Đánh giá kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh đảo gốc đại động mạch (TGA) tại Bệnh viện Tim Hà Nội

Từ 10/2014- 10/2017, 25 bệnh nhân TGA

đã phẫu thuật sửa toàn bộ tại bệnh viện Tim Hà

Nội. Tuổi nhập viện trung bình 25,8 ± 28,5

ngày tuổi .Cân nặng trung bình: 3,83 ± 1,09 kg.

Tỷ lệ sống ra viện là 92% (23 trường hợp); tử

vong là 8% ( 2 trường hợp). Kết quả phẫu thuật

sớm sửa toàn bộ đảo gốc đại động mạch là khả

quan với tỷ lệ thành công là 92%

pdf 6 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh đảo gốc đại động mạch (TGA) tại Bệnh viện Tim Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh đảo gốc đại động mạch (TGA) tại Bệnh viện Tim Hà Nội

Đánh giá kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh đảo gốc đại động mạch (TGA)  tại Bệnh viện Tim Hà Nội
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT SỬA TOÀN BỘ BỆNH ĐẢO GỐC ĐẠI ĐỘNG MẠCH (TGA) TẠI BV TIM HÀ NỘI 
 55 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT SỬA TOÀN BỘ BỆNH ĐẢO GỐC 
ĐẠI ĐỘNG MẠCH (TGA) TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI 
Nguyễn Sinh Hiền*, Vũ Thị Lan*, Đinh Xuân Huy*, Nguyễn Đăng Hùng*, Trần Thanh Hoa* 
TÓM TẮT 
Từ 10/2014- 10/2017, 25 bệnh nhân TGA 
đã phẫu thuật sửa toàn bộ tại bệnh viện Tim Hà 
Nội. Tuổi nhập viện trung bình 25,8 ± 28,5 
ngày tuổi .Cân nặng trung bình: 3,83 ± 1,09 kg. 
Tỷ lệ sống ra viện là 92% (23 trường hợp); tử 
vong là 8% ( 2 trường hợp). Kết quả phẫu thuật 
sớm sửa toàn bộ đảo gốc đại động mạch là khả 
quan với tỷ lệ thành công là 92%. 
SUMMARY 
Assessment of Results of surgical 
treatment for transposition of the great 
arteries at Hanoi Heart Hospital. 
We enrolled 25 cases of TGA, operated to 
repaire completely from october of 2014 to 
october of 2017 at Ha Noi heart hospital. The 
mean age is 25,8 ± 28,5 days, the average 
weight is 3,83 ± 1,09 kg. Survival and 
discharged rate 92% (23 cases), hospital 
mortality 8% (02 cases). 2 deaths happened in 
ICU, no mortality on the processing operating. 
Results of early completely repaire surgery is 
feasible with the success rate is 92%. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chuyển vị đại động mạch là bệnh lý tim 
bẩm sinh phức tạp, chiếm 5-7% bệnh tim bẩm 
sinh [6], [7], [8]. Trong báo cáo này chúng tôi 
chỉ đề cập đến chuyển vị đại động mạch thể 
toàn bộ (Complete transposition of the great 
arteries): là sự bất tương hợp giữa tâm thất và 
các đại động mạch (động mạch chủ bắt nguồn 
từ thất phải và động mạch phổi bắt nguồn từ 
thất trái) và có sự tương hợp giữa tâm nhĩ với 
tâm thất [6]. 
Động mạch chủ nằm trước động mạch 
phổi và có thể chếch về phải (D- transposition) 
hoặc trái (L-transposition) hoặc nằm song song. 
Do sự tương hợp giữa tâm nhĩ với tâm thất, 
bệnh nhân đảo gốc động mạch có hai hệ thống 
tuần hoàn song song thay vì nối tiếp, vì vậy suy 
hô hấp, tím xảy ra cấp tính ngay sau khi sinh. 
