Đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi mật mổ lại do sỏi sót và tái phát tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

Đặt vấn đề: Sỏi đường mật là những lắng đọng bất thường của các thành phần trong dịch mật bao gồm cholesterol, billirubin, muối mật kết tụ thành khối rắn chắc trong đường mật làm cản trở lưu thông đường mật gây ra các biến chứng phức tạp, nặng nề ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh. Việc điều trị hiện nay vẫn còn khó khăn, tỉ lệ sót sỏi cao đặc biệt sỏi trong gan, sỏi tái phát vẫn còn là vấn đề chưa giải quyết được triệt để.

Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm bệnh lý và đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi mật mổ lại do sỏi sót và sỏi tái phát.

Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu.

Kết quả: Qua nghiên cứu 57 trường hợp thấy bệnh sỏi mật mổ lại gặp phổ biến ở người trên 50 tuổi, tỷ lệ nữ/nam: 2,8/1. Có 94,7% bệnh nhân đau hạ sườn phải; 63,2% vàng da; 52,6% sốt; 63,2% có phản ứng thành bụng vùng hạ sườn phải. Tỷ lệ sót sỏi sau mổ là 21,1%, chủ yếu là sỏi trong gan. Tỷ lệ sót sỏi liên quan đến số lượng viên sỏi, vị trí sỏi đường mật, tiền sử mổ mật nhiều lần. Kết quả sớm sau mổ: Tốt 68,4%, trung bình 31,6% không có tử vong

pdf 6 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi mật mổ lại do sỏi sót và tái phát tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi mật mổ lại do sỏi sót và tái phát tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

Đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi mật mổ lại do sỏi sót và tái phát tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 9
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sỏi đường mật là những lắng đọng 
bất thường của các thành phần trong dịch mật bao gồm 
cholesterol, billirubin, muối mật kết tụ thành khối rắn 
chắc trong đường mật làm cản trở lưu thông đường mật 
gây ra các biến chứng phức tạp, nặng nề ảnh hưởng đến 
sức khỏe, tính mạng của người bệnh. Việc điều trị hiện 
nay vẫn còn khó khăn, tỉ lệ sót sỏi cao đặc biệt sỏi trong 
gan, sỏi tái phát vẫn còn là vấn đề chưa giải quyết được 
triệt để. 
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm bệnh lý và 
đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi mật mổ lại do sỏi sót và 
sỏi tái phát.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu 
và tiến cứu.
Kết quả: Qua nghiên cứu 57 trường hợp thấy bệnh 
sỏi mật mổ lại gặp phổ biến ở người trên 50 tuổi, tỷ lệ 
nữ/nam: 2,8/1. Có 94,7% bệnh nhân đau hạ sườn phải; 
63,2% vàng da; 52,6% sốt; 63,2% có phản ứng thành 
bụng vùng hạ sườn phải. Tỷ lệ sót sỏi sau mổ là 21,1%, 
chủ yếu là sỏi trong gan. Tỷ lệ sót sỏi liên quan đến 
số lượng viên sỏi, vị trí sỏi đường mật, tiền sử mổ mật 
nhiều lần. Kết quả sớm sau mổ: Tốt 68,4%, trung bình 
31,6% không có tử vong.
Từ khóa: Sỏi đường mật, sỏi sót đường mật, sỏi mật 
tái phát
ABSTRACT:
EVALUATION THE RESULTS OF THE 
GALLSTONE RE-SURGERY DUE TO RESIDUAL 
AND RELAPSE STONE IN THAI BINH GENERAL 
HOSPITAL
Background: Gallstones are hardened deposits of 
digestive fluid bile, including cholesterol, billirubin, and 
bile salts, that can form within the gallbladder. It prevented 
bile circulation and caused severe complications, affecting 
the health and life of patients. The current treatment is 
still difficult, the high rate of incomplete stone, especially 
gravel in the liver, and relapse is still a problem that has 
not been completely solved.
Objective: Remark on characteristic of pathology 
and evaluate the results of re-operate for incomplete 
gallstones and residual gallbladder stones 
Materials and methods: Descriptive cross-sectional 
study and prospective study.
Results: Total 57 cases, re-operated gallstone was 
found common in people over 50 years old, the female / 
male ratio: 2.8 / 1. 94.7% of patients had lower right flank 
pain; jaundice (63.2%); fever (52.6%); and 63.2% had an 
abdominal reaction in the lower right flank. The rate of 
incomplete stone after surgery is 21.1%, and it is mainly 
in the liver. The rate of residual stone is related to the 
number of stones, the location of biliary tract stones, and 
a history of biliary surgery. Results after surgery: Good 
(68.4%), average (31.6%) and with no deaths.
