. Ngồi xổm gắng sức 45,2%. 
Tím 97,4%. Ngón tay dùi trống 70,15%. Cầu 
Blalock 15,5%. Biến chứng não 5,8%. Suy tim 
nặng (EF 30%) 1,29%. 
3.2.Kết quả phẫu thuật 
Bảng 3.1: Một số đặc điểm kỹ thuật trong mổ 
Kỹ thuật Số BN Tỷ lệ % 
Miếng vá xuyên vòng van ĐMP 
Tạo van ĐMP một lá (monocusp) 
Mở rộng nhánh ĐMP 
Sửa van ba lá 
Thay hoặc sửa van ĐMC 
Sửa van hai lá 
Đóng lỗ bầu dục 
Đóng lỗ thông liên nhĩ 
60 
27 
6 
59 
4 
1 
30 
8 
38,70 
17,42 
3,87 
38,06 
2,58 
0,64 
19,35 
5,16 
- Thời gian cặp ĐMC: 76,55 ± 27,91 phút, (31 – 191) 
- Thời gian THNCT: 112 ± 38,03 phút, (52 – 224) 
- Chênh áp tối đa TP- ĐMP (mmHg): 18,87 ± 11,60 (2- 54) 
- Tỷ lệ áp lực tối đa TP/TT: 0,57 ± 0,16 (0,25- 0,98) 
3.3. Kết quả sớm sau phẫu thuật 
- Thời gian thở máy trung bình: 20,00 ± 30,04 giờ (2 -144) 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ TỨ CHỨNG FALLOT TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI... 
 97 
Bảng 3.2: Biến chứng sau phẫu thuật 
Biến chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ% 
Hội chứng cung lượng tim thấp 13 8,38 
Chảy máu hậu phẫu 10 6,45 
Suy hô hấp cần đặt lại NKQ 7 4,51 
Tràn dịch màng phổi 5 3,22 
Nhiễm trùng huyết 1 0,64 
Tràn dịch màng tim 1 0,64 
Viêm nội tâm mạc 1 0,64 
Tổng số 43 biến chứng xảy ra ở 32 bệnh nhân. Tỷ lệ biến chứng là 20,64%. 
- Phẫu thuật lại sớm: 4 bệnh nhân (2,56%) gồm: 1 cầm máu xương ức, 1 khâu liệt cơ hoành, 1 
dẫn lưu tràn dịch màng tim, 1 vá lại TLT do Osler . 
- Tử vong sớm sau phẫu thuật: 2 trường hợp (1,29%): 1 do sặc sữa sau khi đã rút nội khí quản 
ở trẻ 1 tuổi ; 1 do chảy máu phế quản nặng ở bệnh nhân 21 tuổi. 
- Thời gian nằm viện hậu phẫu: Trung bình 11,72 ± 7,21 ngày (2- 56 ngày) 
- Kết quả siêu âm tim: 
+ Hở van ba lá, mức <1/4= 70,59%. 2/4= 23,53%. 3/4 = 5,88%. 4/4= 0%. 
+ Hở van ĐMP mức <1/4= 57,52%. 2/4= 33,98%. 3/4 = 8,5%. 4/4= 0%. 
+ TLT tồn lưu: 17/153 (11,11%).Tất cả TLT tồn lưu kích thước <3 mm 
+ Chênh áp TP-ĐMP (mm Hg): 25,24 ± 12,02 (4,7- 58) 
+ EF: 65,75 ± 8,00 % . Chỉ số giãn TP: 0,49± 0,14 (0,21- 1,61) 
- Điện tim: block nhĩ thất 0%.Thời gian QRS: 0,06 ± 0,028 giây. 
3.4. Kết quả sau phẫu thuật 6 tháng 
-Triệu chứng cơ năng: NYHA I: 98%. NYHA: II 2%. NYHA III,IV 0%. 
-Điện tim: Bloc nhĩ thất: 0%. Loạn nhịp: 0%. Thời gian QRS: 0,07 ± 0,027 (giây). 