Trẻ sống được phụ thuộc vào sự trộn máu giữa 
2 vòng tuần hoàn với các tổn thương kèm theo: 
Còn ống động mạch, lỗ bầu dục hoặc thông liên 
thất. Nếu không được điều trị, 30% trẻ tử vong 
trong tuần đầu, 90% tử vong trong năm đầu sau 
sinh [6], [10].* 
Trong những năm gần đây những thay đổi 
về thời điểm phẫu thuật, kỹ thuật mổ và chăm 
sóc trước mổ đã làm kết quả phẫu thuật chuyển 
gốc động mạch khả quan hơn. Những trung tâm 
có kinh nghiệm và có sự chuẩn bị tốt cho phẫu 
thuật chuyển gốc động mạch cho thấy tỉ lệ tử 
vong sớm sau phẫu thuật là dưới 5% đối với 
bệnh chuyển vị đại động mạch đơn thuần và 
bệnh chuyển vị đại động mạch kèm thông liên 
thất. Đây là những tiến bộ vượt bậc nếu so sánh 
tỉ lệ tử vong trước đó là 15%. Theo dõi sau mổ 
5 năm và 10 năm cho thấy tỉ lệ sống cao đạt tới 
90% kể cả các nhóm có nguy cơ cao [11]. 
Ở Việt nam, chỉ có một số trung tâm tim 
mạch có khả năng can thiệp và phẫu thuật sửa 
chữa bệnh chuyển vị đại động mạch. Các bệnh 
nhân được chẩn đoán và can thiệp điều trị muộn 
nên tỉ lệ tử vong còn cao. Hiện nay, chưa có 
* Bệnh viện Tim Hà Nội 
Người chịu trách nhiệm khoa học: TS. Nguyễn Sinh Hiền 
Ngày nhận bài: 15/07/2018 - Ngày Cho Phép Đăng: 20/07/2018 
Phản Biện Khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng 
 GS.TS. Lê Ngọc Thành 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 24 - THÁNG 8/2018 
 56 
nhiều công trình nghiên cứu đánh giá kết quả 
phẫu thuật sửa chữa toàn bộ chuyển vị đại động 
mạch tại Việt nam. Tại Bệnh viện Tim Hà Nội 
đã phẫu thuật cho bệnh lý này từ 10 năm nay 
nhưng chưa có một báo cáo nào về đề tài này. 
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu 
là đánh giá kết quả ngắn hạn phẫu thuật sửa 
toàn bộ bệnh chuyển vị đại động mạch tại Bệnh 
viện tim Hà Nội. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU: 
2.1. Đối tượng nghiên cứu: gồm 25 bệnh 
nhân chuyển gốc đại động mạch được phẫu 
thuật sửa toàn bộ tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ 
10/2014 đến tháng 10/2017. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu: mổ tả cắt 
ngang, hồi cứu. Các dữ liệu lấy tại bệnh án lưu 
trữ trong kho hồ sơ Bệnh viện Tim Hà Nội. Các 
thông tin bao gồm dịch tễ, triệu chứng lâm 
sàng, triệu chứng cận lâm sàng trước, trong và 
sau mổ. Nhập số liệu trên Epidata, phân tích 
thống kê dựa trên phần mềm Stata 12. p < 0.05 
được coi là có ý nghĩa thống kê. 
III. KẾT QUẢ 
3.1. Đặc điểm bệnh nhân trước phẫu thuật: 
Bảng 1: Đặc điểm tuổi và cân nặng 
Đặc điểm Chung n (%) TGA-IVS n (%) TGA-VSD n (%) p 
Tuổi nhập viện trung bình 
(ngày) 25,8 ± 28,5 (n=25) 21,5 ± 13,18 (n=10) 
29,1 ± 36,4 
(n=15) 
0,71 
Tuổi phẫu thuật trung bình 
(ngày) 
52,3 ± 82,05 
(n=25) 
70,9 ± 112,93 
(n=10) 
35,3 ± 36,33 
(n=15) 
0,20 
Cân nặng (kg) 
Trung bình ± SD (Tối thiểu-
tối đa) 
3,83 ± 1,09 
(2,8 – 6,5) 
3,43 ± 0.57 (2,8-4,8) 4,1 ± 1,3 (3 – 6,5) 0,2 
TGA-IVS: Chuyển vị đại động mạch với vách liên thất nguyên vẹn 
TGA-VSD : Chuyển vị đại động mạch kèm thông liên thất 
Nhận xét: Tuổi nhập viện trung bình, tuổi phẫu thuật trung bình và cân nặng trung bình ở 2 nhóm 
chuyển vị đại động mạch với vách liên thất nguyên vẹn và nhóm chuyển vị đại động mạch kèm 
thông liên thất không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 3.2 : Thủ thuật trước mổ 
Thủ thuật 
Chung 
n(%) 
TGA - IVS 
n(%) 
TGA - VSD 
n(%) 
P 
Thủ thuật Rashkind 18(72%) 10(100%) 8(53%) 0,035 
Training thất trái 4(16%) 3(30%) 1(7%) 0,267 
Rashkind : Thủ thuật phá vách liên nhĩ 
Training thất trái: Banding động mạch phổi + cầu nối chủ phổi. 
