Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo đồng thời dây chằng chéo trước và chéo sau khớp gối
1. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo
trước và chéo sau khớp gối.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 10/2012 đến 12/2015, Viện
Chấn thương Chỉnh hình- BV Hữu nghị Việt Đức nghiên cứu trên 33 bệnh nhân
đến khám và điều trị. Bệnh thường gặp trong độ tuổi 20-45 tuổi ( độ tuổi trung
bình 34,9), không có sự khác biệt về tổn thương giữa gối phải và gối trái, bệnh
nhân đến với các dấu hiệu cơ năng như sưng, đau, kẹt khớp. Độ nhạy của MRI
trong chẩn đoán là 100%; 91,9% và 78% đối với ACL, PCL và sụn chêm. 19/33
bệnh nhân có thương tổn khác kèm theo.
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo đồng thời dây chằng chéo trước và chéo sau khớp gối", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo đồng thời dây chằng chéo trước và chéo sau khớp gối
Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 87 Nguyễn Mạnh Khánh, Nguyễn Hoàng Quân ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO ĐỒNG THỜI DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC VÀ CHÉO SAU KHỚP GỐI TÓM TẮT 1. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước và chéo sau khớp gối. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 10/2012 đến 12/2015, Viện Chấn thương Chỉnh hình- BV Hữu nghị Việt Đức nghiên cứu trên 33 bệnh nhân đến khám và điều trị. Bệnh thường gặp trong độ tuổi 20-45 tuổi ( độ tuổi trung bình 34,9), không có sự khác biệt về tổn thương giữa gối phải và gối trái, bệnh nhân đến với các dấu hiệu cơ năng như sưng, đau, kẹt khớp. Độ nhạy của MRI trong chẩn đoán là 100%; 91,9% và 78% đối với ACL, PCL và sụn chêm. 19/33 bệnh nhân có thương tổn khác kèm theo. Từ khóa: Tổn thương đồng thời dây chằng chéo trước và chéo sau. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ: Chấn thương gối là chấn thương hay gặp trong cuộc sống lao động hàng ngày, nhưng hay bị người bệnh bỏ qua do những triêu chứng cấp tính thường không rầm rộ. Trong chấn thương gối, tổn thương cả 2 dây chằng chéo trước và chéo sau tuy ít gặp nhưng đây là một tổn thương nặng của khớp gối, sẽ để lại di chứng vô cùng nặng nề cho người bệnh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Cơ chế gây tổn thương cả hai dây chằng có thể cả trực tiếp và gián tiếp, nhưng đa phần là do lực gián tiếp với một lực xoắn vặn mạnh tác động làm tổn thương cả hai dây chằng. Tổn thương của DC thường là những thương tổn thoáng qua và thường bị bỏ sót nếu như bệnh nhân không chú ý đến, gây nên tình trạng mất vững khớp gối nếu như không được khám và điều trị kịp thời. Trong quá trình điều trị và theo dõi BN bị đứt dây chằng chéo trước và chéo sau tại khoa phẫu thuật chấn thương chỉnh hình Bệnh viện HN Việt Đức, chúng tôi thấy nhiều bệnh nhân nếu không được phẫu thuật thường để lại nhiều di chứng gây ảnh hưởng nặng nề tới sinh hoạt và công việc của bệnh nhân. Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài. 2. ĐỐI TƯƠNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 33 bệnh nhân 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chon: - Bệnh nhân tại Viện CTCH - bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã được khám và điều trị tổn thương đứt cả 2 DCCT và DCCS khớp gối. - Những bệnh nhân đầy đủ hồ sơ nghiên cứu. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ : - Những bệnh nhân không đầy đủ hồ sơ nghiên cứu. - Những bệnh nhân có tổn thương phối hợp như chấn thương sọ não, chấn thương ngực kín, chấn thương bụng - Những bệnh nhân 60 tuổi. 2.2. Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu mô tả. 2.2.1. Nghiên cứu hồi cứu : Những BN được chẩn đoán bị chấn thương kín khớp gối có tổn thương DCCT và DCCS, đã được phẫu thuật nội soi tái tại DCCT và DCCS tại Viện Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 10/2012 đến 11/2013. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 88 2.2.2. Nghiên cứu tiến cứu: Những bệnh nhân đến khám và điều trị tại Viện Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 12/2013 đến 12/2015. 3. KẾT QUẢ: 3.1. Kết quả sau điều trị: Bảng 1.1: Phân bố về tuổi (n=33) Tuổi Giới 20-45 >46 Tổng Tỷ lệ % Nam Nữ Tổng 16 10 26 3 4 7 19 14 33 57,6% 42,4% Tỷ lệ % 78,8% 21,2% 100% Bảng 1.3. Vật liệu tái tạo (n=33) Vật liệu Số lượng Tỷ lệ% Tự thân Mác bên dài và hamstring Hamstring Hamstring 2 bên 16 4 2 48,5 12,1 6,1 Đồng loại Achilles Mác bên Achille và bánh chè 7 1 1 21,2 3,0 3,0 Hamstring tự thân và mác bên đồng loại 2 6,1 Tổng 33 100 Bảng 1.2. Vị trí bên tổn thương (n=33) Bên tổn thương Số lượng Tỷ lệ% Gối trái Gối phải 15 18 45,5% 54,5% Tuổi trung bình là: 34,9. Tuổi cao nhất là: 57, thấp nhất là 20. Nam giới chiếm 57,6% , nữ giới chiếm 42,4% trong nhóm nghiên cứu, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về giới tính. Trong số 33 BN có 15 BN bị tổn thương gối trái chiếm 45,5% và có 18 BN tổn thương gối phải chiếm 54,5%. Khi so sánh thì sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 89 Bảng 1.5. Kết quả sau phẫu thuật (n=32) Kết quả Có Không Nhiễm trùng Gối Vị trí lấy gân 0 0 32 32 Tràn dịch gối Tê bì vị trí lấy gân 2 0 30 32 Bảng 1.6. Tái khám sau phẫu thuật (n=32) Số bệnh nhân Tỷ lệ % Có tái khám Không tái khám 20 12 62,5 37,5 Tổng 32 100 Bảng 1.4. Tổn thương phối hợp (n=33) Tổn thương phối hợp Số lượng Tỷ lệ% SCN SCT Dây chằng bên Cả 2 SC DCB + SC 5 8 2 5 1 15,2 24,2 6,1 15,2 3,0 Trong số 33 BN nghiên cứu có 19 BN có tổn thương phối hợp chiếm 57,5%, trong đó có 5 BN tổn thương cả 2 sụn chêm chiếm 15,2%. 2 BN tổn thương cả dây chằng bên chiếm 6,1%. 1 BN có tổn thương cả 2 sụn chêm và dây chằng bên. - Sau phẫu thuật, 100% bệnh nhân của chúng tôi không gặp biến chứng nhiêm trùng hay tê bì chỗ lấy gân. Có 2/33 bệnh nhân có dấu hiệu tràn dich gối và sau đó đã được chọc hút dịch và băng ép. Thời gian ngắn nhất chúng tôi theo dõi sau phẫu thuật là 3 tháng, thời gian dài nhất là 28 tháng. Trong số 33 BN thì có 32 BN được khám lại và kiểm tra sau phẫu thuật, các BN này được khám và đánh giá dựa trên bảng đánh giá chức năng khớp gối theo IKDC 1993 và bảng đánh giá Lysholm – Gillquist. Số lượng bệnh nhân tái khám Nhận xét: Có 32 bệnh nhân sau khi phẫu thuật: - Trong đó có 20 bệnh nhân có đi khám lại theo đúng hẹn. - 12 bệnh nhân không tái khám theo đúng lịch hẹn chiếm 37,5%. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 90 Điểm Lyscholm trung bình sau phẫu thuật Đánh giá chức năng gối theo thang điểm Lyscholm Bảng 1.7. Điểm trung bình Lyscholm sau phẫu thuật (n=32) Thời điểm Trung bình (điểm) ± SD Min-Max Sau phẫu thuật 88,1 ± 10,1 31-95 Trước phẫu thuật 32,6 ± 17,34 18-78 p < 0,001 Bảng 1.8. Chức năng gối theo thang diểm Lyscholm (n=32) Điểm Lysholm Rất tốt (95-100đ) Tốt (84-94đ) Trung bình (65-83đ) Xấu (<65đ) Tổng số Số bệnh nhân 4 16 10 2 32 Tỷ lệ 12,5% 50% 31,3% 6,2% 100 Điểm Lyscholm trung bình sau phẫu thuật là 88,1 ± 10,1. Điểm Lyscholm trung bình sau phẫu thuật thấp nhất là 31 (1 bệnh nhân). Điểm Lyscholm trung bình sau phẫu thuật cao nhất là 95 (4 bệnh nhân). Điểm số Lyscholm cải thiện rất nhiều so với trước phẫu thuật. Sự cải thiện này có ý nghĩa thống kê. - Có 4 bệnh nhân đánh giá rất tốt chiếm 12,5%. - Có 2 bệnh nhân kết quả không tốt phải mổ lại chiếm 6,2%. 3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị (đánh giá theo điểm Lysholm) 3.2.1. Tuổi - Có 61,1% BN đạt kết quả rất tốt và tốt trong nhóm BN có độ tuổi > 31; có 64,3% BN đạt kết quả rất tốt và tốt trong nhóm BN có độ tuổi ≤ 30. So sánh sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 3.2.2. Giới - Có 66,7% BN đạt kết quả rất tốt và tốt trong nhóm BN nam; có 57,1% BN đạt kết quả rất tốt và tốt trong nhóm BN nữ. So sánh sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 1.9. Tuổi và kết quả điều trị (n=32) Tuổi Rất tốt và tốt TB và xấu Tổng Tuổi > 31 Tuổi ≤ 30 11 9 7 5 18 14 Tổng 20 12 32 Bảng 3.10. Giới và kết quả điều trị (n=32) Giới Rất tốt và tốt TB và xấu Tổng Nam Nữ 12 8 6 6 18 14 Tổng 20 12 32 Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 91 Bảng 3.11. Ảnh hưởng của vật liệu tái tạo (n=32) Gân Rất tốt và tốt TB và xấu Tổng Tự thân Đồng loại Cả 2 14 5 1 7 4 1 21 9 2 Tổng 20 12 32 Bảng 3.12. Ảnh hưởng của yếu tố tái khám (n=32) Tái khám Rất tốt và tốt TB và xấu Tổng Theo hẹn Không theo hẹn 17 3 1 11 18 14 Tổng 20 12 32 Bảng 3.13. Ảnh hưởng của tổn thương phối hợp (n=32) Tổn thương Rất tốt và tốt TB và xấu Tổng Tổn thương phối hợp Không có 8 12 10 2 18 14 Tổng 20 12 32 3.2.3. Vật liệu tái tạo - Trong nhóm gân tự thân có 14 bệnh nhân đạt kết quả rất tốt và tốt chiếm 66,67% - Trong nhóm bệnh nhân gân đồng loại có 55,6% bệnh nhân đạt kết quả tốt đến rất tốt. 3.2.4. Tái khám theo lịch hẹn - Có 18/32 bệnh nhân đến khám theo đúng hẹn và có đến 17 bệnh nhân có kết quả tốt và rất tốt. - Có 14/32 bệnh nhân không đến khám theo đúng lịch hẹn trong đó chỉ có 3 bệnh nhân đạt kết quả tốt và rất tốt, có đến 11 bệnh nhân đạt kết quả trung bình và xấu chiếm 78,6%. 3.2.5. Tổn thương phối hợp - Trong nhóm có tổn thương phối hợp, đạt kết quả tốt và rất tốt chiếm đến 85,7% - Trong nhóm không có tổn thương phối hợp, chỉ có 44,4% bệnh nhân đạt kết quả tốt đến rất tốt. 4. BÀN LUẬN: Qua đặc điểm về tuổi và giới trong bảng 1.1 ta có thể thấy rằng các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có độ tuổi từ 20-57 tuổi, với độ tuổi trung bình là 34,9. Lứa tuổi gặp nhiều nhất trong nghiên cứu là từ 20-30 tuổi chiếm đến 42,4%, bên cạnh đó độ tuổi từ 31-45 cũng chiếm đến 36,4% và chỉ có 21,2% là trên 45 tuổi. Điều đó ta có thể thấy rằng độ tuổi từ 20-45 chiếm đến 78,8%. Như vậy có thể thấy những chấn thương khớp gối thường gặp những người