-Phẫu thuật lại: 0%. Tử vong ngoại viện: 0%. 
Bảng 3.3. Sự thay đổi một số thông số trước và sau mổ 6 tháng 
Thông số Trước mổ Sau 6 tháng p 
NYHA (trung bình) 2,24 ± 0,44 1,01 ± 0,14 0,000 
Siêu âm tim Chênh áp TP-ĐMP (mmHg) 
EF (%) 
Chỉ số giãn TP 
80,76 ±18,11 
64,94 ± 8,89 
0,61 ± 0,25 
21,93± 13,05 
64,69 ± 7,74 
0,42 ± 0,10 
0,000 
0,690 
0,000 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 20 - THÁNG 5/2018 
 98 
Bảng 3.4: Sự thay đổi một số thông số khi ra viện và sau 6 tháng 
Thông số Ra viện Sau 6 tháng p 
Điện tim QRS (giây) 0,06± 0,028 0,07 ± 0,027 0,056 
Siêu âm tim Độ hở ba lá 
Độ hở van ĐMP 
1,35 ± 0,59 
1,51 ± 0,65 
1,32 ± 0,58 
1,60 ± 0,74 
0,672 
0,238 
3.5. Kết quả xa sau phẫu thuật 
 60 bệnh nhân đạt thời gian theo dõi sau mổ từ 3 năm trở lên. 
Bảng 3.5: Sự thay đổi các thông số sau phẫu thuật 6 tháng và trên 3 năm 
Thông số Sau 6 tháng Sau ≥ 3 năm p 
NYHA trung bình 1,00 ± 0,00 1,00 ± 0,17 0,998 
QRS (giây) 0,07 ± 0,028 0,07± 0,031 0,894 
Độ hở ba lá 
Độ hở van ĐMP 
Chênh áp tối đa TP-ĐMP (mm Hg) 
Chỉ số giãn TP 
1,34 ± 0,60 
1,62 ± 0,74 
22,53 ± 13,36 
0,42 ± 0,10 
1,35 ± 0,59 
1,65 ± 0,79 
20,26 ± 12,81 
0,43 ± 0,08 
0,877 
0,521 
0,866 
0,078 
- Phẫu thuật lại: 1/153 (0,65%) do hẹp phễu TP tái phát 
- Tử vong xa sau phẫu thuật: 0%. 
IV. BÀN LUẬN 
4.1. Đặc điểm bệnh nhân 
Điểm nổi bật của các bệnh nhân trong mẫu 
nghiên cứu là tỷ lệ nam nhiều hơn nữ (61,3% so 
với 38,7%); đa số bệnh nhân đến viện muộn với 
tuổi phẫu thuật trung bình là 9,88 tuổi (0,41-54 
tuổi). Triệu chứng nổi bật ở các bệnh nhân TOF 
là triệu chứng của bệnh tim bẩm sinh có tím: tím 
97,4% với các mức độ khác nhau; ngón tay dùi 
trống 70,15%, cơn tím ngất 16,1%, ngồi xổm khi 
gắng sức 45,20%, NYHA II chiếm tỷ lệ cao nhất 
(76,13%). Nghe tim có tiếng thổi tâm thu ổ van 
ĐMP 85,8%. Đặc biệt ở những bệnh nhân TOF 
già có biến chứng não- màng não 5,8%, suy tim 
nặng (EF 30%) 1,29%. 
 4.2 Những kết quả trong quá trình 
phẫu thuật 
Đặc điểm kỹ thuật 
- Kỹ thuật cắt khoét hẹp đường ra thất phải: 
155 bệnh nhân TOF trong nghiên cứu này đều 
được phẫu thuật theo phương pháp không mở TP. 
Theo mô tả lần đầu của Hudspeth AS: cắt lá 
trước-vách van ba lá khỏi vòng van, qua đó cắt bỏ 
cơ phì đại đường ra TP và vá TLT [2]. Ngày nay, 
kĩ thuật đã thay đổi: dùng dụng cụ vén lá van lên, 
kết hợp hai đường: qua van ĐMP và van ba lá để 
cắt bỏ cơ phì đại phễu TP. Việc kết hợp này cho 
phép nhìn rõ tổn thương hơn, vì thế giải phóng 
hẹp đường ra TP hiệu quả và tránh làm tổn 
thương một số cấu trúc quan trọng (van ĐMP, 
van ĐMC, TP...). 
