Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình bao khớp và gân cơ tứ đầu kết hợp với cải biên kĩ thuật ober hoặc madigan trong điều trị trật khớp xương bánh chè trẻ em
Mục tiêu: Đánh giá và so sánh kết quả lâm sàng và chức năng hai phương pháp phẫu
thuật điều trị sai khớp xương bánh chè trẻ em.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu từ 1995 đến 2009. Bệnh
nhân có sai khớp xương bánh chè sau tiêm kháng sinh trong cơ tứ đầu trong nghiên
cứu này. Phân loại 2 Type theo Bensahel. Bệnh nhân đươc phẫu thuât cải biên hai kỹ
thuật: cải biên theo Ober với chuyển dải chậu chầy qua xương bánh chè, và cải biên
theo Madigan với chuyển cơ rộng trong lên bờ trên xương bánh chè. Kết quả đánh giá
theo thang điểm của Fulkerson và Kụjala.
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình bao khớp và gân cơ tứ đầu kết hợp với cải biên kĩ thuật ober hoặc madigan trong điều trị trật khớp xương bánh chè trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình bao khớp và gân cơ tứ đầu kết hợp với cải biên kĩ thuật ober hoặc madigan trong điều trị trật khớp xương bánh chè trẻ em
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 218 Nguyễn Ngọc Hưng Bệnh viện Nhi TƯ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH BAO KHỚP VÀ GÂN CƠ TỨ ĐẦU KẾT HỢP VỚI CẢI BIÊN KĨ THUẬT OBER HOẶC MADIGAN TRONG ĐIỀU TRỊ TRẬT KHỚP XƯƠNG BÁNH CHÈ TRẻ EM Mục tiêu: Đánh giá và so sánh kết quả lâm sàng và chức năng hai phương pháp phẫu thuật điều trị sai khớp xương bánh chè trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu từ 1995 đến 2009. Bệnh nhân có sai khớp xương bánh chè sau tiêm kháng sinh trong cơ tứ đầu trong nghiên cứu này. Phân loại 2 Type theo Bensahel. Bệnh nhân đươc phẫu thuât cải biên hai kỹ thuật: cải biên theo Ober với chuyển dải chậu chầy qua xương bánh chè, và cải biên theo Madigan với chuyển cơ rộng trong lên bờ trên xương bánh chè. Kết quả đánh giá theo thang điểm của Fulkerson và Kụjala. Kết quả: Có 20 (15.6%) trẻ trai và 108 (84.4%) trẻ gái. Trong Dải chậu chầy Type 1: 56 gối (73.7%), và Type 2: 20 gối (26.3%). Trong chuyển cơ rộng trong Type 1: 40 gối (70.2%), và Type 2: 16 gối (29.8%). Trong 132 gối có Type I: 96 (72,7%), và Type II: 36 27,3%). Kết quả sau mổ: Rất tốt: 95 (72.0%), Tốt: 30 (22.7%), Khá: 7 (5.3%), Không có kết quả kém. Điểm Kụjala 58.3 điểm (33 - 65) trước mổ, và 94.3 điểm (76 -100) sau mổ. Kết luận: Sử dụng dải chậu chầy và chuyển phần chéo cơ rộng trong lên bờ trên xương bánh chè có kết quả sau mổ tương tự nhau, Kỹ thuật phâu thuật an toàn, đơn giản và hiệu quả ở trẻ em. Từ khóa: Xương bánh chè không vững, Xương bánh chè sai khớp thường xuyên, Bán sai khớp xương bánh che, Phát triển loạn sản cương bánh chè (DDP), Biến dạng sai khớp. TĨM TẮT Nguyen Ngoc Hung EVALUATING SURGICAL RESULT OF CAPSULOPLASTY AND QUADRICEPSPLASTY COMBINED WITH MODIFIED OBER OR MADIGAN’S TECHNIQUES FOR PATELLAR DISLOCATION IN CHILDREN SUMARY Objective: To evaluate and compare the clinical and functional results of two surgical procedures for treatment of patella dislocation in children. Material and methods: A prospective study had been undertaken from January 1995 to December 2009. Patients with patellar dislocation after