trong độ tuổi lao động có hoạt động tích cực. Ở nước ta các tác giả nghiên cứu về tổn thương DCCS đơn thuần của Phùng Văn Tuấn cùng cộng sự 2010 [1] .Gần đây nhất trong một nghiên cứu của mình, độ tuổi trung bình của Nguyễn Mạnh Khánh [2] là 36,1 trên 15 bệnh nhân nghiên cứu. Khớp gối bên tổn thương không phụ thuộc vào chân thuận hay không thuận (Bảng 1.2), trong số 33 BN trong nghiên cứu thì số BN bị tổn thương khớp gối bên trái và TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 92 bên phải là tương đương (15/18). So sánh không có sự khác biệt với p>0,05. Có 18 bệnh nhân có tổn thương sụn chêm, trong đó 8 bệnh nhân rách sụn chêm trong (44,4%), 5 bệnh nhân rách sụn chêm ngoài (27,8%) và 5 bệnh nhân tổn thương cả 2 sụn chêm, như vậy tổn thương sụn chêm trong thường gặp hơn so với sụn chêm ngoài, có thể do sụn chêm trong ít di động hơn sụn chêm ngoài nên khi chấn thương dễ bị thương tổn hơn, kết quả này cũng giống như kết quả trong nước của Trần Trung Dũng (2011) [69] tổn thương sụn chêm trong (26,4%), tổn thương sụn chêm ngoài (11,8%), hay như Nguyễn Mạnh Khánh (2015) [44] nghiên cứu trên 15 bệnh nhân cũng thu được kết quả tương tự với 46,7%. Ngoài ra lực tác động làm tổn thương cả 2 dây chằng thường là một lực tác động rất lớn, hoặc xoắn vặn nên tỷ lệ tổn thương cả 2 sụn chêm chiếm tỷ lệ khá cao. Có 2 bệnh nhân tổn thương dây chằng bên, và 1 bệnh nhân tổn thương cả dây chằng bên và 2 sụn chêm, những tổn thương kèm theo này thường là những tổn thương nặng nhiều thành phần khớp gối bị tổn thương, dẫn đến khả năng phục hồi sau mổ của bệnh nhân càng kém, có thể phải mổ phối hợp nhiều lần. Fanelli [4] gặp 19/35 trường hợp có tổn thương góc sau ngoài kèm theo, 9/35 có tổn thương dây chằng bên trong và 6/35 trường hợp có tổn thương cả 2 DC. Phùng Văn Tuấn [1] gặp 4/11 bệnh nhân có tổn thương DCBT kèm theo. Ngoài ra có 4 bệnh nhân có tiền sử trật gối cũ, bệnh nhân đã được phẫu thuạt thì 1 là cố định khớp gối hoặc ghép mạch, những bệnh nhân thường là những bệnh nhân nặng và có thể để lại những di chứng về sau. Những bệnh nhân của chúng tôi đều được tập luyện để đạt được biên độ khớp gối bình thường trước khi phẫu thuật để đạt được kết quả tốt nhất [2]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, theo bảng 1.3 hai nguần vật liệu chủ yếu được các phẫu thuật viên ưu tiên sử dụng đó là mảnh ghép tự thân bằng gân cơ thon, bán gân gồm có 23 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 72,2%. Mảnh ghép gân đồng loại bằng gân Achille có 10 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 27,8%. Trong tổn thương phối hợp DCCT và DCCS phải tái tạo hai DC cùng một lúc dẫn đến việc lấy gân tự thân của gân Hamstring ở một chân là chưa đủ, phải lấy cả gân mác bên dài cùng bên hoặc Hamstrings bên lành. Tại bệnh viện Việt Đức sử dụng gân đồng loại cho tái tạo DCCT đã thực hiện từ năm 2008 và cho tỷ lệ thành công cao, 88,2% tốt và rất tốt tuy nhiên ngoài những ưu điểm như rút ngắn thời gian mổ, kích thước mảnh ghép đủ lớn cho việc tái tạo, giảm đau sau mổ... bệnh nhân còn đối mặt với các nguy cơ như nhiễm trùng, lây bệnh truyền nhiễm và yếu tố thải ghép, chi phí cao, nguồn gân không phải lúc nào cũng có sẵn là những điều còn đang được nghiên cứu..Báo cáo của Fanelli [4] cũng chỉ sử dụng gân Achilles đồng loại để tái tạo cho 6/35 DCCT, 26/35 DCCS và gân bánh chè đồng loại cho 6/35 DCCT. Theo bảng 1.7 chúng tôi thấy điểm số Lysholm trung bình sau phẫu thuật là 88,1, thấp nhất là 31 điểm, cao nhất là 95 điểm. Theo bảng 1.8 chúng tôi thấy có 4 bệnh nhân rất tốt (12,5%). Tỷ lệ tốt là 16 bệnh nhân chiếm 50%. Có 10 bệnh nhân mức trung bình chiếm 31,3%. 