- Miếng vá xuyên vòng van ĐMP: Tỷ lệ của 
chúng tôi là 38,7%. Chỉ định mở rộng vòng van 
ĐMP bằng miếng vá khi giá trị Z vòng van < -2 
hoặc khi tim đập lại mà chênh áp tối đa TP-ĐMP > 
50 mm Hg (Karl TR [3]). Sau khi mở rộng vòng 
van bằng miếng vá, giá trị Z của vòng van (mới) 
phải đạt từ 0 đến +2. Riêng ở trẻ nhỏ có BSA < 0,5 
m2, để tránh hẹp tồn lưu, chúng tôi đã mở rộng 
vòng van ĐMP khi giá trị Z vòng van < 0. 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ TỨ CHỨNG FALLOT TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI... 
 99 
Chúng tôi làm một cách hệ thống van ĐMP 
một cánh (monocusp) cho những trường hợp phải 
mở > 5mm qua vòng van về phía phễu TP hoặc 
cắt hết lá van ĐMP xơ dày mất chức năng 
(17,42% bệnh nhân- bảng 2). 
- Can thiệp trên các van tim: Một số trường 
hợp van ba lá hở do giãn mép trước vách sau mổ. 
Cần chủ động khâu vài mũi để khép mép trước 
vách. Tỷ lệ khâu trong nghiên cứu này là 38,6% 
(bảng 2). Gần đây, chúng tôi khâu mép trước 
vách cho tất cả các trường hợp. 
4 trường hợp hở van ĐMC, trong đó 1 bệnh 
nhân 6 tuổi hở 2,5/4 sửa van cho kết quả tốt. Ba 
trường hợp còn lại hở 4/4 trên bệnh nhân “Fallot 
già”, bắt buộc phải thay van ĐMC. Cần thay van 
cỡ vừa phải tránh hẹp đường ra TP. 
Áp lực các buồng tim ngay sau ngừng 
tuần hoàn ngoài cơ thể 
Chênh áp tối đa TP-ĐMP trung bình là 
18,87 ± 11,60 mm Hg (2-54 mm Hg), tỷ lệ áp lực 
tối đa TP/TT trung bình là 0,57 ± 0,16 (0,25- 
0,98). Với phương pháp không mở TP, tỷ lệ áp 
lực tối đa TP/TT ≤ 1 và chênh áp tối đa TP-ĐMP 
≤ 50 mm Hg là chấp nhận được, diễn biến sau mổ 
rất thuận lợi. 
4.3 Kết quả sớm sau phẫu thuật 
Thời gian thở máy 
Thời gian thở máy trong nghiên cứu này là 
20,00 ± 30,04 giờ (2-144 giờ)ngắn hơn so với các 
nghiên cứu được phẫu thuật theo phương pháp có 
mở TP như của Lê Quang Thứu 44,79h [4], của 
Dyamenahalli U (74 h)[5]. 
Biến chứng sau phẫu thuật 
32 bệnh nhân có biến chứng, chiếm tỷ lệ 
20,64%. Suy tim và hội chứng cung lượng tim 
thấp có tỷ lệ cao nhất: 8,38%, trong đó có 2 bệnh 
nhân (1,3%) suy thận cấp cần lọc màng bụng. 
Trong nghiên cứu của Lê Quang Thứu, hội chứng 
cung lượng tim thấp chiếm tỷ lệ 6,56%, tất cả đều 
kèm suy thận cấp cần lọc màng bụng [4]. Tỷ lệ 
cần lọc màng bụng sau phẫu thuật sửa triệt để 
TOF theo Dyamenahalli U là 6,74% [5]. 
