Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo đồng thời dây chằng chéo trước và chéo sau khớp gối

1. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo

trước và chéo sau khớp gối.

2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 10/2012 đến 12/2015, Viện

Chấn thương Chỉnh hình- BV Hữu nghị Việt Đức nghiên cứu trên 33 bệnh nhân

đến khám và điều trị. Bệnh thường gặp trong độ tuổi 20-45 tuổi ( độ tuổi trung

bình 34,9), không có sự khác biệt về tổn thương giữa gối phải và gối trái, bệnh

nhân đến với các dấu hiệu cơ năng như sưng, đau, kẹt khớp. Độ nhạy của MRI

trong chẩn đoán là 100%; 91,9% và 78% đối với ACL, PCL và sụn chêm. 19/33

bệnh nhân có thương tổn khác kèm theo.

pdf 7 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo đồng thời dây chằng chéo trước và chéo sau khớp gối", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo đồng thời dây chằng chéo trước và chéo sau khớp gối

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo đồng thời dây chằng chéo trước và chéo sau khớp gối
Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp
87
Nguyễn Mạnh Khánh, 
Nguyễn Hoàng Quân
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI 
TẠO ĐỒNG THỜI DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC VÀ 
CHÉO SAU KHỚP GỐI
TÓM TẮT
1. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo 
trước và chéo sau khớp gối.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 10/2012 đến 12/2015, Viện 
Chấn thương Chỉnh hình- BV Hữu nghị Việt Đức nghiên cứu trên 33 bệnh nhân 
đến khám và điều trị. Bệnh thường gặp trong độ tuổi 20-45 tuổi ( độ tuổi trung 
bình 34,9), không có sự khác biệt về tổn thương giữa gối phải và gối trái, bệnh 
nhân đến với các dấu hiệu cơ năng như sưng, đau, kẹt khớp. Độ nhạy của MRI 
trong chẩn đoán là 100%; 91,9% và 78% đối với ACL, PCL và sụn chêm. 19/33 
bệnh nhân có thương tổn khác kèm theo.
Từ khóa: Tổn thương đồng thời dây chằng chéo trước và chéo sau.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Chấn thương gối là chấn thương hay gặp trong cuộc 
sống lao động hàng ngày, nhưng hay bị người bệnh bỏ 
qua do những triêu chứng cấp tính thường không rầm 
rộ. Trong chấn thương gối, tổn thương cả 2 dây chằng 
chéo trước và chéo sau tuy ít gặp nhưng đây là một tổn 
thương nặng của khớp gối, sẽ để lại di chứng vô cùng 
nặng nề cho người bệnh nếu không được phát hiện và 
điều trị kịp thời.
Cơ chế gây tổn thương cả hai dây chằng có thể cả 
trực tiếp và gián tiếp, nhưng đa phần là do lực gián tiếp 
với một lực xoắn vặn mạnh tác động làm tổn thương cả 
hai dây chằng.
Tổn thương của DC thường là những thương tổn 
thoáng qua và thường bị bỏ sót nếu như bệnh nhân 
không chú ý đến, gây nên tình trạng mất vững khớp gối 
nếu như không được khám và điều trị kịp thời. 
Trong quá trình điều trị và theo dõi BN bị đứt dây 
chằng chéo trước và chéo sau tại khoa phẫu thuật chấn 
thương chỉnh hình Bệnh viện HN Việt Đức, chúng 
tôi thấy nhiều bệnh nhân nếu không được phẫu thuật 
thường để lại nhiều di chứng gây ảnh hưởng nặng nề tới 
sinh hoạt và công việc của bệnh nhân. Xuất phát từ thực 
trạng trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài.
2. ĐỐI TƯƠNG - PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU:
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 33 bệnh nhân