Nhận xét: Thủ thuật Rashkind được thực hiện nhiều hơn ở nhóm chuyển vị đại động mạch có vách 
liên thất nguyên vẹn, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT SỬA TOÀN BỘ BỆNH ĐẢO GỐC ĐẠI ĐỘNG MẠCH (TGA) TẠI BV TIM HÀ NỘI 
 57 
3.2. Trong phẫu thuật 
Bảng 3.3: Phương pháp phẫu thuật 
Phương pháp phẫu thuật N % 
Switch 23 92% 
Rastelli 1 4% 
Senning 1 4% 
 Nhận xét: Phương pháp phẫu thuật chủ yếu là Switch chiếm 92%. 
Bảng 3.4: Các thông số trong phẫu thuật 
Chỉ số TGA -IVS TGA - VSD P 
Thời gian chạy máy tuần hoàn 
ngoài cơ thể ( CEC) (phút) 
160,5 ± 21,8 ( n=10) 169 ± 41,2(n=15) 0.98 
Thời gian cặp động mạch chủ 
(phút) 
104,1 ± 14,9 (n=10) 120,8 ± 34,5 
(n=15) 
0.29 
Hở xương ức 10 (100%)(n=10) 5(33,34%) 
(n=15) 
0.91 
CEC: Tuần hoàn ngoài cơ thể 
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài 
cơ thể, thời gian cặp động mạch chủ, để hở xương ức ở 2 nhóm nghiên cứu. 
Biến chứng và tử vong sau phẫu thuật 
Bảng 3.5: Các thông số sau phẫu thuật 
Các thông số sau phẫu thuật TGA-IVS TGA-VSD P 
Suy tim sau mổ 7 (70%)(n=10) 7 (46,67%)(n=15) 0,414 
Chảy máu sau mổ 1(10%)(n=10) 1(6,7%)(n=15) 1 
Rối loạn nhịp 5(50%)(n=10) 6(40%)(n=15) 0,69 
Thời gian hở xương ức (ngày) 2,9 ± 1,6 (n=10) 2,6 ± 1,3 (n=15) 0,92 
Thời gian thở máy (giờ) 128 ± 73 (n=10) 132,2 ± 120,1(n=15) 0,74 
Thời gian nằm hồi sức 
Trung bình ± SD 16,2±11,9 (n=10) 12,4 ±7,4(n=15) 0,23 
Nhiễm trùng xương ức 0(0%)(n=10) 0(0%) 1 
Nhiễm trùng vết mổ 1 (10%)(n=10) 2(13,4%)(n=15) 1 
Nhiễm trùng máu 1 (10%)(n=10) 0(0%)(n=15) 0,8 
Hở van động mạch chủ (1/4) 3 (30%) 3 (20%) 
Tử vong 2 (20%)(n=10) 0(0%)(n=15) 1 
PFO: lỗ bầu dục 
2 trường hợp tử vong: 1 do suy tim tử vong ngày thứ 2 sau phẫu thuật, 1 do nhiễm nấm máu 
Candida tử vong tuần thứ 2 sau phẫu thuật 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 24 - THÁNG 8/2018 
 58 
IV. BÀN LUẬN 
4.1. Tuổi nhập viện và tuổi phẫu thuật 
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, tuổi 
nhập viện trung bình của bệnh nhân đảo gốc đại 
động mạch là 28,5 ± 25.8 ngày, số liệu này cao 
hơn nghiên cứu của Kim J.W tại Hàn Quốc ( với 
tuổi nhập viện trung bình là 6 ngày) và nghiên 
cứu của Sarris G.E với tuổi nhập viện trung bình 
là 10 ngày [3],[4]. Nguyên nhân bệnh nhân nhập 
viện muộn là do không được tầm soát bệnh trong 
thời kì mang thai đã làm chậm kết quả chẩn đoán 
ban đầu, ngoài ra, việc chyển tuyến của các tuyến 
y tế cơ sở cũng còn chậm. 