Biến chứng chảy máu hậu phẫu gặp ở 10 
bệnh nhân (6,45%). 9/10 trường hợp đã được điều 
trị nội khoa ổn định. 
7 trường hợp có biến chứng suy hô hấp cấp 
bao gồm: viêm phổi 3, xẹp phổi 3, liệt cơ hoành 
1. Tất cả 7 trường hợp này đều cần đặt lại nội khí 
quản. Biến chứng này thường xảy ra ở trẻ nhỏ, nó 
làm tăng đáng kể thời gian thở máy trung bình 
của cả mẫu nghiên cứu. 
Tràn dịch màng phổi ở 3,22% trường hợp. 
Tỷ lệ này theo nghiên cứu của Dyamenahalli U 
là 41,57% [5]. Tràn dịch màng tim gây ép tim 
gặp ở 1 bệnh nhân (0,64%). Để hạn chế và giảm 
nhẹ hậu quả nếu biến chứng xảy ra, chúng tôi 
chủ động mở và dẫn lưu màng phổi hai bên cho 
bệnh nhân có BSA < 0,5 m2, lưu 48 giờ hoặc dài 
hơn nếu có hiện tượng tăng tiết dịch. 
 Block nhĩ thất không gặp ở bệnh nhân 
nào, so với tỷ lệ 0,6-5% theo Kirklin và một số 
tác giả khác [1], [5] 
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ nhiễm trùng 
huyết là 0,64%, viêm nội tâm mạc là 0,64%. Tỷ 
lệ này thấp hơn của Dyamenahalli U: nhiễm trùng 
huyết 4,5%, viêm nội tâm mạch 1,1%, viêm trung 
thất 3,4% [5]. 
Tỷ lệ phẫu thuật lại sớm là 2,56%, gồm một 
mổ lại cầm máu, một khâu căng cơ hoành do liệt, 
một dẫn lưu màng ngoài tim, một vá lại lỗ TLT 
do viêm nội tâm mạc làm bung miếng vá. Tất cả 
có diễn biến tốt sau mổ, không di chứng. 
Tử vong sớm sau phẫu thuật 
2 bệnh nhân tử vong chiếm 1,29%. Một do 
sặc sữa sau khi đã rút NKQ một ngày, một sau 
mổ 4 ngày có chảy máu phế quản nặng dẫn đến tử 
vong. 
Tỷ lệ này tương đương với tỷ lệ được thông 
báo bởi các tác giả tiến hành cùng phương pháp: 
Karl TR (1,3%) [3], và thấp hơn nhóm theo 
phương pháp có mở TP: 7,3% theo Lê Quang 
Thứu [4], 7% theo Dyamenahalli U [5]. 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 20 - THÁNG 5/2018 
 100 
Vì chỉ có 2 bệnh nhân tử vong nên chúng 
tôi không thể tìm được các yếu tố nguy cơ. Cả hai 
trường hợp tử vong này không liên quan đến kỹ 
thuật mổ. 
4.4. Kết quả khi ra viện và 6 tháng sau 
phẫu thuật 
Tất cả bệnh nhân được theo dõi ít nhất 6 
tháng sau mổ. Kết quả trung hạn được phân tích 
trên 153 bệnh nhân, đạt 100% trường hợp sống 
sau mổ. 
Triệu chứng cơ năng 
NYHA trung bình sau mổ của bệnh nhân 
cải thiện rõ rệt so với trước mổ (1,01 ± 0,14 so 
với 2,24 ± 0,44). Sự giảm này có ý nghĩa thống 
kê với p = 0,000. Sự cải thiện triệu chứng cơ năng 
chủ yếu do không còn tình trạng thiếu oxy mô. 
 Theo Kirklin, những yếu tố làm giảm khả 
năng hoạt động thể lực sau mổ được xác định là: 
tuổi phẫu thuật đã lớn ( >12 tuổi), chênh áp TP- 
ĐMP > 50 mm Hg hoặc tỷ lệ áp lực TP/TT > 0,7, 
hở van ĐMP do có miếng vá xuyên vòng van, 
còn TLT tồn lưu lớn [1]. 