intramuscular antibiotic injection to quadriceps were recruited. Patellar dislocation was classified according to Bensahel’s criteria The first group were used iliotibial tract and the second group were operated transfering vastus medialis oblique to superior border Patella. Results: There were 20 (15.6%) males and 108 (84.4%) females. Ilitibial tract, Type 1: Phần 3. Phần chấn thương chung 219 I. ĐặT VấN Đề Sai khớp xương bánh chè là một bệnh lý chỉnh hình thường gặp ở trẻ em. Bệnh lý do nhiều nguyên nhân gây nên như lỏng dây chằng, hội chứng Down, Cứng dính khớp nhiều nơi bẩm sinh, hoặc sau chấn thương vùng khớp gố [1] Gần đây, nguyên nhân được một số tác giả nhận thấy sai khớp xương bánh chè ở trẻ em do xơ hĩa cơ tứ đầu đùi sau tiêm kháng sinh như William. 1980, Alvarez. 1980, Dennis. 1993, Mukherjee. 1980, Sharrard. 1979, Hung 2008. Với kỹ thuật của Ober dải chậu chầy đi giữa lớp xơ sợi và trên xương bánh chè. Dải chậu chầy được cố định vào rãnh được tạo nên ở mặt trong, đầu trên xương chầy. Tuy nhiên, rãnh được tạo nên dễ dàng làm tổn thương sụn tiếp hợp đầu trên xương chầy. Do vậy, trong nghiên cứu này, dải chậu chầy được cố định vào bám tận của gân cơ bán gân. Với kỹ thuật của Madigan và cơng sự, phần chéo của cơ rơng trong được chuyển xuống dưới và ra trước xương bánh chè. Trong nghiên cứu này, cơ rộng trong căng cứng và thẳng gĩc với trục xương đùi. Do vậy, khơng thể chuyển tới mặt trước bánh chè và nếu cĩ thể sẽ làm tuột chỉ đường khâu hoặc hạn chế gấp gối sau này. Chẩn đốn nguyên nhân sai khớp xương bánh chè trẻ em cịn nhiều tranh luận, kỹ thuật phẫu thuật chưa được thống nhất. Do vậy, muc tiêu nghiên cứu của cơng trình này là: 1. Xác định nguyên nhân, dấu hiệu chẩn đốn lâm sàng và chẩn đốn hình ảnh 2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật cải biên kỹ thuật Ober và Madigan cho sai khớp xương bánh chè II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 128 bệnh nhân (132 gối), được phẫu thuật từ năm 1995 đến năm 2009. Bệnh nhi cĩ tiêm kháng sinh trong cơ đùi từ tuổi sơ sinh và trẻ nhỏ như: penicillin, gentamycine, lincomycin, streptomycin, cloxacilin trong những bệnh nhân này khơng cĩ tiền sử chấn thương, hoặc tiền sử gia đình cĩ sai khớp xương bánh chè. Bệnh nhân được loại trừ khỏi nghiên cứu: Bệnh nhân đã được phẫu thuật sai khớp xương bánh chè; cĩ chấn thương khớp gối, bệnh lý bẩm sinh kết hợp. 2. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mơ tả so sánh. Lâm sàng: - Xác định trât khớp xương bánh chè ra ngồi, vào trong - Gĩc gấp gối khi cĩ trật xương bánh chè (giữ xương bánh chè trong vị trí giải phẫu) - Đo chu vi đùi trên bờ trên xương bánh chè 10 cm. - Đẩy và đưa xương bánh chè theo 4 chiều với gối gấp 30º (trên, dưới, trong, ngồi). - Xác định gĩc Q: Gĩc Q được đo tại gĩc với giao nhau của hai đường: đường thứ nhất, từ gai chậu trước trên tới giữa xương bánh chè; đường thứ hai, từ giữa xương bánh chè tới lồi củ trước xương chầy. Gĩc này bình thường < 20º [1] Chẩn đốn hình ảnh: - X quang: Xương bánh chè alta: thực hiện theo Isall- Salvati Index. 