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chon:
- Bệnh nhân tại Viện CTCH - bệnh viện Hữu nghị Việt 
Đức đã được khám và điều trị tổn thương đứt cả 2 
DCCT và DCCS khớp gối.
- Những bệnh nhân đầy đủ hồ sơ nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ :
- Những bệnh nhân không đầy đủ hồ sơ nghiên cứu.
- Những bệnh nhân có tổn thương phối hợp như 
chấn thương sọ não, chấn thương ngực kín, chấn 
thương bụng
- Những bệnh nhân 60 tuổi.
2.2. Phương pháp nghiên cứu :
Phương pháp nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu mô tả.
2.2.1. Nghiên cứu hồi cứu :
Những BN được chẩn đoán bị chấn thương kín khớp 
gối có tổn thương DCCT và DCCS, đã được phẫu thuật 
nội soi tái tại DCCT và DCCS tại Viện Chấn thương 
chỉnh hình, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 10/2012 
đến 11/2013. 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
88
2.2.2. Nghiên cứu tiến cứu:
Những bệnh nhân đến khám và điều trị tại Viện Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 
12/2013 đến 12/2015.
3. KẾT QUẢ:
3.1. Kết quả sau điều trị:
Bảng 1.1: Phân bố về tuổi (n=33)
 Tuổi
Giới
20-45 >46 Tổng Tỷ lệ %
Nam
Nữ
Tổng
16
10
26
3
4
7
19
14
33
57,6%
42,4%
Tỷ lệ % 78,8% 21,2% 100%
Bảng 1.3. Vật liệu tái tạo (n=33)
Vật liệu Số lượng Tỷ lệ%
Tự thân
Mác bên dài và hamstring
Hamstring
Hamstring 2 bên
16
4
2
48,5
12,1
6,1
Đồng loại
Achilles
Mác bên
Achille và bánh chè
7
1
1
21,2
3,0
3,0
Hamstring tự thân và mác bên đồng loại 2 6,1
Tổng 33 100
Bảng 1.2. Vị trí bên tổn thương (n=33)
Bên tổn thương Số lượng Tỷ lệ%
Gối trái
Gối phải
15
18
45,5%
54,5%
Tuổi trung bình là: 34,9. Tuổi cao nhất là: 57, thấp nhất là 20. Nam giới chiếm 57,6% , nữ giới chiếm 42,4% 
trong nhóm nghiên cứu, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về giới tính. 
Trong số 33 BN có 15 BN bị tổn thương gối trái chiếm 45,5% và có 18 BN tổn thương gối phải chiếm 54,5%. 
Khi so sánh thì sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp
89
Bảng 1.5. Kết quả sau phẫu thuật (n=32)
Kết quả Có Không
Nhiễm trùng 
Gối
Vị trí lấy gân
0
0
32
32
Tràn dịch gối
Tê bì vị trí lấy gân
2
0
30
32
Bảng 1.6. Tái khám sau phẫu thuật (n=32)
Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Có tái khám
Không tái khám
20
12
62,5
37,5
Tổng 32 100
Bảng 1.4. Tổn thương phối hợp (n=33)
Tổn thương phối hợp Số lượng Tỷ lệ%
SCN
SCT
Dây chằng bên
Cả 2 SC
DCB + SC
5
8
2
5
1
15,2
24,2
6,1
15,2
3,0
Trong số 33 BN nghiên cứu có 19 BN có tổn thương phối hợp chiếm 57,5%, trong đó có 5 BN tổn thương cả 2 
sụn chêm chiếm 15,2%. 2 BN tổn thương cả dây chằng bên chiếm 6,1%. 1 BN có tổn thương cả 2 sụn chêm và dây 
chằng bên.
- Sau phẫu thuật, 100% bệnh nhân của chúng tôi không gặp biến chứng nhiêm trùng hay tê bì chỗ lấy gân. Có 
2/33 bệnh nhân có dấu hiệu tràn dich gối và sau đó đã được chọc hút dịch và băng ép.
Thời gian ngắn nhất chúng tôi theo dõi sau phẫu thuật là 3 tháng, thời gian dài nhất là 28 tháng.
Trong số 33 BN thì có 32 BN được khám lại và kiểm tra sau phẫu thuật, các BN này được khám và đánh giá dựa 
trên bảng đánh giá chức năng khớp gối theo IKDC 1993 và bảng đánh giá Lysholm – Gillquist.
 Số lượng bệnh nhân tái khám
Nhận xét: Có 32 bệnh nhân sau khi phẫu thuật:
- Trong đó có 20 bệnh nhân có đi khám lại theo đúng hẹn.
- 12 bệnh nhân không tái khám theo đúng lịch hẹn chiếm 37,5%.