Tuổi phẫu thuật trung bình của các bệnh 
nhi trong mẫu nghiên cứu cũng rất cao: 52,3 ± 
82,05 ngày (11- 158 ngày tuổi) Như vậy, thời 
điểm phẫu thuật muộn hơn nhiều so với các 
nghiên cứu khác trên thế giới [2],[3],[4]. Thông 
thường, chúng tôi phẫu thuật sửa toàn bộ cho 
các bệnh nhân chuyển gốc đại động mạch liền 
vách liên thất trước 2 tuần tuổi, những trường 
hợp có thông liên thất thì muộn hơn, có trường 
hợp sau sinh 5 tháng tuổi. 
4.2. Cân nặng 
Trong nghiên cứu này, cân nặng trung 
bình là 3,83 ± 1,09 kg. Nhóm đảo gốc động 
mạch có vách liên thất nguyên vẹn là 3,43 ± 
0,57kg ; nhóm đảo gốc động mạch có thông liên 
thất là 4,1 ± 1,3kg. Sự khác biệt này không có ý 
nghĩa thống kê với p>0,05. Cân nặng bệnh nhân 
trong nghiên cứu này cao hơn so với nghiên cứu 
của Fricke T.A: 3.5 kg [2]. Điều này là hợp lý do 
nhiều bệnh nhân của chúng tôi nhập viện và phẫu 
thuật muộn. 
4.3. Thủ thuật trước phẫu thuật 
 Nhiều bệnh nhân nhập viện trong tình 
trạng tím nặng, chúng tôi đã tiến hành mở vách 
liên nhĩ (thủ thuật Rashkind ) cho tất cả các 
trường hợp chuyển gốc động mạch liền vách liên 
thất và 53% bệnh nhân có thông liên thất nhưng 
lỗ nhỏ. Thủ thuật này thường được tiến hành tại 
phòng hồi sức dưới sự hướng dẫn của siêu âm. 
Những trường hợp bệnh nhân đến muộn, khi 
buồng thất trái nhỏ, vách liên thất lệch sang trái, 
thành sau thất trái mỏng <3 mm, chúng tôi phẫu 
thuật tạm thời để “luyện tập” thất trái (training 
thất trái) gồm banding động mạch phổi và làm 
cầu blalock cho 4 bệnh nhân, trong đó có 3 bệnh 
nhân của nhóm TGA-IVS chiếm tỷ lệ 30%, và 1 
bệnh nhân của nhóm TGA-VSD có lỗ thông liên 
thất nhỏ. Sau phẫu thuật tạm thời 1-2 tuần, chúng 
tôi siêu âm đánh giá lại. Khi thành sau thất trái 
dày ≥3 mm, bệnh nhân được phẫu thuật chuyển 
lại vị trí các đại động mạch. 
 4.4.Các phương pháp phẫu thuật: 
Hầu hết các bệnh nhân được làm phẫu thuật 
chuyển vị lại các đại động mạch (switch). Một 
bệnh nhân kèm hẹp van động mạch phổi được làm 
phẫu thuật Rastelli. Một bệnh nhân đảo gốc đại 
động mạch liền vách liên thất nhưng phẫu thuật 
muộn (5 tháng ) nên được làm phẫu thuật Senning. 
Trong 23 bệnh nhân phẫu thuật chuyển vị 
lại các đại động mạch có 2 trường hợp có bất 
thường động mạch vành với 1 lỗ động mạch vành 
duy nhất và đoạn đầu động mạch vành đi trong 
thành động mạch chủ. 
