Đánh giá kết quả phẫu thuật lấy nhân thoát vị cột sống thắt lưng - Cùng kết hợp đặt dụng cụ liên gai sau intraspine tại bệnh viện Việt Đức

Đặt vấn đề: Giải ép lấy thoát vị kết hợp đặt dụng cụ liên gai sau sẽ làm giảm đau

lưng sau mổ do giảm tải được cho các diện khớp và đĩa đệm, nâng chiều cao khoang

gian đĩa và lỗ liên hợp, làm chậm tốc độ thoái hóa đoạn liền kề. Do đó chúng tôi

nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá kết quả sau 2 năm của các bệnh nhân lấy nhân

thoát vị đặt dụng cụ Intraspine tại Bệnh viện Việt Đức.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 46 bệnh nhân lấy nhân

thoát vị đặt dụng cụ Intraspine cách 2 năm.

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân lấy nhân thoát vị đặt dụng cụ

Intraspine.

Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi 46 bệnh nhân có 27 nam(58.7%), 19

nữ(41.3%), tuổi trung bình 39.8±11.81. Kết quả khám lại sau 2 năm: VAS lưng 2.16,

VAS chân 0.8, ODI 21.2, độ hài lòng Macnab tốt và rất tốt chiếm 97.8%. Chiều cao

LLH khám lại 21.3, chiều ngang LLH khám lại 9.6. So sánh trước mổ đều có ý nghĩa

thống kê.Kích thước dụng cụ số 8 và số 10 chiếm 86%. Không có biến chứng ăn mòn

xương, gãy gai sau thứ phát sau mổ.

Kết luận: Đây là phương pháp phẫu thuật có kết quả tốt, hạn chế được các nguy cơ do

mổ mở lấy nhân thoát vị đơn thuần.

 

pdf 8 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả phẫu thuật lấy nhân thoát vị cột sống thắt lưng - Cùng kết hợp đặt dụng cụ liên gai sau intraspine tại bệnh viện Việt Đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả phẫu thuật lấy nhân thoát vị cột sống thắt lưng - Cùng kết hợp đặt dụng cụ liên gai sau intraspine tại bệnh viện Việt Đức