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
90
 Điểm Lyscholm trung bình sau phẫu thuật
 Đánh giá chức năng gối theo thang điểm Lyscholm
Bảng 1.7. Điểm trung bình Lyscholm sau phẫu thuật (n=32)
Thời điểm Trung bình (điểm) ± SD Min-Max
Sau phẫu thuật 88,1 ± 10,1 31-95
Trước phẫu thuật 32,6 ± 17,34 18-78
p < 0,001
Bảng 1.8. Chức năng gối theo thang diểm Lyscholm (n=32)
Điểm Lysholm
Rất tốt
(95-100đ)
Tốt
(84-94đ)
Trung bình
(65-83đ)
Xấu
(<65đ)
Tổng số
Số bệnh nhân 4 16 10 2 32
Tỷ lệ 12,5% 50% 31,3% 6,2% 100
Điểm Lyscholm trung bình sau phẫu thuật là 88,1 ± 10,1.
Điểm Lyscholm trung bình sau phẫu thuật thấp nhất là 31 (1 bệnh nhân).
Điểm Lyscholm trung bình sau phẫu thuật cao nhất là 95 (4 bệnh nhân).
Điểm số Lyscholm cải thiện rất nhiều so với trước phẫu thuật. Sự cải thiện này có ý nghĩa thống kê.
- Có 4 bệnh nhân đánh giá rất tốt chiếm 12,5%.
- Có 2 bệnh nhân kết quả không tốt phải mổ lại chiếm 6,2%.
3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị (đánh giá theo điểm Lysholm)
3.2.1. Tuổi
- Có 61,1% BN đạt kết quả rất tốt và tốt trong nhóm BN có độ tuổi > 31; có 64,3% BN đạt kết quả rất tốt và tốt 
trong nhóm BN có độ tuổi ≤ 30. So sánh sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.2.2. Giới
- Có 66,7% BN đạt kết quả rất tốt và tốt trong nhóm BN nam; có 57,1% BN đạt kết quả rất tốt và tốt trong nhóm 
BN nữ. So sánh sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 1.9. Tuổi và kết quả điều trị (n=32)
Tuổi Rất tốt và tốt TB và xấu Tổng
Tuổi > 31
Tuổi ≤ 30
11
9
7
5
18
14
Tổng 20 12 32
Bảng 3.10. Giới và kết quả điều trị (n=32)
Giới Rất tốt và tốt TB và xấu Tổng
Nam
Nữ
12
8
6
6
18
14
Tổng 20 12 32
Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp
91
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của vật liệu tái tạo (n=32)
Gân Rất tốt và tốt TB và xấu Tổng
Tự thân
Đồng loại
Cả 2
14
5
1
7
4
1
21
9
2
Tổng 20 12 32
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của yếu tố tái khám (n=32)
Tái khám Rất tốt và tốt TB và xấu Tổng
Theo hẹn
Không theo hẹn
17
3
1
11
18
14
Tổng 20 12 32
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của tổn thương phối hợp (n=32)
Tổn thương Rất tốt và tốt TB và xấu Tổng
Tổn thương phối hợp
Không có 
8
12
10
2
18
14
Tổng 20 12 32
3.2.3. Vật liệu tái tạo
- Trong nhóm gân tự thân có 14 bệnh nhân đạt kết quả rất tốt và tốt chiếm 66,67%
- Trong nhóm bệnh nhân gân đồng loại có 55,6% bệnh nhân đạt kết quả tốt đến rất tốt.
3.2.4. Tái khám theo lịch hẹn
- Có 18/32 bệnh nhân đến khám theo đúng hẹn và có đến 17 bệnh nhân có kết quả tốt và rất tốt.
- Có 14/32 bệnh nhân không đến khám theo đúng lịch hẹn trong đó chỉ có 3 bệnh nhân đạt kết quả tốt và rất 
tốt, có đến 11 bệnh nhân đạt kết quả trung bình và xấu chiếm 78,6%.
3.2.5. Tổn thương phối hợp
- Trong nhóm có tổn thương phối hợp, đạt kết quả tốt và rất tốt chiếm đến 85,7%
- Trong nhóm không có tổn thương phối hợp, chỉ có 44,4% bệnh nhân đạt kết quả tốt đến rất tốt.
4. BÀN LUẬN:
 Qua đặc điểm về tuổi và giới trong bảng 1.1 ta có 
thể thấy rằng các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu 
có độ tuổi từ 20-57 tuổi, với độ tuổi trung bình là 34,9. 
Lứa tuổi gặp nhiều nhất trong nghiên cứu là từ 20-30 
tuổi chiếm đến 42,4%, bên cạnh đó độ tuổi từ 31-45 