Keywwords: Gallstones, residual gallstone, relapse 
gallstone.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi đường mật là bệnh phổ biến, gặp nhiều ở các 
nước đang phát triển cũng như các nước phát triển. Ở 
Việt Nam theo số liệu ghi nhận tại các bệnh viện trong 
cả nước cho thấy bệnh sỏi mật chiếm một tỉ lệ khá cao 
trong số những bệnh phải giải quyết bằng phẫu thuật. Sỏi 
sót: Là sỏi mật bị bỏ sót do không phát hiện được hoặc 
không thể lấy hết được trong lúc mổ. Để chẩn đoán phải 
dựa vào X quang đường mật hoặc siêu âm trong và sau 
mổ. Thời gian phát hiện sỏi trong vòng 6 tháng sau mổ. 
Sỏi tái phát: là trường hợp sỏi mật mới được hình thành 
lại sau khi đã lấy hết sỏi. Thời gian phát hiện sỏi trên 6 
tháng sau mổ.
Hai vấn đề lớn trong điều trị sỏi đường mật là sỏi sót 
Ngày nhận bài: 17/04/2020 Ngày phản biện: 27/04/2020 Ngày duyệt đăng: 09/05/2020
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT SỎI MẬT MỔ LẠI DO SỎI 
SÓT VÀ TÁI PHÁT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH
Hoàng Minh Nhữ1, Đỗ Trọng Quyết1, Lương Công Chánh2, Phạm Tuấn Đạt1 
1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình
2. Bệnh viện K Trung ương
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn10
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
(8-27%) và sỏi tái phát 28-100%). Những trường hợp sỏi 
mật sót hay tái phát có đặc điểm gì, phải làm gì để hạ thấp 
được tỉ lệ sỏi mật phải mổ đi mổ lại nhiều lần, những yếu 
tố nào liên quan đến sót sỏi và khi đã phải mổ lại thì mổ 
làm gì để có được kết quả tốt nhất đang là vấn đề nhiều 
phẫu thuật viên cần nghiên cứu.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
+ Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm tất cả các bệnh nhân đạt tiêu chuẩn lựa chọn 
được chẩn đoán, điều trị phẫu thuật vì sót sỏi hay tái phát 
từ tháng 6/2017 đến tháng 5/2019 tại Bệnh viện Đa khoa 
tỉnh Thái Bình. 
- Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Gồm tất cả các 
bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, đạt các tiêu chuẩn sau: Có 
tiền sử mổ lấy sỏi đường mật chính. Chẩn đoán và điều 
trị bằng phẫu thuật vì sỏi mật sót hoặc tái phát. Mổ lại 
có sỏi đường mật. Có bệnh án lưu trữ đủ các thông tin 
cần thiết. Những bệnh nhân tiến cứu đồng ý tham gia 
nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Các đối tượng không tính 
vào nghiên cứu: Tuổi < 18; không có tiền sử mổ lấy 
sỏi đường mật; mổ lại hoặc can thiệp lại nhưng không 
có sỏi đường mật; mổ lại sau mổ sỏi đường mật vì các 
tai biến kỹ thuật: chảy máu sau mổ, rò mật, áp xe tồn 
dư, tắc ruột sau mổ Hồ sơ không đầy đủ các chỉ tiêu 
nghiên cứu.
+ Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
+ Xử lý số liệu: Công cụ thu thập thông tin là bệnh 
án mẫu được thiết kế chuyên biệt phục vụ cho mục tiêu 
nghiên cứu. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm 
SPSS 20.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 57 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu
+ Đặc điểm bệnh nhân
- Giới: Bệnh nhân nữ chiếm 73,7%; nam 26,3%. Tỷ 
lệ nữ/nam: 2,8/1
- Tuổi: Số BN dưới 60 tuổi chiếm 43,9%; từ 60 tuổi 
trở lên chiếm 56,1%.
- Tiền sử mổ sỏi mật: Có 78,9% bệnh nhân có tiền sử 
mổ sỏi mật 1 lần, 5,3% bệnh nhân có tiền sử mổ từ 3 lần 
trở lên. Tỉ lệ này tương tự với kết quả nghiên cứu của các 
tác giả trong nước(4,8,9).
- Về thời gian mổ lại: Có 61,4% bệnh nhân phải 
quay lại mổ trong vòng 6-24 tháng, đây cũng là một trong 
những lý do thể hiện tính chất phức tạp hay tái phát của 
bệnh sỏi mật.
