Đánh giá kết quả phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo cột sống thắt lưng cùng tại Bệnh viện Việt Đức
Đặt vấn đề
Phẫu thuật hàn xương liên thân đốt vùng cột sống thắt lưng-cùng trong thời gian
dài là tiêu chuẩn vàng trong điều trị các bệnh lý thoái hóa, thoát vị đĩa đệm cột
sống khi điều trị nội khoa thất bại. Cấc biến chứng liên quan kỹ thuật này như:
khớp giả, hội chứng liền kề, làm giảm kết quả phẫu thuật. Thay đĩa đệm nhân
tạo cột sống vùng thắt lưng - cùng được đưa ra để khắc phục các nhược điểm trên.
Hiện tại Việt Nam chưa có báo cáo về kỹ thuật này.
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo cột sống thắt lưng cùng tại Bệnh viện Việt Đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo cột sống thắt lưng cùng tại Bệnh viện Việt Đức
Phần 1: Phẫu thuật cột sống 67 Trần Đình Toản Đinh Ngọc Sơn Nguyễn Lê Bảo Tiến Nguyễn Văn Thạch BV Việt Đức ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY ĐĨA ĐỆM NHÂN TẠO CỘT SỐNG THẮT LƯNG CÙNG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC TÓM TẮT Đặt vấn đề Phẫu thuật hàn xương liên thân đốt vùng cột sống thắt lưng-cùng trong thời gian dài là tiêu chuẩn vàng trong điều trị các bệnh lý thoái hóa, thoát vị đĩa đệm cột sống khi điều trị nội khoa thất bại. Cấc biến chứng liên quan kỹ thuật này như: khớp giả, hội chứng liền kề, làm giảm kết quả phẫu thuật. Thay đĩa đệm nhân tạo cột sống vùng thắt lưng - cùng được đưa ra để khắc phục các nhược điểm trên. Hiện tại Việt Nam chưa có báo cáo về kỹ thuật này. Phương pháp nghiên cứu Bệnh nhân được thay đĩa đệm nhân tạo cột sống vùng thắt lưng cùng tại khoa Phẫu thuật cột sống Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 2013 đến nay. Các bệnh nhân được theo dõi với thời gian ngắn nhất 3 tháng, lâu nhất 2 năm. Bệnh nhân được đánh giá theo các thang điểm đau(VAS) cột sống thắt lưng, VAS đau lan chân, thang điểm đánh giá chức năng cột sống thắt lưng Owestry trước mổ, sau mổ và khi khám lại. Đánh giá kết quả sau mổ và khám lại trên XQ và CHT. Kết quả Có 9 đĩa đệm nhân tạo được thay trong đó 08 đĩa L5S1, 01 đĩa L45. Tất cả bệnh nhân đều được thay 1 đĩa trong đó có 5BN nữ và 04 BN nam. Tuổi trung bình bệnh nhân là: 46,6 ± 7.5 .VAS lưng trước mổ: 7.2 ± 1.7 , sau mổ: 2.6 ± 0.8. VAS chân trước mổ: 6.5 ± 1.8, sau mổ: 2.3 ± 09. Owestry trước mổ: 39.5 ± 8.5, sau mổ: 17 ± 4.7. Tất cả bệnh nhân khám lại đĩa đệm nhân tạo đều tốt, không thay đổi vị trí. Phim CHT sau khám lại đĩa đệm đều được lấy hết không có chèn ép. Kết luận: Thay đĩa đệm nhân tạo cột sống thắt lưng bước đầu mang lại kết quả tốt, tuy nhiên cần phải nghiên cứu dài hơn để đánh giá về những ưu điểm , nhược điểm cũng như kết quả xa. ĐẶT VẤN ĐỀ Thoái hóa đĩa đệm là nguyên nhân chính gây đau lưng và giảm chức năng vận động cột sống ở người lớn, kèm theo đó là ảnh hưởng đến kinh tế và các mối quan hệ xã hội. Điều trị nội khoa là lựa chọn đầu tiên cho bệnh nhân mắc bệnh lý thoái hóa đĩa tuy nhiên không phải bao giờ cũng mang lại hiệu quả. Phẫu