cũng chiếm đến 36,4% và chỉ có 21,2% là trên 45 tuổi. 
Điều đó ta có thể thấy rằng độ tuổi từ 20-45 chiếm đến 
78,8%. Như vậy có thể thấy những chấn thương khớp 
gối thường gặp những người trong độ tuổi lao động có 
hoạt động tích cực. Ở nước ta các tác giả nghiên cứu về 
tổn thương DCCS đơn thuần của Phùng Văn Tuấn cùng 
cộng sự 2010 [1] .Gần đây nhất trong một nghiên cứu 
của mình, độ tuổi trung bình của Nguyễn Mạnh Khánh 
[2] là 36,1 trên 15 bệnh nhân nghiên cứu.
Khớp gối bên tổn thương không phụ thuộc vào chân 
thuận hay không thuận (Bảng 1.2), trong số 33 BN trong 
nghiên cứu thì số BN bị tổn thương khớp gối bên trái và 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
92
bên phải là tương đương (15/18). So sánh không có sự 
khác biệt với p>0,05.
Có 18 bệnh nhân có tổn thương sụn chêm, trong đó 
8 bệnh nhân rách sụn chêm trong (44,4%), 5 bệnh nhân 
rách sụn chêm ngoài (27,8%) và 5 bệnh nhân tổn thương 
cả 2 sụn chêm, như vậy tổn thương sụn chêm trong 
thường gặp hơn so với sụn chêm ngoài, có thể do sụn 
chêm trong ít di động hơn sụn chêm ngoài nên khi chấn 
thương dễ bị thương tổn hơn, kết quả này cũng giống 
như kết quả trong nước của Trần Trung Dũng (2011) 
[69] tổn thương sụn chêm trong (26,4%), tổn thương 
sụn chêm ngoài (11,8%), hay như Nguyễn Mạnh Khánh 
(2015) [44] nghiên cứu trên 15 bệnh nhân cũng thu được 
kết quả tương tự với 46,7%.
Ngoài ra lực tác động làm tổn thương cả 2 dây chằng 
thường là một lực tác động rất lớn, hoặc xoắn vặn nên tỷ 
lệ tổn thương cả 2 sụn chêm chiếm tỷ lệ khá cao. 
Có 2 bệnh nhân tổn thương dây chằng bên, và 1 bệnh 
nhân tổn thương cả dây chằng bên và 2 sụn chêm, những 
tổn thương kèm theo này thường là những tổn thương 
nặng nhiều thành phần khớp gối bị tổn thương, dẫn đến 
khả năng phục hồi sau mổ của bệnh nhân càng kém, có 
thể phải mổ phối hợp nhiều lần. Fanelli [4] gặp 19/35 
trường hợp có tổn thương góc sau ngoài kèm theo, 9/35 
có tổn thương dây chằng bên trong và 6/35 trường hợp 
có tổn thương cả 2 DC. Phùng Văn Tuấn [1] gặp 4/11 
bệnh nhân có tổn thương DCBT kèm theo.
Ngoài ra có 4 bệnh nhân có tiền sử trật gối cũ, bệnh 
nhân đã được phẫu thuạt thì 1 là cố định khớp gối hoặc 
ghép mạch, những bệnh nhân thường là những bệnh 
nhân nặng và có thể để lại những di chứng về sau. 
Những bệnh nhân của chúng tôi đều được tập luyện để 
đạt được biên độ khớp gối bình thường trước khi phẫu 
thuật để đạt được kết quả tốt nhất [2].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, theo bảng 1.3 hai 
nguần vật liệu chủ yếu được các phẫu thuật viên ưu tiên 
sử dụng đó là mảnh ghép tự thân bằng gân cơ thon, bán 
gân gồm có 23 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 72,2%. Mảnh 
ghép gân đồng loại bằng gân Achille có 10 bệnh nhân 
chiếm tỷ lệ 27,8%. Trong tổn thương phối hợp DCCT và 
DCCS phải tái tạo hai DC cùng một lúc dẫn đến việc lấy 
gân tự thân của gân Hamstring ở một chân là chưa đủ, 
phải lấy cả gân mác bên dài cùng bên hoặc Hamstrings 
bên lành. Tại bệnh viện Việt Đức sử dụng gân đồng loại 
cho tái tạo DCCT đã thực hiện từ năm 2008 và cho tỷ 
lệ thành công cao, 88,2% tốt và rất tốt tuy nhiên ngoài 
những ưu điểm như rút ngắn thời gian mổ, kích thước 
mảnh ghép đủ lớn cho việc tái tạo, giảm đau sau mổ...
bệnh nhân còn đối mặt với các nguy cơ như nhiễm trùng, 