1971 56 knees (73.7%), and Type 2: 20 knees (26.3%). Transfering Vastus medialis, Type 1: 40 knees (70.2%), and Type 2: 16 knees (29.8%). There were 132 knees had Type I: 96 (72,7%), và Type II: 36 (27,3%). Post-operatively, Excellent result in 95 knees (72.0), Good result in 30 knees (22.7%), Fair result in 7 knees (5.3%) There is no poor result or recurrence so far. Conclusion: Use of Iliotibial tract and transfering part oblique of vastus medialis to superior border Patella with same postoperative results. Those technique is simple, safe and effective in skeletally immature children. Key Words: Patella instability; Habitual dislocation of the patella, subluxation of the patella, Developmental Dysplasia of Patella (DDP), Malformative dislocation. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 220 Xương bánh chè nghiêng ngồi: theo kỹ thuật của Laurin và cộng sự.1978 - Cộng hưởng từ (MRI): Xác định rãnh xương bánh chè nơng: theo kỹ thuật của Seil - Bằng, bẹt lồi cầu ngồi xương đùi (CT Scan): Theo đánh giá và phân loại của Dejour. 1990 - Xơ hĩa cơ trên siêu âm (ultrasound): Siêu âm 1/3 dưới, mặt ngồi đùi Phân loại sai khớp xương báng chè Bệnh nhân được phân loại theo tiêu chuẩn của Bensahel và cộng sự [5]: Type 1: Sai khớp xương bánh chè khơng cĩ bất thường lớn xương khớp trên X quang. Type 2: Sai khớp xương bánh chè với loạn sản bánh chè-đùi, xương bánh chè alta, bằng bẹt lồi cầu ngồi xương đùi. Phẫu thuật: Rạch da: Rach da mặt trước ngồi đùi dài 12 cm, tới cực trên ngồi xương bánh chè và cong theo bờ ngồi xương bánh chè tới lồi củ trước xương chầy. Tách da theo sát cân đùi, bộc lộ cơ tứ đầu đùi, bao khớp gối cả hai mé trong và ngồi, dải chậu chầy. Cắt sát bám tận của gân cơ rộng ngồi vào với xương bánh chè, tách rời gân này theo sát gân cơ thẳng đùi về trung tâm khoảng 8 cm; Cắt theo bám tận phần chéo cơ rộng trong vào với bao khớp mé trong, tách về trung tâm tới vách liên cơ của phần chéo và phần thẳng của cơ rộng trong. Tiếp theo, tiến hành theo 3 bước Bước thứ nhất: tạo hình bao khớp Rạch bao khớp ngồi theo dọc mép ngồi xương bánh chè dài khoảng 8 cm (chú ý khơng làm tổn thương bao khớp). Rạch bao khớp mé trong cách bờ trong xương bánh chè 2 cm, tách dưới mép bao khớp và tạo vạt bao khớp. Đẩy xương bánh chè về vị trí giải phẫu và gối gấp 60 độ. Khâu chồng vạt bao khớp trong bằng chỉ Ethibond 2/0. Bước thứ hai: làm dài cơ tứ đầu đùi Tiến hành tách rời hai gân thẳng đùi và rộng giữa, cắt gân cơ rộng giữa cách xương bánh chè 6 cm. Bước tiếp theo cho gấp gối, tùy mức độ gối gấp thực hiện theo hai kỹ thuật sau: a. Nếu gối gấp được trên 90 độ, cắt và loại bỏ mảnh gân cơ rộng giữa dài 4 cm, khâu cố định phần cơ cịn lại của cơ rộng giữa vào với cơ thẳng đùi. Đặt gối gấp 60 độ, khâu cơ rộng ngồi với bờ ngồi của cơ thẳng đùi. b. Nếu gối khơng quá 90 độ, cắt gân cơ thẳng đùi cách bờ xương bánh chè 2 cm. Kiểm tra xương bánh chè trong khi để gối gấp tối đa vẫn trơn trượt trên rãnh liên lồi cầu dễ dàng; tiến hành khâu hai gân thẳng đùi và rộng giữa với gối để ở vị trí gấp 60 độ. Bước thứ ba: chuyển dải chậu chầy qua xương bánh chè hoặc chuyển phần chéo cơ rơng trong tới bờ trên xương bánh chè. 1. Thực hiện từ tháng 1 năm 1995 đến tháng 8 năm 2004: Chuyển dải chậu chầy (DCC) qua xương bánh chè , 74 bệnh nhi (76 khớp gối). Cắt dải chậu chầy rộng 1,5 cm dài 10 cm liên tục với xương bánh chè. Tạo