2 bệnh nhân cho kết quả kém chiếm 6,2%. Năm 2006, nghiên cứu của Strobel MJ [3] cho kết quả điểm Lysholm trung bình là 71,8. Năm 2002, Fanelli GC [4] trong nghiên cứu của mình cũng cho kết quả điểm Lysholm trung bình là 91,2. Năm 2012, vào một nghiên cứu khác của mình, Fanelli GC [4] cho kết quả tương tự 91,2 điểm.Năm 2006, Zhao J [5] nghiên cứu trên 7 bệnh nhân cho điểm Lysholm lên đến 91,8 điểm.Năm 2015, Dentil M và các đồng sự [6] có điểm lyscholm lên đến 93,8 điểm.. Trong nước hiện nay có rất ít đề tài nghiên cứu về tổn thương DCCT và DCCS khớp gối. Nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Khánh (2015) [2] trên 15 bệnh nhân, chức năng khớp gối được cải thiện rõ rệt với điểm Lyscholm trung bình là 89,4, có 8 trường hợp kết quả rất tốt, 6 kết quả rất tốt, 1 trung bình và không có kết quả xấu. Phùng Văn Tuấn [1] đánh giá 7/10 bệnh nhân tái tạo 2 DC kết quả điểm Lysholm trung bình là 82,4. Theo bảng 1.9 và 1.10 chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt ở giữa các nhóm tuổi và giới tính tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 20 tuổi, lớn nhất là 54 tuổi và số lượng bệnh nhân chưa đủ lớn nên kết quả đánh giá cũng chưa khách quan, chưa nói lên được mối liên quan giữa tuổi và kết quả điều trị. Tuy nhiên, chúng tôi nghĩ không nên can thiệp tái tạo DCCS cho BN lớn hơn 60 tuổi. Trong số 32 bệnh nhân được tái khám trong nghiên cứu của chúng tôi, có 8 bệnh nhân được sử dụng gân đồng loại, trong đó có 4 bệnh nhân có dấu hiệu lỏng gối, 2 bệnh nhân vẫn còn đau, và 1 bệnh nhân phải mổ lại. Bệnh nhân phải phẫu thuật lại do xuất hiện hiện tượng mủn cả 2 dây chằng sau khoảng 2 năm điều trị, bệnh nhân đã được tái tạo lại DCCT bằng gân tự thân vào năm 2014 và có kết quả khá tốt. Điều này có thể do có hiện tượng thải ghép trong quá trình tái tạo hoặc việc bảo quản gân đồng loại ngay từ tuyến đầu không được Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 93 tốt. Có 24 bệnh nhân được sư dụng gân tự thân trong phẫu thuật trong đó có duy nhất 1 trường hợp phải mổ lại do khoan sai đường hầm. Theo bảng 1.11 ta thấy rằng có 18/32 bệnh nhân đến khám theo đúng lịch hẹn của phẫu thuật viên, chúng tôi nhận thấy trong số 18 bệnh nhân đến khám đầy đủ theo lịch hẹn, hầu hết đều có kết quả rất tốt, khi không để lại biến chứng gì như lỏng gối, kẹt khớp, đau nhiều hay teo cơ tứ đầu đùi. Nhưng 14/32 bệnh nhân không khám lại đều để lại biến chứng đến 11/14 trường hợp trong đó có đến 7 trường hợp lỏng gối. Đặc biệt có những bệnh nhân hồi cứu, khi được hỏi lại bệnh nhân chỉ khám có 1 lần từ khi phẫu thuật đến giờ. Từ đó có thể thấy rằng PHCN ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả điều trị sau phẫu thuật, bệnh nhân không đến khám lại một cách thường xuyên và theo đúng lịch hẹn thường đem