+ Đặc điểm lâm sàng
Bảng 1. Các triệu chứng lâm sàng lúc vào viện (n=57)
Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Đau HSP 54 94,7
Sốt 30 52,6
Vàng da 36 63,2
Ngứa 0 0
Gan to 1 1,8
Túi mật căng to 6 10,5
Phản ứng HSP 36 63,2
Đau thượng vị 1 1,8
+ Đặc điểm cận lâm sàng
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 11
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 2. Kết quả vị trí sỏi trên siêu âm trước mổ (n=57)
Vị trí sỏi trên siêu âm Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Sỏi OMC đơn thuần 20 35,1
Sỏi OMC + Sỏi túi mật 14 24,6
Sỏi OMC + Sỏi trong gan 16 28,1
Sỏi OMC + Sỏi túi mật + Sỏi trong gan 7 12,3
Tổng 57 100
Bảng 3. Kết quả số lượng sỏi trên CT. Scanner trước mổ 
Số lượng viên sỏi Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
1 viên 20 35,1
2 viên 12 21,1
3 viên trở lên 25 43,9
Tổng 57 100
Bảng 4. Đặc điểm tình trạng bụng trong mổ (n=57) 
Tình trạng tổn thương Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Bụng dính
Có 52 91,2
Không 5 8,8
Dịch mật trong ổ bụng
Có 1 1,8
Không 56 98,2
Bảng 5. Đối chiếu kích thước OMC trên siêu âm, CT, trong mổ (n=57) 
Kích thước
Siêu âm CT Trong mổ
SL % SL % SL %
< 10 mm 2 3,6 3 5,3 0 0
10 - 20 mm 43 75,4 41 71,9 38 66,7
> 20mm 12 21,0 13 22,8 19 33,3
+ Đặc điểm tổn thương trong mổ
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn12
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 6. Đối chiếu vị trí sỏi trên siêu âm, CT, trong mổ (n=57) 
Vị trí sỏi
Siêu âm CT Trong mổ
SL % SL % SL %
Sỏi OMC đơn thuần 20 35.1 20 35.1 33 57.9
Sỏi OMC + Sỏi túi mật 14 24.6 14 24.6 5 8.8
Sỏi OMC + Sỏi trong gan 16 28.1 16 28.1 15 26.3
Sỏi OMC + Sỏi túi mật + 
Sỏi trong gan 7 12.3 7 12.3 4 7.0
Bảng 7. Phương pháp phẫu thuật 
Phương pháp phẫu thuật Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Mở OMC lấy sỏi + dẫn lưu Kehr 43 75,4
Mở OMC lấy sỏi + cắt túi mật + dẫn lưu Kehr 9 15,8
Mở OMC lấy sỏi + cắt túi mật + nối mật ruột + dẫn lưu Kehr 2 3,5
Mở OMC lấy sỏi + cắt thuỳ gan trái + dẫn lưu Kehr 2 3,5
Mở OMC lấy sỏi + mở nhu mô gan trái + dẫn lưu Kehr 1 1,8
Tổng 57 100
Bảng 8. Kết quả siêu âm và chụp đường mật qua Kehr trước khi ra viện 
Kết quả Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Siêu âm
Còn sỏi 13 22,8
Hết sỏi 44 77,2
Chụp Kehr
Còn sỏi 12 21,1
Hết sỏi 45 78,9
Bảng 9. Đánh giá kết quả sớm sau mổ (n=57) 
Kết quả sau mổ Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Tốt 39 68,4
Trung bình 17 31,6
Xấu 0 0
Tổng 57 100
+ Kết quả phẫu thuật
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 13
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
IV. BÀN LUẬN
+ Đặc điểm lâm sàng
Việc chẩn đoán tắc mật do sỏi mật thường không khó 
khăn ở những bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng điển 
hình, có tam chứng Charcot (Đau HSP, Sốt, Vàng da) là 
triệu chứng có giá trị chẩn đoán.
- Đau hạ sườn phải: Là dấu hiệu thường gặp nhất 
làm bệnh nhân phải vào viện. Theo các tác giả trong nước 
tỷ lệ bệnh nhân có đau hạ sườn phải khi vào viện dao động 
từ 76-100% (1,3,6). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng 
phù hợp với kết quả của các nghiên cứu khác, có 94,7% số 
bệnh nhân có triệu chứng đau hạ sườn phải lúc vào viện, tỉ 
lệ đau thượng vị khi vào viện chỉ có 1,8%.