Đánh giá kết quả phẫu thuật lấy nhân thoát vị cột sống thắt lưng - Cùng kết hợp đặt dụng cụ liên gai sau intraspine tại bệnh viện Việt Đức
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ 1/2013
24
Hồng Gia Du, 
Nguyễn Văn Thạch, 
Trần Đình Toản
Khoa PTCS-Bệnh viện 
Hữu nghị Việt Đức
Hoang Gia Du, 
Nguyen Van Thach, 
Tran Dinh Toan
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LẤY NHÂN 
THỐT VỊ CỘT SỐNG THẮT LƯNG - CÙNG KẾT 
HỢP ĐẶT DụNG Cụ LIÊN GAI SAU INTRASPINE 
TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
RESULT ASSESSMENT OF SURGEON TO TAKE OUT LUMBAR 
DISC HERNIATION COMBINED WITH PLACING INTRSPINE 
INSTRUMENT AT VIET-DUC HOSPITAL
SUMMARY
Introduction: Surgery lumbar disc herniation compined with intraspine placement 
will relieve backache after surgery as it reduces pressure on facet joint and spinal disc, 
increases height of disc and forament, slowing down herniation of adjacent. Therefore, 
we conduct this research in order to assess the result after 2 years of surgery to take out 
lumbar disc herniated using Intraspine placement method at Viet –Duc Hospital.
Objects and method: Retrospective research on 46 patients who were treated to take out 
lumbar disc herniated using Intraspine placement method at Viet –Duc Hospital 2 years 
ago.
Đặt vấn đề: Giải ép lấy thoát vị kết hợp đặt dụng cụ liên gai sau sẽ làm giảm đau 
lưng sau mổ do giảm tải được cho các diện khớp và đĩa đệm, nâng chiều cao khoang 
gian đĩa và lỗ liên hợp, làm chậm tốc độ thoái hóa đoạn liền kề. Do đó chúng tôi 
nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá kết quả sau 2 năm của các bệnh nhân lấy nhân 
thoát vị đặt dụng cụ Intraspine tại Bệnh viện Việt Đức.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 46 bệnh nhân lấy nhân 
thoát vị đặt dụng cụ Intraspine cách 2 năm.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân lấy nhân thoát vị đặt dụng cụ 
Intraspine. 
Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi 46 bệnh nhân có 27 nam(58.7%), 19 
nữ(41.3%), tuổi trung bình 39.8±11.81. Kết quả khám lại sau 2 năm: VAS lưng 2.16, 
VAS chân 0.8, ODI 21.2, độ hài lòng Macnab tốt và rất tốt chiếm 97.8%. Chiều cao 
LLH khám lại 21.3, chiều ngang LLH khám lại 9.6. So sánh trước mổ đều có ý nghĩa 
thống kê.Kích thước dụng cụ số 8 và số 10 chiếm 86%. Không có biến chứng ăn mòn 
xương, gãy gai sau thứ phát sau mổ. 
Kết luận: Đây là phương pháp phẫu thuật có kết quả tốt, hạn chế được các nguy cơ do 
mổ mở lấy nhân thoát vị đơn thuần.
Từ khóa: lumbar disc herniation, Interspinous placement
Từ khóa: thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, dụng cụ liên gai sau
TĨM TẮT
Phản biện khoa học: GS.TS.Nguyễn Tiến Bình
Phần 1: Phần cột sống
25
Objective: Result assessment of herniated - spinal patients treated by intraspine 
placement.
Result: In this research there were 46 patients including 27 males (58,7%) and 19 females 
(41,3%) at average age of 39.8 ±11.81. The result of re-examination after 2 years: 