lây bệnh truyền nhiễm và yếu tố thải ghép, chi phí cao, 
nguồn gân không phải lúc nào cũng có sẵn là những 
điều còn đang được nghiên cứu..Báo cáo của Fanelli [4] 
cũng chỉ sử dụng gân Achilles đồng loại để tái tạo cho 
6/35 DCCT, 26/35 DCCS và gân bánh chè đồng loại cho 
6/35 DCCT.
Theo bảng 1.7 chúng tôi thấy điểm số Lysholm 
trung bình sau phẫu thuật là 88,1, thấp nhất là 31 điểm, 
cao nhất là 95 điểm. Theo bảng 1.8 chúng tôi thấy có 
4 bệnh nhân rất tốt (12,5%). Tỷ lệ tốt là 16 bệnh nhân 
chiếm 50%. Có 10 bệnh nhân mức trung bình chiếm 
31,3%. 2 bệnh nhân cho kết quả kém chiếm 6,2%. Năm 
2006, nghiên cứu của Strobel MJ [3] cho kết quả điểm 
Lysholm trung bình là 71,8.
Năm 2002, Fanelli GC [4] trong nghiên cứu của 
mình cũng cho kết quả điểm Lysholm trung bình là 91,2. 
Năm 2012, vào một nghiên cứu khác của mình, Fanelli 
GC [4] cho kết quả tương tự 91,2 điểm.Năm 2006, Zhao 
J [5] nghiên cứu trên 7 bệnh nhân cho điểm Lysholm lên 
đến 91,8 điểm.Năm 2015, Dentil M và các đồng sự [6] 
có điểm lyscholm lên đến 93,8 điểm..
Trong nước hiện nay có rất ít đề tài nghiên cứu về 
tổn thương DCCT và DCCS khớp gối. Nghiên cứu của 
Nguyễn Mạnh Khánh (2015) [2] trên 15 bệnh nhân, chức 
năng khớp gối được cải thiện rõ rệt với điểm Lyscholm 
trung bình là 89,4, có 8 trường hợp kết quả rất tốt, 6 kết 
quả rất tốt, 1 trung bình và không có kết quả xấu. Phùng 
Văn Tuấn [1] đánh giá 7/10 bệnh nhân tái tạo 2 DC kết 
quả điểm Lysholm trung bình là 82,4.
Theo bảng 1.9 và 1.10 chúng tôi nhận thấy không có 
sự khác biệt ở giữa các nhóm tuổi và giới tính tuy nhiên 
trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân nhỏ tuổi nhất 
là 20 tuổi, lớn nhất là 54 tuổi và số lượng bệnh nhân 
chưa đủ lớn nên kết quả đánh giá cũng chưa khách quan, 
chưa nói lên được mối liên quan giữa tuổi và kết quả 
điều trị. Tuy nhiên, chúng tôi nghĩ không nên can thiệp 
tái tạo DCCS cho BN lớn hơn 60 tuổi. 
Trong số 32 bệnh nhân được tái khám trong nghiên 
cứu của chúng tôi, có 8 bệnh nhân được sử dụng gân 
đồng loại, trong đó có 4 bệnh nhân có dấu hiệu lỏng gối, 
2 bệnh nhân vẫn còn đau, và 1 bệnh nhân phải mổ lại. 
Bệnh nhân phải phẫu thuật lại do xuất hiện hiện tượng 
mủn cả 2 dây chằng sau khoảng 2 năm điều trị, bệnh 
nhân đã được tái tạo lại DCCT bằng gân tự thân vào 
năm 2014 và có kết quả khá tốt. Điều này có thể do có 
hiện tượng thải ghép trong quá trình tái tạo hoặc việc 
bảo quản gân đồng loại ngay từ tuyến đầu không được 
Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp
93
tốt. Có 24 bệnh nhân được sư dụng gân tự thân trong 
phẫu thuật trong đó có duy nhất 1 trường hợp phải mổ 
lại do khoan sai đường hầm.
Theo bảng 1.11 ta thấy rằng có 18/32 bệnh nhân đến 
khám theo đúng lịch hẹn của phẫu thuật viên, chúng tôi 
nhận thấy trong số 18 bệnh nhân đến khám đầy đủ theo 
lịch hẹn, hầu hết đều có kết quả rất tốt, khi không để lại 
biến chứng gì như lỏng gối, kẹt khớp, đau nhiều hay teo 
cơ tứ đầu đùi. Nhưng 14/32 bệnh nhân không khám lại 
đều để lại biến chứng đến 11/14 trường hợp trong đó có 
đến 7 trường hợp lỏng gối. Đặc biệt có những bệnh nhân 
hồi cứu, khi được hỏi lại bệnh nhân chỉ khám có 1 lần từ 
khi phẫu thuật đến giờ.
Từ đó có thể thấy rằng PHCN ảnh hưởng rất nhiều 
đến kết quả điều trị sau phẫu thuật, bệnh nhân không 
đến khám lại một cách thường xuyên và theo đúng lịch 