thuật phổ biến nhất cho các bệnh lý loại này là hàn xương liên thân đốt, can thiệp phẫu thuật làm giảm đau, ngăn chặn mất vững gian đĩa(9), duy trì chiều cao đĩa đệm, tái lập cân bằng dọc và ngăn chặn sự thoái hóa hơn nữa vùng can thiệp phẫu thuật. Theo các nghiên cứu ngẫu nhiên việc phẫu thuật cố định cột sống có ý nghĩa hơn điều trị nội khoa trong quản lý bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hóa đĩa. Tuy nhiên cố định cột sống, ghép xương không phải là phương pháp hoàn hảo trong điều trị bệnh lý đau lưng do thoái hóa đĩa(5). Theo nghiên cứu ngẫu nhiên từ 47 tạp chí trên những bệnh nhân được cố định cột sống thắt lưng nhận thấy tỷ lệ khớp giả và đau khớp cùng chậu lần lượt là 14% và 9% (6,). Trong các nghiên cứu mang tính chất thời gian dài cho thấy sau khi cố định trên đoạn cột sống thắt lưng, có tỷ lệ biến đổi mang tính chất xấu ở trên và dưới vị trí cố định. Bao gồm phì đại diện khớp, mất vững, hẹp ống sống, thoái hóa đĩa, hình thành các chồi xương tại các vùng kế cận cùng cố định. Các quá trình bệnh lý dẫn đến đau thắt lưng và TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 68 phải can thiệp phẫu thuật lại. Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào phát triển các đĩa đệm nhân tạo cột sống thắt lưng cùng và bước đầu mang lại tín hiệu tích cực, khắc phục các nhược điểm nêu ra phía trên do cố định cột sống gây ra(7). ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu 1. Tiêu chuẩn lựa chọn Đau thắt lưng thấp do bệnh lý thoái hóa, thoát vị đĩa đệmvùng CSTL-cùng không gây mất vững cột sống được điều trị nội khoa ít nhất 6 tháng.Tuổi từ 18 – 60. TVĐ Đ vùng CSTL-cùng tái phát đã mổ giải ép đường sau. Các đĩa can thiệp L3L4, L4L5, L5S1. 2. Tiêu chuẩn loại trừ Hẹp ống sống, thoái hóa diện khớp,trượt đốt sống, vẹo cột sống, béo phì, loãng xương, đang mang thai. Sau cố định CSTL, chấn thương, nhiễm trùng... Bệnh nhân đã có can thiệp phẫu thuật phía trước cột sống vùng thắt lưng cùng. Gồm 09 bệnh nhân được chẩn đoán xác định TVĐĐ cột sống thắt lưng kèm thoái hóa đĩa được phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo tại khoa phẫu thuật cột sống bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng 10/2013 đến tháng nay. 2. Phương pháp nghiên cứu 1.Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang 2. Phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo cột sống thắt lưng Yêu cầu kỹ thuật Máy C – arms trong mổ, kính vi phẫu, khoan mài Các bước tiến hành Gây mê toàn thân, BN nằm ngửa tư thế phụ khoa, kê độn vùng cùng cụt phía sau, 2 chân dạng nhẹ Chụp C-arm định vị đĩa can thiệp trước mổ Rạch da đường trắng giữa dưới rốn hoặc cạnh giữa trái cho vùng L34, L45 Vào mặt trước thân đốt sống qua đường ngoài phúc mạc Vén bó mạch chậu sang bên Xác định lại vị trí trên C-arm Đặt bộ vén chuyên dụng Hình 1: Bộc lộ đường vào phía trước và vén chuyên dụng Lấy đĩa đệm và phần đĩa đệm thoát vị ( lưu ý không lấy sụn đĩa) dưới kính vi phẫu hoặc Loupe Thử đĩa đệm nhân tạo các