Back VAS: 2.16; Leg VAS: 0.8; ODI: 21.2; good and very good Macnab satisfaction 
– 97.8%; forament height- 21.3; forament width – 9.6. Comparison with pre-surgery 
brings statistic meaning. The size of number 8 & 10 equipment occupied 86%. There was 
no bone erosion and spinous break as secondary side-effects after surgery. 
Conclusion: This method brings good result, limiting risks from simple surgery to take 
lumbar disc herniation
Keywords: lumbar dics herniation, interspinous instrument
I. TỔNG QUAN
Đau thần kinh tọa được mơ tả lần đầu tiên bởi Cotunnius 
(1764), đến 1864 Lasegue đưa ra test chẩn đốn trong đau 
thần kinh tọa. Tuy nhiên đến 1934 vai trị của TVĐĐ chèn 
ép các rễ thần kinh gây đau thắt lưng hơng được khẳng 
định lần đầu tiên bởi Mixter và Barr. Từ đĩ xác định đây là 
nguyên nhân hàng đầu của đau dây thần kinh tọa và cùng 
với việc lấy bỏ đĩa đệm, giải phĩng chèn ép rễ thành cơng 
thơng qua phẫu thuật cắt cung sau. Phẫu thuật mổ mở cĩ bề 
dày lịch sử khoảng 70 năm và cho tới nay vẫn là phương 
pháp áp dụng nhiều nhất trên thế giới, đặc biệt là ở các nước 
đang phát triển. Năm 1976, G.Yasargil, W.Caspar nghiên 
cứu và giới thiệu dụng cụ và kỹ thuật vi phẫu. Phẫu thuật 
nội soi được Kambin phát triển và trở thành một phương 
pháp được nhiều phẫu thuật viên về chấn thương chỉnh 
hình ưa chuộng vì hệ thống nội soi trên nguyên lý của nội 
soi khớp. Phương pháp này cũng được một số tác giả như 
Anthony Yeung, Martin Knight, Sang Ho Lee, Thomas 
Hoogland ủng hộ[6]. Các phương pháp khác như sử dụng 
sĩng cao tần, laser, cắt đĩa đệm qua da cũng đang được áp 
dụng ngày càng nhiều. Ưu điểm của các phương pháp trên 
là thời gian nằm viện ngắn, ít tàn phá cấu trúc giải phẫu cột 
sống tuy nhiên chỉ định cịn hạn chế. Đặc biệt tâm lý người 
bệnh Việt Nam đến viện điều trị thường khi bệnh đã ở giai 
đoạn nặng. Để hạn chế những vấn đề trên, dụng cụ liên gai 
sau được chế tạo lần đầu tiên bởi Dr Fred Knowles khoảng 
1960, đưa vào ứng dụng và cĩ các thử nghiệm lâm sàng đầy 
đủ ở Mỹ và Châu Âu từ 1980[5]. Các cơng trình nghiên cứu 
cho thấy, giải ép lấy thốt vị kết hợp đặt dụng cụ liên gai sau 
sẽ làm giảm đau lưng sau mổ do giảm tải được cho các diện 
khớp và đĩa đệm, nâng chiều cao khoang gian đĩa và lỗ liên 
hợp, làm chậm tốc độ thối hĩa đoạn liền kề. Ngồi ra đây 
cũng là một kỹ thuật ít xâm lấn, thời gian phẫu thuật và hồi 
phục của bệnh nhân ngắn[7,9]. Từ 2010 tại Bệnh viện Việt 
Đức đưa vào sử dụng Intra-Spine. Đây là dụng cụ cố định 
động cột sống phía sau nhưng khác các dụng cụ liên gai sau 
khác, đây là dụng cụ đi ra phía trước cột sống hơn và một 
phần dụng cụ tỳ lên 2 lam sống. Điều đĩ hạn chế biến chứng 
gãy gai sau cũng như cố định cột sống vững hơn.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mơ tả
2. Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân chẩn đốn xác định thốt vị đĩa đệm điều 
trị nội khoa khơng cải thiện, được điều trị phẫu thuật cĩ ứng 
dụng hỗ trợ dụng cụ cố định động liên gai sau Intra-Spine 
tại khoa Phẫu thuật cột sống Bệnh viện Việt Đức trong thời 