một đường hầm sát mặt trước xương bánh chè và dưới lớp cân sợi. Đưa dải chậu chầy qua đường hầm từ ngồi vào trong, và cố định vào với gân cơ bán gân sát ngay điểm bám tận của cơ bằng chỉ Ethibond 2/0, gối trong vị trí gấp 60 2. Thực hiện từ tháng 9 năm 2004 đến tháng 12 năm 2009: chuyển phần chéo cơ rộng trong (CRT) lên bờ trên xương bánh chè, 54 bệnh nhân (56 khớp gối) Gối trong vị trí gấp 60 độ, đưa mép dưới ngồi của phần chéo cơ rộng trong tới cực trên ngồi xương bánh chè; mép dưới trong của phần chéo cơ rộng trong tới cực trên trong xương bánh chè; phần cịn lại của phần chéo cơ rộng trong lên bờ trên xương bánh chè, khâu cố định bằng chỉ Ethibond 2/0. Kiểm tra cầm máu kỹ, đĩng trường mổ với khâu hai lớp dưới da và da bằng chỉ Vicryl 3/0. Chi được bất động bằng bột hai vỏ, với gối gấp 60 độ. Sau mổ, bệnh nhân được tập vận động nhẹ nhàng trên nguyên tắc: Phẫu thuật viên là người tập vận động trong tuần đầu tiên sau phẫu thuật. Tuần tiếp theo phối hợp giữa cha mẹ bệnh nhân và Bác sĩ vật lý trị liệu. Tập nhẹ nhàng với gối gấp khơng quá 90 độ trong 3 tuần đầu, và những tuần tiếp sau tăng dần 10 độ /tuần cho tới khi đạt gấp gối tối đa. Bệnh nhân được kiểm tra định kỳ sau mổ 3 tuần, 6 tuần, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm vả mỗi năm 1 lần cho những năm sau này. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả: Đánh giá kết quả theo điểm chức năng khớp gối của Fulkerson. 1990 và Kujala.1993 Rất tốt: 90 – 100 điểm; Tốt: 80 – 89 điểm; Khá: 70 – 79 điểm; Kém < 70 điểm Phần 3. Phần chấn thương chung 221 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 1 năm 1995 tới tháng 12 năm 2009, 128 bệnh nhân (132 khớp gối) được phẫu thuật. Tuổi phẫu thuật trung bình 8 năm - 6 tháng (từ 6 năm - 4 tháng tới 14 năm - 4 tháng). Bên phải 51 (39,8%) bệnh nhân, 73 (57,1%) bên trái, và 4 (3,1%) bệnh nhân hai bên. Cĩ 20 (15.6%) trẻ trai và 108 (84.4%) trẻ gái. Cĩ 6 khớp gối (4,6%) cĩ sai khớp xương bánh chè thường xuyên, 126 (95,4%) khớp gối cịn lại cĩ sai khớp xương bánh chè tái diễn. Tất cả bệnh nhân nếu được giữ xương bánh chè trong rãnh liên lồi cầu, khớp gối khơng thể gấp quá > 30 độ (10º – 20º trong 45 (34.1%) gối, 30° trong 81 knees (61.4%), cĩ 6 knees (4.5%) sai khớp xương bánh chè thường xuyên. Phân loại sai khớp xương xương bánh chè 94 gối (71.2%) trong Type 1, và 38 gối (28.8%) trong Type 2. Lâm sàng trước và sau phẫu thuật của cả hai kỹ thuật khơng khác nhau. Gĩc Q trước mổ trung bình 15,1º (12º - 22º), cĩ 7 gối cĩ gĩc Q > 20º. Sau mổ, gĩc Q trung bình 8,5º (5º – 14º) với PValue =0.000695 Tất cả bệnh nhân trước mổ cĩ đùi teo nhỏ, tình trạng này liên quan với tình trạng cơ bị xơ hĩa. Đùi teo nhỏ 1,5 cm trong 52 gối, và teo nhỏ 1,5 – 2,5 cm trong 80 gối Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng trước và sau phẫu thuật Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật DCC (%) CRT (%) P valuate DCC (%) CRT (%) P valuate Đùi teo nhỏ 100 100 13.2 14.3 0.85196 Sưng nề gối 0 0 0 0 Dịch chuyển xương bánh chè vào trong < 5 mm. 100 100 0 0 Hạn chế vận đông 3.9 7.1 0.67685 0 0 Góc Q 15.5º (12º -22º) 14.8º (13.6º-21.7º) 0.8648 8.8º (5º -14º) 8.2º (6º - 13.1º) 0.78966 Điểm Kujala 58.3 điểm 46.5 điểm 0.37977 97.4 điểm 