lại kết quả không như mong muốn. Mặt khác, khi được hỏi những nhóm bệnh nhân sự dụng gân đồng loại, chúng tôi có gặp một vài trường hợp, bệnh nhân có tâm lý sợ đi tái khám do lo lắng phải phẫu thuật lại. Tóm lại có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị, Thời gian phẫu thuật, các phương pháp phẫu thuật của hai dây chằng, thời điểm phẫu thuật, các thương tổn kèm theo và thời gian quản lý tập PHCN sau mổ Tuy nhiên, nghiên cứu thương tổn này là những thương tổn hiếm gặp, mẫu nghiên cứu nhỏ và thương tổn kèm theo rất phức tạp và khó nên chúng tôi không dám đưa ra bàn luận trong nghiên cứu này. Tổn thương phối hợp và kết quả điều trị bảng 1.12 những BN không có tổn thương phối hợp có 85,7% BN đạt tốt và rất tốt; những BN có tổn thương phối hợp có 44,4% BN đạt kết quả tốt và rất tốt. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.Tổn thương đứt cả 2 DCCT và DCCS có thể tổn thương phối hợp như rách sụn chêm, tổn thương các dây chằng bên trong hoặc bên ngoài và thoái hóa gối khi bệnh nhân được phẫu thuật muộn. Chúng tôi thấy trên bệnh nhân đứt cả 2 DC kèm theo tổn thương khác của khớp gối tình trạng khớp xấu hơn, đồng thời ảnh hưởng đến quá trình tập phục hồi chức năng trước và sau mổ. Trong 32 BN nghiên cứu, có 18 BN có tổn thương phối hợp kèm theo, trong đó có 10 BN đạt kết quả trung bình và xấu, riêng 1 BN xấu có 4 tổn thương phối hợp kèm theo. Như vậy, các tổn thương phối hợp của BN tái tạo cả 2 DCCT và DCCS ảnh hưởng đến kết quả điều trị 5. KẾT LUẬN: Tổn thương cả DCCT và DCCS khớp gối là một tổn thương nặng và ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống của người bệnh. Việc phẫu thuật thành công có thể cải thiện rất nhiều chức năng sống và giúp ngừoi bệnh tái hòa nhập với các hoạt động thường ngày. Tài liệu tham khảo 1. Phùng Văn Tuấn, Lê Hồng Hải, Nguyễn Quốc Dũng và cộng sự (2013). Đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo sau khớp gối bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon qua nội soi, Tạp chí chấn thương chỉnh hình Việt Nam, Số đặc biệt, 99 – 105. 2. Nguyễn Mạnh Khánh (2015). Phẫu thuật nội soi tái tạo đồng thời dây chằng chéo trước và chéo sau khớp gối bằng mảnh ghép gân Hamstring và mác bên dài tự thân, Y học Việt Nam tháng 4 – số 2/2015, trang 131-134. 3. Michael J. Strobel (2006). Combined Anterior Cruciate Ligament, Posterior Cruciate Ligament, and Posterolateral Corner Reconstruction With Autogenous Hamstring Grafts in Chronic Instabilities. Arthroscopy, Volume 22, Issue 2, Pages 182–192 4. Fanelli GC (2002). Arthroscopically assisted combined anterior and posterior cruciate ligament reconstruction in the multiple ligament injured knee: 2- to 10-year follow-up, 18(7):703-714. 5. Zhao J (2006). Simultaneous arthroscopic reconstruction of the anterior and posterior cruciate ligaments with autogenous hamstring tendons, Arthroscopy. 22(5):497-504. 6. Matteo Denti (2015). Combined chronic anterior cruciate ligament and posterior cruciate ligament reconstruction: functional and clinical results, Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc 23(10):2853-2858.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_phau_thuat_noi_soi_tai_tao_dong_thoi_day_ch.pdf