gian từ 01/2011 – 06/2011
3. Đánh giá kết quả sau mổ
Đánh giá kết quả sau mổ dựa vào thang điểm VAS 
(Visual Analoge Scale pain), “Bảng câu hỏi đánh giá về độ 
giảm chức năng cột sống thắt lưng của Oswestry”, độ hài 
lịng sau mổ Macnab.
Chụp Xq thường quy, Xq động, MRI sau mổ.
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013
26
III. KẾT QUẢ 
1. Tuổi
Bảng1. Phân bố bệnh nhân theo nhĩm tuổi
Nhóm tuổi n Tỷ lệ(%)
< 30 9 19.6
30 – 40 17 37
40 – 50 10 21.7
50 – 60 9 19.6
> 60 1 2.2
Tổng số 46 100
< 30
18 
16 
14 
12 
10
8 
6 
4
2 
0
30 - 40 40 - 50 50 - 60 > 60
Phân loại tuổi
Bảng1 . Phân bố bệnh nhân theo nhĩm tuổi
Nhận xét:
Trong số 46 bệnh nhân nhận thấy độ tuổi 30-40 là hay gặp nhất chiếm 37%, độ tuổi trên 60 gặp ít nhất chỉ 
cĩ 01BN, 
2. Giới
Bảng2. Phân bố bệnh nhân theo giới
Giới n Tỷ lệ(%) p
Nam 27 58.7
0.238
Nữ 19 41.3
Tổng 46 100
Nhận xét: 
Tỷ lệ phân bố giới tính trong bệnh TVDD khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê, test X với p=0.238>0.05.
Phần 1: Phần cột sống
27
Biểu đồ 2: Phân bố bệnh nhân theo giới
3. Kích thước dụng cụ
Bảng 3. Kích thước dụng cụ
Kích thước n Tỷ lệ (%)
8 19 41.3
10 21 45.7
12 6 13
14 0 0
Tổng số 46 100
Nhận xét: 
Đối với người Việt Nam dụng cụ Intraspine đa phần kích thước nhỏ số 8 và số 10 chiếm 86% số bệnh nhân trong lơ 
nghiên cứu.
4. Thang điểm đánh giá độ đau lưng và chân
Bảng 4. Mức độ đau
Vị trí Thời gian khám X SD p
Đau lưng
Trước mổ 6 2.16
Sau mổ 2.4 1.23 0.000
Khám lại 1.1 0.97 0.000
Đau chân
Trước mổ 6.6 2.18
Sau mổ 0.8 1.07 0.000
Khám lại 0.7 1.12 0.000
Nhận xét: 
Đau lưng và đau chân sau mổ cũng như khám lại đều khác biệt so với trước mổ mức rất cĩ ý nghĩa thống kê p < 
0.001.
5. ODI
Bảng 5. ODI
ODI Trước mổ Khám lại p
X 55.2 21.2
0.000
SD 16.65 7
Nhận xét: 
Sự khác biệt ODI trước và khám lại cĩ ý nghĩa thống kê, p < 0.001.
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013
28
6. Độ hài lịng
Bảng 6 . Độ hài lịng BN
Mức độ n Tỷ lệ(%)
Rất tốt 40 87
Tốt 5 10.8
Bình thường 1 2.2
Xấu 0 0
Tổng 46 100
7. Kích thước lỗ liên hợp
Bảng 7. Kích thước LLH
Kích thước Thời gian X SD p
Chiều cao
Trước mổ 20.69 2.99
Sau mổ 21.4 2.66 < 0.05
Khám lại 21.3 2.63 < 0.05
Chiều ngang
Trước mổ 9.2 1.85
Sau mổ 9.6 1.88 < 0.05
Khám lại 9.6 1.85 < 0.05
Nhận xét: 
Sự thay đổi chiều cao và chiều ngang LLH trên X-quang trước mổ và sau mổ cũng như khám lại cĩ ý 
nghĩa thống kê với p < 0.05.
Hình 1: Đo kích thước lỗ liên hợp và hình ảnh khe khớp
8. Độ thối hĩa đĩa đệm liền kề
Bảng 8. Thối hĩa đĩa đệm liền kề
Độ thoái hóa trước mổ Độ thoái hóa khám lại
X 2.4 2.3
SD 1.27 1.2
p 0.24
Phần 1: Phần cột sống
29
Nhận xét: 
Áp dụng thuật tốn T-test độc lập ta cĩ t=2.343, p=0.24. Cĩ sự thay đổi của thối hĩa đĩa đệm liền kề nhưng khơng 
cĩ ý nghĩa thống kê p>0.05.
Hình 2: MRI trước mổ Hình 3: MRI khám lại sau 2 năm
IV. BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung
Về tuổi: độ tuổi trung bình là 39.8±11.81.Nghiên cứu 
của các tác giả khác như Weinstein (2008) cĩ tuổi trung 