91.2 điểm 0.80444 Table 2. Chẩn đốn hình ảnh Trước mổ Sau mổ DCC (%) CRT (%) P valuate DCC (%) CRT (%) P valuate Xương bánh chè alta 19.7 21.4 0.81176 3.9 5.4 0.96934 Xương bánh chè nghiêng ngoài 71.1 60.7 0.21302 3.9 3.6 0.72676 Rãnh lien lồi cầu nông 26.3 28.6 0.80909 2.6 3.6 0.83963 Bẹt lồi cầu ngoài xương đùi 21.1 19.6 0.81284 5.3 5.4 0.71203 Hình ảnh trước và sau phẫu thuật với ITT và VMO là khơng khác nhau Trước mổ xương bánh chè alta trong 28 (21.2%) gối, và sau mổ chỉ cịn 7 (5.4%) gối. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 222 Trước mổ xương bánh chè nghiêng ngồi trong 82 (62.1%) gối, và sau mổ cịn trong 5 (3.8%) gối. Trước mổ rãnh liên lồi cầu nơng trong 37 (28.0) gối, cĩ 25 (18.9%) gối cĩ bẹt lồi cầu ngồi xương đùi. Sau mổ, cịn 5 (3.8%) gối cịn nơng rãnh liên lồi cầu, và 7 (5.4%) cịn bẹt lồi cầu ngồi xương đùi. Siêu âm trước mổ tại 1/3 dưới mặt ngồi đùi cho thấy rõ xơ hĩa cơ rộng ngồi đùi (132 đùi) Phân loại Type sai khớp xương bánh chè: Trong DCC: cĩ Type 1: 56 gối (73.7%), và Type 2: 20 gối (26.3%). Trong CRT: cĩ Type 1: 40 gối (70.2%), và Type 2: 16 gối (29.8%). Trong 132 gối cĩ Type I: 96 (72,7%), và Type II: 36 27,3%) Chúng tơi tiến hành làm giải phẫu bệnh lý tổ chức cơ và phần mềm quanh khớp gối cho thấy: Xơ hĩa rõ rệt cơ rộng ngồi, rộng giữa, dải chậu chầy, và bao khớp ngồi. Thối hĩa rõ rệt cơ thẳng đùi, cơ rộng trong, và phần chéo cơ rộng trong Bảng 3. Kết quả sau mổ DCC (%) CRT (%) P valuate Rất tốt 73.7 69.7 0.60940 Tốt 22.4 23.2 0.90875 Khá 3.9 7.1 0.67685 Kém 0 0 0 Điểm Kujala 97.4 Điểm 91.2 Điểm 0.80444 Kết quả lâu dài của phẫu thuât DCC và CRT là khơng khác nhau. Thời gian theo rõi trung bình là 6 năm và 7 tháng (2 năm-5 tháng tới 14 năm - 4 tháng) Kết quả cho thấy: Rất tốt: 95 (72.0%), Tốt: 30 (22.7%), Khá: 7 (5.3%), Khơng cĩ kết quả kém Khơng cĩ sai khớp xương bánh chè tái phát hoặc bán sai khớp. Điểm Kụjala 58.3 điểm (33 – 65) trước mổ, và 94.3 điểm (76 –100) tại thời điểm đánh giá sau cùng. Sẹo xấu trong 9 gối (16.1%). Biến chứng: Nhiễm khuẩn: Khơng Hoại tử da theo đường mổ: Khơng Gẫy xương bánh chè: Khơng IV. BÀN LUẬN Nguyên nhân bệnh sinh. Qua khám lâm sàng thường cho thấy một số nguyên nhân thay đổi giải phẫu gây nên sai khớp xương bánh chè như genu valgum, genu recurvatum, xương bánh chè nhỏ, loạn sản xương bánh chè, xương đùi nghiêng ra trước, xương chầy xoay ngồi, lỏng dây chằng, chấn thương, bệnh lý bẩm sinh, cứng dính khớp nhiều nơi, hội chứng Down. Sai khớp xương bánh chè ra ngồi cũng thường xẩy ra sau tiêm kháng sinh kết hợp với cứng khớp gối. William.1968 thơng báo 26 bệnh nhân cĩ cứng khớp gối và trong đĩ 13 bệnh nhân cĩ sai khớp xương bánh chè; Alvarez. 1980, Dennis. 1993, Gun. 1964, Mukherjee. 1980, Sharrarad. 1979, Hung. 2008 đã thơng báo cứng duỗi khớp gối cĩ sai khớp xương bánh chè sau tiêm kháng sinh. Trong nghiên cứu này, chúng tơi nhận thấy bệnh nhân đều cĩ tiêm kháng vào cơ đùi, đùi thường bị teo nhỏ. Chúng tơi đồng ý với nhận xét của William [3] rằng nếu xương bánh chè được giữ ở vị trí giải phẫu thì khớp gối khơng thể gấp quá 30 độ, gối cĩ thể gấp tối đa nếu xương bánh chè trật ra ngồi (Bảng 1). Theo Basi. 1993 tổn thương trong bệnh lý này ban đầu là sự co cứng của cơ rộng