- Sốt: Là biểu hiện của nhiễm khuẩn đường mật, hay 
gặp ở bệnh nhân sỏi mật tái phát và sót sỏi, có cơn rét run, 
thường tăng cao hơn về buổi chiều biểu hiện của nhiễm 
khuẩn đường mật do VK gram (-). Tỉ lệ sốt từ 63,5- 100% 
các trường hợp. Trong nghiên cứu này có 50,2% bệnh 
nhân có sốt. 
- Vàng da: Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vàng da 
ở bệnh nhân sỏi mật chiếm từ 64,2%-77,5%, nghiên cứu 
của chúng tôi cũng tương tự như các thông báo của các tác 
giả trong nước có 63,2% bệnh nhân có biểu hiện vàng da 
khi vào viện tuy nhiên mức độ vàng da ở các bệnh nhân 
là khác nhau(1,2,4).
+ Cận lâm sàng
Theo nghiên cứu của Trần Bảo Long: Kết quả (-) giả 
ở nhóm sỏi mật mổ lại cao hơn nhóm chứng (P < 0,05)(5). 
Nghiên cứu cho thấy do mổ lại có sẹo và sự thay đổi giải 
phẫu gây khó khăn cho việc xác định sỏi. 
Kết quả cho thấy 100% bệnh nhân có sỏi OMC, trong 
đó sỏi OMC đơn thuần chiếm 35,1%, sỏi OMC phối hợp 
với các vị trí khác chiếm 64,1%, sỏi OMC phối hợp với 
sỏi trong gan là 40,4%. Số lượng viên sỏi trong đường mật 
trên siêu âm và chụp CT.Scanner của nghiên cứu này là 
tương đồng. Số bệnh nhân có từ 3 viên sỏi trở lên chiếm 
tỷ lệ trên 40% đây cũng là một trong những lý do gây khó 
khăn cho phẫu thuật làm tăng tỷ lệ sỏi sót.
+ Đặc điểm tổn thương
- Tình trạng ổ bụng:
Theo nghiên cứu của chúng tôi có đến 91,2% số 
trường hợp vào ổ bụng có dính gây khó khăn cho việc bộc 
lộ ống mật chủ, các trường hợp đều có dính ở vùng cuống 
gan bởi mạc nối lớn và các tạng trong ổ bụng, 100% phải 
gỡ dính. Dính nhiều làm quá trình phẫu tích bộc lộ OMC 
phức tạp và ca mổ phải kéo dài thời gian, khi phẫu tích 
bộc lộ tìm OMC rất dễ chảy máu.
- Đường mật:
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trong 
mổ kích thước ống mật chủ giãn 10-20mm chiếm tỷ lệ 
lớn 66,7%, từ trên 20mm chiếm 33,3%. Những trường 
hợp sỏi mật mổ lại khi phẫu tích OMC đòi hỏi phải tỉ 
mỉ thận trọng, nhất là khi tiền sử đã cắt túi mật khó xác 
định về mặt giải phẫu trong mổ. Đây là một khó khăn 
lớn trong thực tế lâm sàng làm BN sỏi mật thường phải 
mổ nhiều lần.
- Phương pháp phẫu thuật:
 Phương pháp phẫu thuật chủ yếu mổ mở OMC 
lấy sỏi dẫn lưu Kehr đơn thuần chiếm tỷ lệ 75,4%; mở 
OMC lấy sỏi + cắt túi mật + dẫn lưu Kehr chiếm 15,8%, 
2 trường hợp phải nối mật ruột, 2 trường hợp cắt thùy gan 
trái, 1 trường hợp mở nhu mô gan lấy sỏi. Tại Thái Bình 
điều kiện trang thiết bị còn khó khăn, chưa ứng dụng được 
nội soi đường mật bằng ống mềm và tán sỏi điện thủy lực 
trong mổ để chẩn đoán và điều trị sỏi mật, chủ yếu dựa 
vào siêu âm và chụp cắt lớp vi tính trước mổ để làm căn 
cứ lấy sỏi.
+ Đánh giá kết quả sớm
- Kết quả siêu âm, chụp đường mật sau mổ: 
Chúng tôi thực hiện khảo sát ở 100% bệnh nhân trong 
nhóm nghiên cứu, sau mổ từ 5-7 ngày tiến hành siêu âm. 
Kết quả cho thấy còn 13/57 bệnh nhân còn sỏi sót trên 
đường mật, 12/57 BN chụp phim có hình ảnh sót sỏi, vị 
trí sót sỏi chủ yếu sỏi trong gan 15,7% là sót sỏi trong gan 
phải, 7,1% sỏi trong gan trái. Trong nghiên cứu này có 1 
bệnh nhân trên siêu âm có kết quả còn sót sỏi tuy nhiên 
sau khi chụp đường mật qua Kehr đối chiếu thì đó không 
phải là hình ảnh sỏi sót. Vì vậy tỷ lệ sót sỏi sau mổ được 
xác định là 12/57 chiếm tỷ lệ 21,1%.