bình là 41.7+11.8, Mahmood (2012) nghiên cứu 2026 BN 
phẫu thuật thốt vị đĩa đệm trong 30 năm tại một bệnh viện 
Iran cĩ tuổi trung bình là 42.7+14.45. Tại Việt Nam theo 
Nguyễn Văn Thạch tuổi trung bình là 43.6±11.09, Đồng 
Văn Hệ (2011): 40.3, Nguyễn Vũ (2004): 40.8 [1,2]. Tuổi 
hay gặp trong nghiên cứu của chúng tơi làtrong độ tuổi lao 
động, kết quả này cũng tương tự nghiên cứu của các tác 
giả khác trong và ngồi nước.
Về giới: các tác giả trong nước và thế giới hầu hết 
đều cĩ cùng nhận định, bệnh chủ yếu gặp ở cả hai giới 
là như nhau. Nguyễn Văn Thạch và cs (2011) nghiên cứu 
122 bệnh nhân phẫu thuật thốt vị bằng mổ mở thu được 
51(41.8%) nam và 71(52.2%) nữ, Nguyễn Vũ (2004) 
nghiên cứu 115 BN mổ mở lấy nhân thốt vị thu được 
59.1% nam và 40.9% nữ, Đồng Quang Sơn, Đồng Văn Hệ 
(2011) nghiên cứu 42 bệnh nhân cĩ kết quả 52.4% nam và 
47.6% nữ [1,2]. Weinstein (2006) trong một nghiên cứu đa 
trung tâm trên 501 BN được 59% nam và 41% nữ.
2. Cận lâm sàng
X-quang: Đo chiều cao lỗ liên hợp sau mổ và khám lại 
được X (sm) = 21.4±2.66, X (kl) = 21.3±2.63. Sử dụng 
thuật tốn T-test độc lập cho thay đổi chiều cao LLH trước 
mổ và sau mổ được t = -3.7, p = 0.001. Sự thay đổi chiều 
cao LLH trước mổ và sau mổ cĩ ý nghĩa thống kê với p < 
0.05. Sử dụng thuật tốn T-test độc lập cho thay đổi chiều 
cao LLH khám lại và sau mổ được t = 1.6, p = 0.11. Sự 
thay đổi chiều cao LLH khám lại và sau mổ khơng cĩ ý 
nghĩa thống kê với p > 0.05.
Đo chiều ngang lỗ liên hợp sau mổ và khám lại được 
X (sm) = 9.6±1.88, X (kl) = 9.6±1.85. Sử dụng thuật tốn 
T-test độc lập cho thay đổi chiều ngang LLH trước mổ và 
sau mổ được t = -3.4, p = 0.002. Sự thay đổi chiều ngang 
LLH trước mổ và sau mổ cĩ ý nghĩa thống kê với p < 0.05. 
Sử dụng thuật tốn T-test độc lập cho thay đổi chiều ngang 
LLH khám lại và sau mổ được t = 1.1, p = 0.261. Sự thay 
đổi chiều ngang LLH khám lại và sau mổ khơng cĩ ý nghĩa 
thống kê với p > 0.05.
MRI: chụp MRI BN khám lại chúng tơi thu được độ 
thối hĩa đĩa đệm liền kề X = 2.3±1.2.Sử dụng T-test được 
t =2.343, p = 0.24. Cĩ sự thay đổi thối hĩa đĩa đệm liền 
kề sau mổ nhưng khơng cĩ ý nghĩa thống kê với p > 0.05.
3.Kết quả phẫu thuật
Sử dụng thang điểm đánh giá độ đau VAS, đối với đau 
lưng trước mổ thu được X=6±2.16, sau mổ khi ra viện X= 
2.4±1.23 và khi khám lại sau 2 năm X = 1.1. So sánh trước 
mổ và khi khám lại với T-test độc lập được t = 11.93, p = 
0.000. Sự thay đổi đau lưng khám lại và trước mổ là khác 
biệt rất cĩ ý nghĩa thống kê với p < 0.001. 
Đối với đau chân trước mổ thu được X = 6.6±2.18, sau 
mổ khi ra viện X = 0.8 ±1.07 và khi khám lại sau 2 năm 
X = 0.7. So sánh trước mổ và khi khám lại với T-test độc 
lập được t = 14.71, p = 0.000. Sự thay đổi đau chân khám 
lại và trước mổ là khác biệt rất cĩ ý nghĩa thống kê với p 
< 0.001.
Sử dụng thang điểm “ Bảng câu hỏi về giảm chức năng 
cột sống thắt lưng của Oswestry (ODI)” cho BN trước mổ 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013
30
và khi khám lại ta được trước mổ X = 55.2±16.65, 