Điện tâm đồ 
Tỷ lệ block nhĩ thất là 0%, tỷ lệ loạn nhịp là 
0%. Thời gian QRS sau 6 tháng tăng lên so với 
khi ra viện (0,07± 0,027 giây so với 0,06± 0,028 
giây) nhưng sự tăng này không có ý nghĩa thống 
kê (bảng 4). Theo Nakazawa M, QRS > 0,120 
giây liên quan với tăng nguy cơ loạn nhịp thất, 
QRS ≥ 0,180 giây là yếu tố dự báo của loạn nhịp 
thất, đột tử [6]. 
Siêu âm tim 
- Hở van ba lá: Không có sự khác biệt giữa 
khi ra viện và sau 6 tháng . 
- Hở van ĐMP: Độ hở van ĐMP trung bình 
sau 6 tháng có lớn hơn khi ra viện (khi ra viện: 
1,51 ± 0,65; sau 6 tháng: 1,60 ± 0,74) nhưng sự 
tăng này không có ý nghĩa thống kê (bảng 4). Hở 
van ĐMP tăng lên là do một số trường hợp van 
ĐMP một cánh nhân tạo đã mất dần chức năng. 
Karl TR cho rằng, sau 7,5 tháng các van một cánh 
sẽ mất dần tác dụng [3]. 
- Chức năng thất trái: EF trung bình: 
64,69± 7,74%, so với trước phẫu thuật, sự thay 
đổi không có ý nghĩa thống kê (p= 0,69). 
Phẫu thuật lại và tử vong muộn sau phẫu 
thuật 
Tỷ lệ phẫu thuật lại và tử vong muộn trong 
nghiên cứu của chúng tôi là 0 % sau 6 tháng theo dõi. 
4.5. Kết quả lâu dài 
Có tất cả 60 bệnh nhân đạt thời gian theo 
dõi từ 3 năm trở lên. 
 Lâm sàng: các bệnh nhân đều có hoạt động 
cơ năng bình thường, so với thời điểm 6 tháng sau 
mổ, không có sự khác biệt về phân độ NYHA 
(Bảng 5). 
Điện tâm đồ: Thời gian QRS không thay 
đổi so với thời điểm 6 tháng (Bảng 5). 
Độ hở van ba lá, van ĐMP, chỉ số giãn TP: 
Theo bảng 5, độ hở trung bình van ba lá, 
van ĐMP, chỉ số giãn TP tăng nhẹ ở thời điểm 
theo dõi sau 3 năm so với 6 tháng, tuy nhiên sự 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
Như vậy, kết quả phẫu thuật của bệnh nhân là ổn 
định qua thời gian theo dõi trên 3 năm. Các bệnh 
nhân được phẫu thuật theo phương pháp mở TP 
trong nghiên cứu của Udekem cho kết quả ngược 
lại: mức độ giãn TP và hở van ĐMP tăng dần từ 
thời điểm trên 3 năm (p< 0,05) [7]. Udekem đưa 
ra kết luận: nhóm có miếng vá xuyên vòng van và 
nhóm có miếng vá khu trú vùng phễu đều làm 
tăng tỷ lệ hở van ĐMP nặng và tăng chỉ số giãn 
TP một cách có ý nghĩa so với nhóm được mở TP 
nhưng khâu trực tiếp sau đó [7] Việc cắt thành 
trước phễu TP làm phễu TP mất khả năng co bóp, 
kết hợp với miếng vá di động nghịch thường làm 
suy TP ngay sau mổ và cả khi theo dõi xa. 
Phương pháp không mở TP làm giảm tổn thương 
cơ TP, giảm tỷ lệ (và diện tích) miếng vá đường 
ra TP nên bảo tồn chức năng TP. Đó là bằng 
chứng thuyết phục khẳng định ưu điểm của 
phương pháp không mở TP. 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ TỨ CHỨNG FALLOT TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI... 