4.5. Đặc điểm chạy máy CEC và cặp 
động mạch chủ trong phẫu thuật chuyển gốc 
động mạch 
Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể của 
nhóm TGA – IVS là 160,5 ± 21,8 phút, nhóm 
TGA – VSD là 169 ± 41,2, sự khác biệt không 
có ý nghjiax thống kê với p> 0.05. Tương tự, 
thời gian cặp động mạch chủ của nhóm TGA – 
IVS là 104,1 ± 14,9 phút, của nhóm TGA – 
VSD là 120,8 ± 34,5, sự khác biệt là không có ý 
nghĩa với p> 0.05. Trong nghiên cứu của chúng 
tôi thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể và thời gian 
cặp động mạch chủ cao hơn so với các báo cáo 
khác trên thế giới. Nguyên nhân là do số lượng 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT SỬA TOÀN BỘ BỆNH ĐẢO GỐC ĐẠI ĐỘNG MẠCH (TGA) TẠI BV TIM HÀ NỘI 
 59 
bệnh nhân của chúng tôi không nhiều, mặt 
khác, thời kỳ đầu chúng tôi sử dung dịch liệt 
tim ấm mất khá nhiều thời gian, gần đây với 
việc sử dụng dung dịch liệt tim custodiol một 
lần duy nhất cho một cuộc mổ, chúng tôi đã rút 
ngắn được đáng kể thời gian chạy máy,thời 
gian cặp động mạch chủ cũng như thời gian mổ 
nói chung. Trong nghiên cứu của Fricke thời 
gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể là 164,9 phút 
và thời gian cặp ĐMC là 88,4 phút. [2]. 
4.6. Hở xương ức sau phẫu thuật 
Việc để hở xương ức sau mổ là cần thiết 
trong nhiều trường hợp sau mổ đảo gốc động 
mạch. Ở lứa tuổi sơ sinh, tim, phổi, các tổ chức 
phần mềm có xu hướng phù nề sau một thời gian 
chạy tim phổi máy kéo dài. Việc để hở xương ức 
giúp cho huyết động sau mổ của bệnh nhân được 
ổn định hơn [9]. Trong nghiên cứu của chúng tôi 
có 15 ca (60%) bệnh nhân để hở xương ức sau mổ 
và đóng xương ức sau khoảng 3 ngày khi huyết 
động ổn định . Kết quả này cũng tương tự với 
nghiên cứu của Wojtalik M. [9]. 
4.7. Kết quả phẫu thuật 
 Tỉ lệ bệnh nhân không hở van động mạch 
chủ chiếm 19/25 (76%) và có 6/25(24%) bệnh 
nhân hở van động mạch chủ nhẹ. Nghiên cứu của 
Fricke có tỉ lệ hở van động mạch chủ nhẹ sau mổ 
là 25,6% và có 1,1% hở van động mạch chủ trung 
bình [2]. Nghiên cứu của Hong S.J tỉ lệ hở van 
động mạch chủ nhẹ là 21,4% và không có bệnh 
nhân hở chủ trung bình hay nặng [1]. 
Trong nghiên cứu này, biến chứng sau mổ 
hay gặp là suy tim và rối loạn nhịp. Suy tim gặp 
ở 7 trường hợp TGA-IVS (70%) và 7 trường 
hợp TGA-VSD (46,67%). Sự khác biệt không 
có ý nghĩa thống kê với p > 0.05. 1 bệnh nhân 
thuộc nhóm TGA-IVS suy tim không hồi phục 
diễn biến tử vong, các bệnh nhân khác đều hồi 
phục sau hậu phẫu. Biến chứng rối loạn nhịp 
của nhóm TGA-IVS có 5 bệnh nhân chiếm 
50%, nhóm TGA-VSD có 6 bệnh nhân chiếm 
40% bao gồm ngoại tâm thu, cơn nhịp nhanh 
trên thất .Tuy nhiên tất cả đều được điều trị ổn 
định. Trong nghiên cứu này không có bệnh 
nhân block nhĩ thất sau phẫu thuật. 
2 bệnh nhân (8%) trong nghiên cứu của 
chúng tôi tử vong sau phẫu thuật . Cả 2 
trưởng hợp tử vong đều thuộc nhóm TGA-
IVS, 1 trường hợp suy tim mất bù , tử vong 
ngày thứ 2 sau mổ, và 1 trường hợp tử vong 
do nhiễm khuẩn máu bởi nấm candida, tử 
vong ngày thứ 16 sau mổ. 
Như vậy, tỉ lệ sống sót sau phẫu thuật 
chiếm 92% (23/25). Kết quả của chúng tôi 
tương tự của các nghiên cứu khác trên trên thế 
giới có tỷ lệ tử vong sớm từ 2,9% đến 11,4% 
[3],[1],[5]. 