sau mổ X = 21.2±7. ODI trước mổ theo Weinstien 
(2008) trung bình là X = 47.5. So sánh trước mổ và 
khi khám lại với T-test độc lập được t = 13.58, p = 
0.000. Sự thay đổi ODI khám lại và trước mổ là khác 
biệt rất cĩ ý nghĩa thống kê với p < 0.001.
Sử dụng thang điểm Mac Nab đánh giá độ hài 
lịng BN sau mổ chúng tơi thu được tỷ lệ rất tốt và 
tốt chiếm 97.8%. Kết quả khám lại tỷ lệ rất tốt và 
tốt theo Đồng Văn Sơn (2011) là 86.3%, Nguyễn Vũ 
(2004) là 90.3%, Mahmood (2012) là 93.6%.
IV. KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu chúng tơi nhận thấy kết 
hợp lấy nhân thốt vị với đặt dụng cụ liên gai sau 
Intraspine cho kết quả tốt, ít biến chứng xảy ra với 
dụng cụ, làm giảm đau lưng sau mổ lấy nhân thốt vị. 
Tuy nhiên để đánh giá tác dụng lên đĩa đệm cần theo 
dõi lâu dài hơn.
Tài liệu tham khảo
1.	 Đồng	Quang	Sơn,	Đồng	Văn	Hệ	(2011). “Đánh giá kết 
quả điều trị phẫu thuật thốt vị đĩa đệm vùng cột sống 
thắt lưng-cùng tại Bệnh viện đa khoa TW Thái Nguyên”, 
Tạp chí Y học thực hành, 748: 87-91
2.	 Nguyễn	Vũ,	Hà	Kim	Trung,	Dương	Chạm	Uyên	(2004). 
“Chẩn đốn và kết quả phẫu thuật thốt vị đĩa đệm cột 
sống thắt lưng, thắt lưng cùng tại Bệnh viện Việt Đức 
(8/1998-8/2003)”, Tạp chí Y học thực hành số 7:60-62.
Hình 4: XQ và MRI trước mổ
Hình 5: XQ và CTscanner khám lại sau 2 năm
Phần 1: Phần cột sống
31
3.	 Derek	P.	Linsey,	Kyle	E.	Swanson,	Paul	Fuchs,	Ken	Y.	
Hsu,	 James	F.	Zucherman	and	Scott	A.Yerby	 (2003). 
“The Effects of an Interspinous Implant on the Kinematics 
of the Instrumented and Adjacent Levels in the Lumbar 
Spine”, Spine vol 28, No19: 2192-2197
4.	 Giancarlo	 Guizzardi	 ,	 Piero	 Petrini	 (2011).	
“Biomechanical consideration on posterior motion 
preservation systems: Interspinous versus interlaminar 
devices”.Columna 1(2): 31-38
5.	 Hassan	 	 Serhan,	 Devdatt	 Mhatre,	 Henri	 Defossez,	
Christopher	 M.Bono	 (2011). “Motion-preserving 
technologies for degenerative lumbar spine: The past, 
present, and future horizons”, SAS Jounal 5: 75-89 
6.	 Igor	de	Castro	et	al	(2005). “ The history of spinal surgery 
for disc disease: An illustrated timeline”, Arq Neuropsiquiatr 
63(3-A): 701-706
7.	 Michael	 Fredericson,	 Shi-Uk	 Lee,	 John	 Welsh,	 Kim	
Butts,	 Alexander	 Norbash,	 Eugene	 J.	 Carragee	
(2001).”Changes in posterior disc bulging and 
intervertebral foraminal size associated with flexion-
extension movement: a comparison between L4–5 and 
L5–S1 levels in normal subjects” ,The Spine Journal 1: 
10–17
8.	 R.	 Padua,	 S.	 Padua,	 E.	 Romanini,	 L.	 Padua,	 E.	 De	
Santis	 (1999). “Ten- to 15-year outcome of surgery for 
lumbar disc herniation: radiographic instability and clinical 
findings”, Eur Spine J 8 :70–74
9.	 Wilsa	 M.S.Charles	 Malveaux,	 Alok	 D.Sharan	 (2011). 
“Adjacent Segment Disease After Lumbar Spinal Fusion: A 
Systematic Review of the Current Literature”, Spine Surg 
23: 266-274

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_phau_thuat_lay_nhan_thoat_vi_cot_song_that.pdf