- Kết quả điều trị: Dựa vào các tiêu chuẩn đánh giá 
kết quả sớm sau mổ theo tiêu chuẩn của Trần Bảo Long 
thì cả 57 bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đều đạt tiêu 
chuẩn đánh giá và ra viện. Có 39 BN chiếm 68,4% tốt; 18 
bệnh nhân chiếm 31,6% trung bình; không có trường hợp 
nào xấu, tử vong hoặc xin về.
V. KẾT LUẬN
Bệnh sỏi mật mổ lại gặp phổ biến ở người trên 50 
tuổi, tỷ lệ nữ/nam 2,8/1. Có 94,7% bệnh nhân đau hạ 
sườn phải, 63,2% vàng da, 52,6% sốt, 63,2% có phản 
ứng thành bụng vùng hạ sườn phải. Siêu âm đường mật 
trước mổ phát hiện 100% có sỏi ống mật chủ, trong đó có 
64,9% sỏi ống mật chủ phối hợp với sỏi ở các vị trí khác, 
40,4% sỏi trong gan. 35,1% có 1 viên sỏi, 64,9% có sỏi 
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn14
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
từ 2 viên trở lên. Tỷ lệ bệnh nhân có dính trong ổ bụng 
cao chiếm 91,2%. Phương pháp phẫu thuật mở ống mật 
chủ lấy sỏi dẫn lưu Kehr 75,4%; có 19,3% phối hợp với 
cắt túi mật, 3,5% nối mật ruột, 3,5% cắt thùy gan trái. 
Trong mổ không gặp trường hợp nào tai biến, tỷ lệ biến 
chứng là 12,4%. Tỷ lệ sót sỏi sau mổ là 21,1%, chủ yếu 
là sỏi trong gan. Tỷ lệ sót sỏi liên quan đến số lượng viên 
sỏi, vị trí sỏi đường mật, tiền sử mổ mật nhiều lần. Kết 
quả sớm sau mổ: Tốt 68,4%, trung bình 31,6% không có 
tử vong.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Văn Cường, Trịnh Hồng Sơn, Lê Trung Hải (2016), Nghiên cứu kết quả ứng dụng quy trình phẫu thuật 
mở ống mật chủ lấy sỏi, dẫn lưu Kehr điều trị sỏi mật tại 12 bệnh viện tỉnh biên giới và miền núi phía Bắc, Tạp chí Y 
học Việt Nam, tập 444, tháng 7, số 2.
2. Phạm An Hiện (2014), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật sỏi mật 
lại tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng từ tháng 1/2008 - 10/2013. Luận văn thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Lê Trung Hải (1993), Góp phần nghiên cứu một số biện pháp chẩn đoán và điều trị sỏi đường mật nhằm hạn 
chế sót sỏi sau mổ. Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y.
4. Nguyễn Trọng Khìn (2008), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và điều trị ngoại khoa bệnh sỏi 
mật có biến chứng cấp tính ở người trưởng thành ở tỉnh Thái Bình 2008. Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y 
Hà Nội.
5. Trần Bảo Long (2004), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân và kết quả điều trị các 
trường hợp sỏi mật mổ lại. Luận án Tiến sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội.
6. Phạm Văn Năng, Trần Thị Thu Thảo (2013), Khảo sát sót sỏi sau mổ đường mật chính, Tạp chí Y học Thực 
hành (874), số 6, tr 99-102.
7. Chang JH, Kim TH, Kim CW, et al (2014). Size of recurrent symptomatic common bile duct stones and factors 
related to recurrence. Turk J Gastroenterol; (25): pp 518-523.
8. Earl Williams, Ian Beckingham, Ghassan El Sayed et all (2017), Updated guideline on the management of 
common bile duct stones (CBDS). Gut ;(66): pp 765–782.
9. Ju Hyun Oak, Chang Nyol Paik, Woo Chul Chung, et al (2012), Risk Factors for Recurrence of Symptomatic 
Common Bile Duct Stones after Cholecystectomy.Gastroenterology Research and 
10. Mahajan Mayank and Manolkar RM (2016), Techniques for the treatment of common bile duct stones: A 
review. International Journal of Biomedical Research; 7(7): 396-404.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_phau_thuat_soi_mat_mo_lai_do_soi_sot_va_tai.pdf