 101 
Phẫu thuật lại 
Tỷ lệ mổ lại là 0,65% (1/153) do hẹp phễu 
TP tái phát. Sau mổ bệnh nhân ổn định. Tỷ lệ mổ 
lại theo lê Quang Thứu là 1,58% [4]. Chỉ định mổ 
lại khi có hẹp tồn lưu hoặc hẹp tái phát đường ra 
TP với mức chênh áp tối đa TP-ĐMP > 50 mm 
Hg hoặc áp lực buồng TP > 60 mmHg [1]. Với 
TLT tồn lưu, mổ lại khi đường kính lỗ > 5 mm và 
lưu lượng tuần hoàn phổi/tuần hoàn hệ thống > 
1,5 [1]. Thay van ĐMP khi có hở van nặng, hạn 
chế hoạt động thể lực , loạn nhịp tim, siêu âm 
thấy buồng TP giãn tiến triển (chỉ số giãn TP> 1), 
giảm chức năng TP (< 40%)[3]. 
Tử vong muộn sau phẫu thuật 
Cho tới thời điểm hiện tại, chúng tôi không 
thấy có trường hợp nào tử vong ngoại viện. Hầu 
hết các ý kiến đều cho rằng, tỷ lệ tử vong muộn 
sau phẫu thuật triệt để TOF là rất thấp, khoảng 
2% sau 20 năm. Tỷ lệ này tương đương ở người 
bình thường. Các nguyên nhân gây tử vong chủ 
yếu là suy tim, giãn TP và loạn nhịp thất gây đột 
tử [1], [3]. 
IV. KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 155 bệnh nhân TOF được 
phẫu thuật triệt để tại bệnh viện Tim Hà Nội giai 
đoạn 1/2011-1/2015 chúng tôi kết luận: kết quả 
rất khả quan với tỷ lệ biến chứng và tử vong sau 
mổ thấp (1,29%). Bệnh nhân ổn định qua thời 
gian theo dõi dài: triệu chứng cơ năng cải thiện, 
cấu trúc tim ổn định: độ hở van tim, chỉ số giãn 
thất phải, chênh áp TP- ĐMP không tăng, tỷ lệ 
mổ lại thấp (0,65%). Phương pháp không mở thất 
phải chính là một cuộc cách mạng trong phẫu 
thuật sửa triệt để TOF. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Kirklin JW; Boyes B; Kouchoukos 
NT, (2003), Ventricular Septal Defect and 
Pulmonary Stenosis or Atresia, in Cardiac 
Surgery,1, Churchill Livingstone, Philadelphia, 
pp. 946- 1074. 
2. Hudspeth AS, Cordell AR, Johnson 
FR, (1963), “Transatrial Approach to Total 
Correction of Tetralogy of Fallot”, Circulation 
(27), pp.796-800. 
3. Karl TR (2008), Tetralogy of Fallot: 
Current surgical perspective, Annals of Pediatric 
Cardiology, 1 (2) , pp. 93-100 
4. Lê Quang Thứu (2008), Nghiên cứu 
điều trị phẫu thuật sửa chữa toàn phần bệnh Tứ 
chứng Fallot, Luận án tiến sĩ y học, Học viện 
Quân y. 
5. Dyamenahalli U, Mc Crindle BW et al, 
(2000), “Infuence of Perioperative Factors on 
Outcomes in Children Younger Than 18 Months 
After Repair of Tetralogy of Fallot”, Ann Thorac 
Surg, (69), pp.1236-42. 
6. Nakazawa M, Shinohara T, Sasaki A, 
et al, (2004), “Arrhythmias late after repair of 
tetralogy of Fallot- a japanese multicenter study”, 
Circulation ( 68), pp.126 – 130 
7. Udekem Y, Ovaert C, Grandjean F, 
Gerin V,. Cailteux M, Shango-Lody P, Vliers 
A, Sluysmans T, Robert A, Rubay J (2000), “ 
Tetralogy of Fallot, Transannular and Right 
Ventricular Patching Equally Affect Late 
Functional Status”, Circulation. (102), p.111-116. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_phau_thuat_triet_de_tu_chung_fallot_tai_ben.pdf