ngồi, dải chậu chầy, bao khớp trong; và cơ rộng trong yếu, bao khớp trong lỏng là tổn thương thứ phát. Tổn thương giải phẫu bệnh lý Cơ tứ đầu thường ngắn và xơ hĩa. Phần lớn những trường hợp xơ hĩa cơ phát triển tới phần sâu của cơ rộng ngồi, cơ rộng giữa, và tới cơ căng cân đùi trên mặt ngồi của đùi và mặt trên xương bánh chè tạo Phần 3. Phần chấn thương chung 223 nên sự mất cân bằng về lực cơ trong và ngồi trên xương bánh chè tạo nên sai khớp xương bánh chè ra ngồi. Thêm nữa sự xơ hĩa này lan rộng tới bao khớp ngồi bánh chè cho thấy trượt xương bánh chè < 5 mm khi gối để gấp 30º. Chúng tối đã làm giải phẫu bệnh lý trong khi mổ cho thấy rõ xơ hĩa cơ rộng ngồi, cơ rộng giữa, dải chậu chầy, và bao khớp ngồi; thối hĩa cơ gặp trong cơ thẳng đùi, cơ rộng trong. Tình trạng xơ hĩa cơ cũng gặp tương tự trong cơ tứ đầu, cơ tam đầu, cơ mơng, cơ Delta sau tiêm kháng sinh. Siêu âm cũng cho thấy tất cả các trường hợp đều cĩ xơ hĩa cơ rộng ngồi. Tất cả khớp gối cĩ bao khớp ngồi dầy và xơ hĩa, bao khớp trong mỏng và rộng. Tuy nhiên phẫu thuật của chúng tơi thực hiện là phẫu thuật ngồi khớp, trên tổ chức phần mềm, và với phẫu thuật trên xương nên tránh ở trẻ em. Baum CH và Bensahel H. 1973, Bensahel H, Souchet P, Pennecot GF, và Mazda K. 2000 đã thơng báo biến dạng trong sai khớp xương bánh chè và đã nhấn mạnh khái niệm phát triển loạn sản xương bánh chè (DDP). Loạn sản xương bánh chè bao gồm xương, cơ và dây chằng đều cĩ tổn thương bệnh lý. DDP tựu chung lớn lên và phát triển bất thường phần trước của khớp gối và những cấu trúc cĩ liên quan. Trong nghiên cứu này, xương bánh chè nhỏ và loạn sản, thấy rõ nơng rãnh liên lồi cầu, bằng bẹt lồi cầu ngồi (Bảng 2). Kỹ thuật phẫu thuật Paletta, năm 1820, là tác giả đầu tiên thơng báo sai khớp xương bánh chè bẩm sinh, tiếp sau đĩ Wuhzer. 1835, Lelius. 1840, và Michaelis. 1854. Năm 1959. Cotta. 1975 đã điểm được 137 phương pháp phẫu thuật cho sai khớp xương bánh chè, tuy nhiên do các tác giả sử dụng kỹ thuật khác nhau nên khơng thể so sánh đánh giá. Nhiều phương pháp hồi phục lại cho sai khớp xương bánh chè đã được giới thiệu. Hầu hết tập trung làm vững mặt trong xương bánh chè hoặc gân: thay đổi vị trí lồi củ trước xương chầy theo Roux 1888, phổ biến theo kỹ thuật này như Hauser 1935; Goldthwait. 1904 chuyển vào trong nửa ngồi gân bánh chè; Galeazzi.1922 chuyển gân cơ bán gân và được phổ biến bởi Baker . 1972. West and Soto- Hall. 1958 cắt phần xương bánh chè và làm thẳng lại cơ tứ đầu; Hughston. 1972 phục hồi lại cơ chế duỗi; Ober.1935 sử dụng dải chậu chầy qua xương bánh chè và cố định vào xương chầy; Madigan, Wissinger and Donaldson. 1975 chuyển phần chéo cơ rộng trong xuống dưới và ra ngồi tới mặt trước xương bánh chè. McGinty and McCarthy 1981, Metcalf 1982 nội soi làm rời mặt ngồi cĩ hoặc khơng tạo nếp mặt trong bao khớp. Galeazzi. 1922 [4], Baker 1972 [5] đã sử dụng dải chậu chầy xuyên qua xương bánh chè điều trị sai khớp xương bánh chè. Tuy nhiên, kỹ thuật này cĩ một số biến chứng như gẫy hoặc thối hĩa xương bánh chè, xương bánh chè lên cao. Dải chậu chầy trong xơ hĩa cơ tứ đầu bám mặt ngồi và trước ngồi xương bánh chè. Dải chậu chầy xơ hĩa và căng cứng được làm rời cùng với làm dài cơ tứ đầu gối, do đĩ gối mới cĩ thể gấp được tối đa. Trên cơ sở này, chúng tơi tạo đường hầm dưới lớp xơ sợi và mặt trước xương bánh chè , và dải chậu chầy đi qua đường hầm này được cố định vào điểm bám gân cơ bám gân. Hướng và lực giữ xương bánh chè tương tự với kỹ thuật của Frank. 