kích thước, kiểm tra trên C-arm 2 bình diện. Phần 1: Phẫu thuật cột sống 69 Hình 2: XQ xác định tâm đĩa và hình đĩa đệm nhân tạo Đặt đĩa đệm nhân tạo dưới hướng dẫn C-arm 3. Các chỉ tiêu nghiên cứu Thang điểm VAS đau thắt lưng và đau lan chân, Owestry trước, sau mổ và khám lại Đánh giá tầm vận động sau mổ trên phim XQ cúi ưỡn Đánh giá triệu chứng của bệnh lý thoái hóa đốt liền kề Thời gian quay trở lại công việc KẾT QUẢ Có 9 đĩa đệm nhân tạo được thay trong đó 08 đĩa L5S1, 01 đĩa L45. Tất cả bệnh nhân đều được thay 1 đĩa trong đó có 05 BN nữ và 04 BN nam. Tuổi trung bình bệnh nhân là: 46,6 ± 7.5 trong đó thấp nhất là 38 và cao nhất là 55 tuổi VAS lưng trước mổ: 7.2 ± 1.7, sau mổ khi khám lại 1 tháng: 2.6 ± 0.8. VAS chân trước mổ: 6.5 ± 1.8 , sau mổ: 2.3 ± 09. Owestry trước mổ: 39.5 ± 8.5, sau mổ: 17 ± 4.7. Trên phim chụp CHT bệnh nhân trước mổ 01 BN thoái hóa đĩa độ 5, 07 BN thoái hóa đĩa độ 4, 01 BN thoái hóa đĩa độ 3. Thời gian mổ trung bình: 171,6 phút Thời gian nằm viện trung bình: 6 ± 1.4 ngày Tất cả bệnh nhân khám lại đĩa đệm nhân tạo đều cho kết quả tốt. Phim XQ chụp kiểm tra bệnh nhân khám lại không thấy thay đổi vị trí đĩa so với khi mổ. Phim CHT sau khám lại đĩa đệm đều được lấy hết không có chèn ép. Không có bệnh nhân nào tổn thương thần kinh hay rò dịch não tủy sau mổ, không có tổn thương mạch máu hay niệu quản trong mổ. Theo dõi sau mổ và khám lại chúng tôi cũng không thấy trường hợp nào thoát vị thành bụng. Thời gian trở lại công việc bình thường là: 5.7 ± 1 tuần BÀN LUẬN Cố định cột sống là phương pháp can thiệp phổ biến cho bệnh nhân thoái hóa đĩa can thiệp nội khoa thất bại. Mặc dù trong các nghiên cứu với thời gian ngắn sau mổ cho kết quả tốt lên đến 80% thì với nghiên cứu trong thời gian dài hơn, bệnh nhân được cố định cột sống cho kết quả 44% có biểu hiện của đau thắt lưng sau mổ, 53% phải dùng thuốc giảm đau hỗ trợ đau thắt lưng, 15% bệnh nhân phải phẫu thuật lại sau thời gian trung bình sau mổ 33 năm (8). Thay đĩa đệm nhân tạo cột sống thắt lưng là một bước tiến trong điều trị bệnh lý thoái hóa đĩa cần phải can thiệp phẫu thuật. Hạn chế được những biến chứng do can thiệp phẫu thuật cố định cột sống mang lại như: khớp giả, thoái hóa đĩa liền kề Phẫu thuật thay đĩa mang lại nhiều lợi ích đặc biệt các bệnh nhân thoát vị đĩa đệm tái phát. Trong 9 BN chúng tôi có 2 BN đã mổ lấy nhân thoát vị trước đó. Can thiệp đường trước chúng ta tránh được đau lưng mãn do TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 70 tổn thương khối cơ vùng lưng vì can thiệp nhiều lần. Trong nghiên cứu của Patrick Tropiano và cs trên 55BN được tiến hành thay đĩa đệm nhân tạo thắt lưng từ 1990-1993 với thời gian theo dõi trung bình 8.7 năm kết quả 33BN rất tốt, 8BN cho kết quả tốt. Phim chụp XQ sau mổ không có BN nào bị lỏng hay di lệch đĩa đệm nhân tạo. 05BN gặp biến chứng trong quá trình bộc lộ đường trước vào đĩa (4). Tuy nhiên thay đĩa đệm nhân tạo cột sống thắt lưng cũng gặp những khó khăn nhất định đặc biệt trong quá