hẹn thường đem lại kết quả không như mong muốn. 
Mặt khác, khi được hỏi những nhóm bệnh nhân sự 
dụng gân đồng loại, chúng tôi có gặp một vài trường 
hợp, bệnh nhân có tâm lý sợ đi tái khám do lo lắng phải 
phẫu thuật lại.
Tóm lại có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết 
quả điều trị, Thời gian phẫu thuật, các phương pháp 
phẫu thuật của hai dây chằng, thời điểm phẫu thuật, các 
thương tổn kèm theo và thời gian quản lý tập PHCN sau 
mổ Tuy nhiên, nghiên cứu thương tổn này là những 
thương tổn hiếm gặp, mẫu nghiên cứu nhỏ và thương 
tổn kèm theo rất phức tạp và khó nên chúng tôi không 
dám đưa ra bàn luận trong nghiên cứu này.
Tổn thương phối hợp và kết quả điều trị bảng 1.12 
những BN không có tổn thương phối hợp có 85,7% BN 
đạt tốt và rất tốt; những BN có tổn thương phối hợp có 
44,4% BN đạt kết quả tốt và rất tốt. Sự khác biệt này 
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.Tổn thương đứt cả 2 
DCCT và DCCS có thể tổn thương phối hợp như rách 
sụn chêm, tổn thương các dây chằng bên trong hoặc bên 
ngoài và thoái hóa gối khi bệnh nhân được phẫu thuật 
muộn. Chúng tôi thấy trên bệnh nhân đứt cả 2 DC kèm 
theo tổn thương khác của khớp gối tình trạng khớp xấu 
hơn, đồng thời ảnh hưởng đến quá trình tập phục hồi 
chức năng trước và sau mổ. Trong 32 BN nghiên cứu, 
có 18 BN có tổn thương phối hợp kèm theo, trong đó 
có 10 BN đạt kết quả trung bình và xấu, riêng 1 BN xấu 
có 4 tổn thương phối hợp kèm theo. Như vậy, các tổn 
thương phối hợp của BN tái tạo cả 2 DCCT và DCCS 
ảnh hưởng đến kết quả điều trị
5. KẾT LUẬN:
Tổn thương cả DCCT và DCCS khớp gối là một tổn 
thương nặng và ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống của 
người bệnh. Việc phẫu thuật thành công có thể cải thiện 
rất nhiều chức năng sống và giúp ngừoi bệnh tái hòa 
nhập với các hoạt động thường ngày.
Tài liệu tham khảo
1. Phùng Văn Tuấn, Lê Hồng Hải, Nguyễn Quốc Dũng và 
cộng sự (2013). Đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo dây 
chằng chéo sau khớp gối bằng gân cơ bán gân và gân cơ 
thon qua nội soi, Tạp chí chấn thương chỉnh hình Việt Nam, 
Số đặc biệt, 99 – 105.
2. Nguyễn Mạnh Khánh (2015). Phẫu thuật nội soi tái tạo 
đồng thời dây chằng chéo trước và chéo sau khớp gối bằng 
mảnh ghép gân Hamstring và mác bên dài tự thân, Y học 
Việt Nam tháng 4 – số 2/2015, trang 131-134.
3. Michael J. Strobel (2006). Combined Anterior Cruciate 
Ligament, Posterior Cruciate Ligament, and Posterolateral 
Corner Reconstruction With Autogenous Hamstring Grafts 
in Chronic Instabilities. Arthroscopy, Volume 22, Issue 2, 
Pages 182–192
4. Fanelli GC (2002). Arthroscopically assisted combined 
anterior and posterior cruciate ligament reconstruction in 
the multiple ligament injured knee: 2- to 10-year follow-up, 
18(7):703-714.
5. Zhao J (2006). Simultaneous arthroscopic reconstruction 
of the anterior and posterior cruciate ligaments with 
autogenous hamstring tendons, Arthroscopy. 22(5):497-504.
6. Matteo Denti (2015). Combined chronic anterior cruciate 
ligament and posterior cruciate ligament reconstruction: 
functional and clinical results, Knee Surg Sports Traumatol 
Arthrosc 23(10):2853-2858.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_phau_thuat_noi_soi_tai_tao_dong_thoi_day_ch.pdf