1935, Galeazzi.1922, và Baker. 1972. Tuy nhiên, điểm khác biệt của kỹ thuật là điểm cố định dải chậu chầy là điểm bám gân cơ bán gân. Cơ tứ đầu được chia làm ba lớp. Lớp trước cĩ gân cơ thẳng đùi, bám tận tới cực trên xương bánh chè. Lớp giữa gồm gân cơ rộng ngồi và rộng trong bám tới mặt ngồi và trong xương bánh chè. Lớp sâu được tạo bởi gân cơ rộng giữa. Tuy nhiên, tồn bộ lực cho duỗi 10-15 độ sau cùng để duỗi gối là 60% nhờ vào cơ rộng trong. Với xét riêng cho cơ rộng trong cho thấy cơ cĩ hai phần. Phần thẳng của cơ rộng trong với những sợi cơ hướng theo trục xương đùi và tạo với trục xương đùi 15º-18º, phần chéo tạo với trục của xương đùi 50º-58º, chức năng chủ yếu phần chéo cơ rộng trong là giữ xương bánh chè vào trong ngăn khơng cho xương bánh chè sai khớp ra ngồi. Fulkerson. 1983 [1] qua nghiên cứu giải phẫu và điện cơ đã khẳng định chỉ cĩ chức năng của phần chéo cơ rộng trong là duy trì thẳng hướng cho xương bánh chè. Madigan.1970 [6] và một số tác giả khác chuyển cơ rộng trong xuống dưới và ra ngồi tới mặt trước xương bánh chè hoặc West. 1958 chuyển tới mặt trong gân cơ thẳng đùi với hy vọng làm vững và hướng cho xương bánh chè vào trong. Phần chéo cơ rộng trong thường giảm sản và teo nhỏ hoặc thường thẳng hơn là chéo so với giải phẫu bình thường. Chuyển phần chéo cơ rộng trong lên bờ trên xương bánh chè như chúng tơi thực hiện đã cải thiện được hướng kéo của cơ. Thực tế, do cơ teo nhỏ và căng [2], khơng thể đưa cơ này tới mặt trước xương bánh chè như kỹ thuật của Madigan hoặc nếu cơ được khâu cố định vào mặt trước xương bánh chè, gấp gối sẽ làm tuột đường khâu hoặc hạn chế chức năng gấp gối sau phẫu thuật. Tạo hình cơ tứ đầu về cơ bản theo kỹ thuật của Payr. 1914 hoặc Thompson. 1944. Một số thơng báo phẫu thuật sai khớp xương bánh chè trên bệnh nhân cĩ cứng duỗi khớp gối đã tiến hành tạo hình V hoặc Y gân cơ tứ đầu. Tuy nhiên chúng tơi cho rằng việc tạo hình này là khơng TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 224 đủ và kết quả sau phẫu thuật giảm chức năng của khớp gối như hạn chế gấp gối hoặc mất duỗi gối... Do vây, chúng tơi thấy nên tạo hình cơ tứ đầu trên cơ sở kỹ thuật của Payr hoặc Thompson cũng chỉ với gối gấp 60º như kỹ thuật của các tác giả. Khơng để gấp gối lớn hơn dễ gây nên mất duỗi sau mổ. Chúng tơi thống nhất với ý kiến của Stanisavljevics, Zemenich và Miller. 1976: phẫu thuật làm thẳng lại trục kéo của cơ tứ đầu đùi sẽ là sửa chữa tốt nhất với sai khớp xương bánh chè và kết hợp 2 hoặc nhiều kỹ thuật đồng thời trong phẫu thuật sai khớp xương bánh chè theo như Volkov và Dedova.1946 là rất cần thiết. Deie. 2003 đã kết luận phấu thuật sai khớp xương bánh chè khĩ cĩ thể thu được kết quả tốt nếu chỉ tiến hành một kỹ thuật. Chúng tơi báo cáo kết quả của một số tác giả đã thực hiện phẫu thuật trên phần mềm cho sai khớp xương bánh chè, dẫu rằng tiêu chuẩn đánh giá kết quả của các tác giả cĩ khác nhau. Table 4 . Kết quả điều trị sai khớp xương bánh chè Tác giả Kỹ thuật Bệnh nhân Thời gian theo rõi (tháng) Tiêu chuẩn kết quả Kết quả kỹ thuật phẫu thuật (%) Rất tốt Tốt Khá & Kém Xấu Dandy và Griffithes. 