trình bộc lộ đường trước. Đối với chúng tôi có một thuận lợi là bệnh viện với nhiều chuyên ngành về ngoại khoa, có thể phối hợp nhiều chuyên khoa trong quá trình can thiệp phẫu thuật. Trong những ca đầu tiên chúng tôi phối hợp với bác sỹ chuyên nghành tiết niệu và tim mạch giúp bộc lộ vào vùng can thiệp. Khi phẫu tích vào mặt trước đĩa đệm L45 gặp nhiều khó khăn còn vào đĩa L5S1 thuận lợi hơn nhiều. Mặc dù vậy tránh những biến đổi giải phẫu có thể gặp chúng tôi chụp CT ổ bụng có dựng hình hệ mạch chủ bụng để chọn đường vào phù hợp. Can thiệp thay đĩa đệm cột sống thắt lưng vì chúng ta bảo tồn được khối cơ vùng lưng nên bệnh nhân trở lại với vận động, công việc sớm. Bệnh nhân chúng tôi cho tập vận động sớm ngay sau rút dẫn lưu với áo cứng hỗ trợ, tránh cúi ưỡn xoay quá tầm. Hiện nay các thế hệ đĩa đệm nhân tạo cột sống thắt lưng mới cũng tạo nhiều thuận lợi cho phẫu thuật viên. Hình 3: XQ và MRI sau mổ Hình 4: BN vận động sớm sau mổ Phần 1: Phẫu thuật cột sống 71 KẾT LUẬN Thay đĩa đệm nhân tạo cột sống thắt lưng bước đầu mang lại kết quả tốt. Tuy nhiên thời gian theo dõi sau mổ ngắn và số lượng còn hạn chế nên chúng tôi hy vọng với số lượng lớn hơn và thời gian theo dõi dài hơn sẽ đưa ra được những kết luận có giá trị hơn. Tài liệu tham khảo 1. David T.Anderson, Adam L. Shimer (2010): Disc Arthroplasty for the treatment of Degenerative Disorders of the Lumbar Spine. Arthritis Arthroplasty The Spine: 357-364 2. KarinD. Van den Eerenbeemt, RaymondW.Ostelo, BarendJ.van Royen, WilcoC.Peul, Maurits W.van Tulder (2010) Total disc replacement surgery for symptomatic degenerative lumbar disc disease: a systematic review of the literature. Eur Spine J 19:1262–1280 3. Jack E. Zigler, Barton L. Sachs, Ralph F. Rashbaum, and Donna D. Ohnmeiss (2007), Two- to 3-Year Follow-Up of ProDisc-L: Results From a Prospective Randomized Trial of Arthroplasty Versus Fusion SAS Journal. Spring;1:63–67. 4. Patrick Tropiano, Rusel C. Huang, Federico P. Giardi, Frank P.Cammisa JR, and Thiery Marnay: Lumbar Total Disc Replacement - 7 TO 11-YEAR FOLLOW-UP. 2005 JBJS Vol 87:490-496 5. Fritzell P, Hagg O, Wessberg P, Nordwall A: Lumbar fusion versus nonsurgical treatment for chronic low back pain: a multicenter randomized controlled trial from the Swedish Lumbar Spine Study Group.Spine. 2001;26:2521-34. 6. Turner JA, Ersek M, Herron L, Haselkorn J, Kent D, Ciol MA, Deyo R: Patient outcomes after lumbar spinal fusions. JAMA. 1992;268:907-11. 7. Lee CK: Accelerated degeneration of the segment adjacent to a lumbar fusion.Spine. 1988;13:375-7. 8. Lehmann TR, Spratt KF, Tozzi JE, Weinstein JN, Reinarz SJ, el-Khoury GY, Colby H: Long-term follow-up of lower lumbar fusion patients. Spine. 1987;12:97-104 9. Rothman RH, Simeone FA, Bernini PM: Lumbar disc disease. In: Rothman RH,Simeone FA, editors. The spine. 2nd ed. Philadelphia: Saunders; 1982. p 508-645.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_phau_thuat_thay_dia_dem_nhan_tao_cot_song_t.pdf