Dưới đây là tỉ lệ sống sót sau phẫu thuật 
chuyển gốc động mạch theo thống kê của một 
số tác giả. 
Bảng 4.1 : Tỉ lệ sống sót sau phẫu thuật chuyển gốc động mạch 
Các tác giả Tỷ lệ sống sót (%) Giai đoạn nghiên cứu 
Foran và cộng sự 92,7 1990-1996 
Serraf và cộng sự 92,2 1984-1992 
Lalezari và cộng sự 88,6 1997-2007 
Hong và cộng sự 96 2000-2010 
Kim và cộng sự 94,8 2005-2012 
Chúng tôi 92% 2014-2017 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 24 - THÁNG 8/2018 
 60 
V.KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 25 bệnh nhân đảo gốc 
động mạch được phẫu thuật triệt để tại Bệnh 
viện Tim Hà Nội trong thời gian từ tháng 
10/2014 đến tháng 10/2017, chúng tôi nhận 
thấy: kết quả điều trị phẫu thuật là khả quan với 
tỷ lệ sống sau mổ là 92%; việc phẫu thuật tạm 
thời tập luyện thất trái trong một số trường hợp 
là cần thiết để chuẩn bị cho phẫu thuật triệt dể; 
cần tăng cường tầm soát bệnh tim bẩm sinh 
trong thời kì mang thai; khi phát hiện tổn 
thương chuyển gốc đại động mạch cần chuyển 
bệnh nhân đến trung tâm phẫu thuật tim nhi 
càng sớm càng tốt sẽ giúp làm tăng cơ hopoij 
sống sót cho bệnh nhân. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.Hong S.J., Choi H.J., Kim Y.H., et al. 
(2012). Clinical features and surgical outcomes 
of complete transposition of the great arteries. 
Korean J Pediatr, 55(10), 377-382. 
2.Fricke T.A., d'Udekem Y., Richardson 
M., et al. (2012). Outcomes of the arterial 
switch operation for transposition of the great 
arteries: 25 years of experience. Ann Thorac 
Surg, 94(1), 139-145. 
3.Sarris G.E., Chatzis A.C., 
Giannopoulos N.M., et al. (2006). The arterial 
switch operation in Europe for transposition 
of the great arteries: a multi-institutional 
study from the European Congenital Heart 
Surgeons Association. J Thorac Cardiovasc 
Surg, 132(3), 633-639. 
4.Kim J.W., Gwak M., Shin W.J., et al. 
(2015). Preoperative factors as a predictor for 
early postoperative outcomes after repair of 
congenital transposition of the great arteries. 
Pediatr Cardiol, 36(3), 537-542. 
5.Karamlou T., Jacobs M.L., Pasquali S., 
et al. (2014). Surgeon and center volume 
influence on outcomes after arterial switch 
operation: analysis of the STS Congenital Heart 
Surgery Database. Ann Thorac Surg, 98(3), 
904-911. 
6.Kirklin JW, Barrett-Boyes BG (1993), 
“Complete transposition of the great arteries”, 
Cardiac surgery,. 2nd ed. White Plains, New 
York: 1383-467. 
7.Macartney FJ, Shinebourne EA, 
Anderson RH. Connexions, relations, 
discordance, and distortions. Br Heart J. 
1976;38:323–6. 
8.Shahzad G Raja, Arjamand Shauq 
(2005), “Outcomes after Arterial Switch 
Operation for Simple Transposition”, Asian 
Cardiovasc Thorac Ann;13:190–8. 
9.Wojtalik M, MD, Girish Sharma (2003), 
“Arterial Switch Operation in Neonates With 
Complex Congenital Heart Defects”, Asian 
Cardiovasc Thorac Ann 2003;11:14–7. 
10.Phạm Nguyễn Vinh(2003), “ Hoán vị 
đại động mạch”, Siêu âm tim và bệnh lý tim 
mạch, tr109-119 
11. Lalezari S., Bruggemans E.F., Blom 
N.A., et al. (2011). Thirty-year experience with 
the arterial switch operation. Ann Thorac Surg, 
92(3), 973-979. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_phau_thuat_sua_toan_bo_benh_dao_goc_dai_don.pdf