1989 [7] Rời mặt ngoài khớp 41 48 Crosby và Insall 38 51 11 5 Madigan l et al. 1975 [6] Chuyển cơ rộng trong 19 29 Madigan 47 11 42 Chen và Ramana- than.1984 [8] Rời mặt ngoài khớp 16 72 Crosby và Insall 44 37 19 6 Basi. 1993 [9] Rời mặt ngoài khớp 36 21-84 Basi 21 13 66 Zeichen et al .1998 [10] Thẳng phần trên cơ 36 75 Larsen và Lauridsen 23.3 39.9 36.8 Hung. (Trong nghiên cứu này) Dải chậu chầy & Pnần chéo cơ rộng trong 128 79 Fulkerson và Kujala 72.0 22,7 5.3 0 So sánh hai kỹ thuật DCC và CRT cĩ cùng nguyên nhân và tiêu chuẩn đánh giá kết quả cho thấy khơng khác nhau (p=0.676858) (Bảng 3). Tuy nhiên, thời gian phẫu thuật CRT trung bình 55 phút (50 phút-65 phút), ngắn hơn thời gian phẫu thuật DCC cĩ thời gian phẫu thuật trung bình 65 phút (60 phút-75 phút) KẾT LUẬN 1. Sai khớp xương bánh chè ở trẻ em cĩ thể xẩy ra sau tiêm kháng sinh vào cơ đùi. Triệu chứng lâm sàng cơ bản là đùi teo nhỏ, xương bánh chè nếu giữ ở vị trí giải phẫu khơng thể gấp gối quá 30º. Gải phẫu bệnh lý với xơ hĩa cơ rộng ngồi, cơ rộng giữa, dải chậu chầy, và bao khớp mé ngồi gặp 100%. Thối hĩa cơ rộng trong và cơ thẳng đùi gặp 100% 2. Phương pháp phẫu thuật “Chuyển cơ rộng trong lên bờ trên xương bánh chè” và phương pháp “Sử dụng dải chậu chầy” cĩ cùng nguyên nhân và tiêu chuẩn đánh giá kết quả cho kết quả tương tự nhau. Tuy nhiên thời gian phẫu thuật cho một trương hợp sai khớp xương bánh chè của kỹ thuật “Chuyển cơ rộng trong lên bờ trên xương bánh chè” ngắn hơn kỹ thuật “Sử dụng dải chậu chầy”. Phần 3. Phần chấn thương chung 225 Tài liệu tham khảo 1. Fulkerson JP, Becker GJ, Meaney JA (1990). Anteromedial tibial tuberele transfer without bone graft. Am J Sports Med; 5: 490-497. 2. Andrish J (2008). The Management of Recurrent Patellar Dislocation. Orthop Clin N Am; 39: 313–327. 3. Williams PF (1968). Quadriceps contracture. J Bone Joint Surg [Br]; 50-B :278-84. 4. Galeazzi R (1921). Nuove applicazioni del trapianto muscolare e tendineo. Arch Orthop 1921; 38: 192-10. 5. Baker RH, Carroll N, Dewar FP, and Hall J E (1972). The sernitendinosus tenodesis for recurrent dislocation of the patella, J. Bone Joint Surg. 54- B:103-109 6. Madigan R, Wissinger A, Donalson WF (1975). Preliminary Experience with a Method of Quadricepsplasty in Recurrent Subluxation of the Patella. J Bone Joint Surg;57A:600–607 7. Dandy DJ, Grifiths D (1989). Lateral release for recurrent Dislocation of the patellaknee. J Bone Joint Surg [Br];7l-B:12l-5. 8. Chen SC, Ramanathan EBS (1984). The treatment of the patellar instability by lateral release. Bone Joint Surg [Br]; 66-B (3):344-348. 9. Baksi (1993). Pes anerinus transposition for Patellar Dislocations. Long term Follow-Up results. J Bone Joint Surg [Br] 1993; 75-B :305-310. 10. Zeichen J, Lobenhoffer P, Bosch U, Friedemann K, Tscherne H (1998). Interim results of surgical therapy of patellar dislocation by Insall proximal reconstruction. Unfallchirurg;101 (6):446-53. [Article in German]
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_phau_thuat_tao_hinh_bao_khop_va_gan_co_tu_d.pdf

