Đánh giá kết quả phẫu thuật lấy nhân thoát vị cột sống thắt lưng - Cùng kết hợp đặt dụng cụ liên gai sau intraspine tại bệnh viện Việt Đức
Đặt vấn đề: Giải ép lấy thoát vị kết hợp đặt dụng cụ liên gai sau sẽ làm giảm đau
lưng sau mổ do giảm tải được cho các diện khớp và đĩa đệm, nâng chiều cao khoang
gian đĩa và lỗ liên hợp, làm chậm tốc độ thoái hóa đoạn liền kề. Do đó chúng tôi
nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá kết quả sau 2 năm của các bệnh nhân lấy nhân
thoát vị đặt dụng cụ Intraspine tại Bệnh viện Việt Đức.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 46 bệnh nhân lấy nhân
thoát vị đặt dụng cụ Intraspine cách 2 năm.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân lấy nhân thoát vị đặt dụng cụ
Intraspine.
Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi 46 bệnh nhân có 27 nam(58.7%), 19
nữ(41.3%), tuổi trung bình 39.8±11.81. Kết quả khám lại sau 2 năm: VAS lưng 2.16,
VAS chân 0.8, ODI 21.2, độ hài lòng Macnab tốt và rất tốt chiếm 97.8%. Chiều cao
LLH khám lại 21.3, chiều ngang LLH khám lại 9.6. So sánh trước mổ đều có ý nghĩa
thống kê.Kích thước dụng cụ số 8 và số 10 chiếm 86%. Không có biến chứng ăn mòn
xương, gãy gai sau thứ phát sau mổ.
Kết luận: Đây là phương pháp phẫu thuật có kết quả tốt, hạn chế được các nguy cơ do
mổ mở lấy nhân thoát vị đơn thuần.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả phẫu thuật lấy nhân thoát vị cột sống thắt lưng - Cùng kết hợp đặt dụng cụ liên gai sau intraspine tại bệnh viện Việt Đức

TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ 1/2013 24 Hồng Gia Du, Nguyễn Văn Thạch, Trần Đình Toản Khoa PTCS-Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Hoang Gia Du, Nguyen Van Thach, Tran Dinh Toan ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LẤY NHÂN THỐT VỊ CỘT SỐNG THẮT LƯNG - CÙNG KẾT HỢP ĐẶT DụNG Cụ LIÊN GAI SAU INTRASPINE TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC RESULT ASSESSMENT OF SURGEON TO TAKE OUT LUMBAR DISC HERNIATION COMBINED WITH PLACING INTRSPINE INSTRUMENT AT VIET-DUC HOSPITAL SUMMARY Introduction: Surgery lumbar disc herniation compined with intraspine placement will relieve backache after surgery as it reduces pressure on facet joint and spinal disc, increases height of disc and forament, slowing down herniation of adjacent. Therefore, we conduct this research in order to assess the result after 2 years of surgery to take out lumbar disc herniated using Intraspine placement method at Viet –Duc Hospital. Objects and method: Retrospective research on 46 patients who were treated to take out lumbar disc herniated using Intraspine placement method at Viet –Duc Hospital 2 years ago. Đặt vấn đề: Giải ép lấy thoát vị kết hợp đặt dụng cụ liên gai sau sẽ làm giảm đau lưng sau mổ do giảm tải được cho các diện khớp và đĩa đệm, nâng chiều cao khoang gian đĩa và lỗ liên hợp, làm chậm tốc độ thoái hóa đoạn liền kề. Do đó chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá kết quả sau 2 năm của các bệnh nhân lấy nhân thoát vị đặt dụng cụ Intraspine tại Bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 46 bệnh nhân lấy nhân thoát vị đặt dụng cụ Intraspine cách 2 năm. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân lấy nhân thoát vị đặt dụng cụ Intraspine. Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi 46 bệnh nhân có 27 nam(58.7%), 19 nữ(41.3%), tuổi trung bình 39.8±11.81. Kết quả khám lại sau 2 năm: VAS lưng 2.16, VAS chân 0.8, ODI 21.2, độ hài lòng Macnab tốt và rất tốt chiếm 97.8%. Chiều cao LLH khám lại 21.3, chiều ngang LLH khám lại 9.6. So sánh trước mổ đều có ý nghĩa thống kê.Kích thước dụng cụ số 8 và số 10 chiếm 86%. Không có biến chứng ăn mòn xương, gãy gai sau thứ phát sau mổ. Kết luận: Đây là phương pháp phẫu thuật có kết quả tốt, hạn chế được các nguy cơ do mổ mở lấy nhân thoát vị đơn thuần. Từ khóa: lumbar disc herniation, Interspinous placement Từ khóa: thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, dụng cụ liên gai sau TĨM TẮT Phản biện khoa học: GS.TS.Nguyễn Tiến Bình Phần 1: Phần cột sống 25 Objective: Result assessment of herniated - spinal patients treated by intraspine placement. Result: In this research there were 46 patients including 27 males (58,7%) and 19 females (41,3%) at average age of 39.8 ±11.81. The result of re-examination after 2 years: Back VAS: 2.16; Leg VAS: 0.8; ODI: 21.2; good and very good Macnab satisfaction – 97.8%; forament height- 21.3; forament width – 9.6. Comparison with pre-surgery brings statistic meaning. The size of number 8 & 10 equipment occupied 86%. There was no bone erosion and spinous break as secondary side-effects after surgery. Conclusion: This method brings good result, limiting risks from simple surgery to take lumbar disc herniation Keywords: lumbar dics herniation, interspinous instrument I. TỔNG QUAN Đau thần kinh tọa được mơ tả lần đầu tiên bởi Cotunnius (1764), đến 1864 Lasegue đưa ra test chẩn đốn trong đau thần kinh tọa. Tuy nhiên đến 1934 vai trị của TVĐĐ chèn ép các rễ thần kinh gây đau thắt lưng hơng được khẳng định lần đầu tiên bởi Mixter và Barr. Từ đĩ xác định đây là nguyên nhân hàng đầu của đau dây thần kinh tọa và cùng với việc lấy bỏ đĩa đệm, giải phĩng chèn ép rễ thành cơng thơng qua phẫu thuật cắt cung sau. Phẫu thuật mổ mở cĩ bề dày lịch sử khoảng 70 năm và cho tới nay vẫn là phương pháp áp dụng nhiều nhất trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Năm 1976, G.Yasargil, W.Caspar nghiên cứu và giới thiệu dụng cụ và kỹ thuật vi phẫu. Phẫu thuật nội soi được Kambin phát triển và trở thành một phương pháp được nhiều phẫu thuật viên về chấn thương chỉnh hình ưa chuộng vì hệ thống nội soi trên nguyên lý của nội soi khớp. Phương pháp này cũng được một số tác giả như Anthony Yeung, Martin Knight, Sang Ho Lee, Thomas Hoogland ủng hộ[6]. Các phương pháp khác như sử dụng sĩng cao tần, laser, cắt đĩa đệm qua da cũng đang được áp dụng ngày càng nhiều. Ưu điểm của các phương pháp trên là thời gian nằm viện ngắn, ít tàn phá cấu trúc giải phẫu cột sống tuy nhiên chỉ định cịn hạn chế. Đặc biệt tâm lý người bệnh Việt Nam đến viện điều trị thường khi bệnh đã ở giai đoạn nặng. Để hạn chế những vấn đề trên, dụng cụ liên gai sau được chế tạo lần đầu tiên bởi Dr Fred Knowles khoảng 1960, đưa vào ứng dụng và cĩ các thử nghiệm lâm sàng đầy đủ ở Mỹ và Châu Âu từ 1980[5]. Các cơng trình nghiên cứu cho thấy, giải ép lấy thốt vị kết hợp đặt dụng cụ liên gai sau sẽ làm giảm đau lưng sau mổ do giảm tải được cho các diện khớp và đĩa đệm, nâng chiều cao khoang gian đĩa và lỗ liên hợp, làm chậm tốc độ thối hĩa đoạn liền kề. Ngồi ra đây cũng là một kỹ thuật ít xâm lấn, thời gian phẫu thuật và hồi phục của bệnh nhân ngắn[7,9]. Từ 2010 tại Bệnh viện Việt Đức đưa vào sử dụng Intra-Spine. Đây là dụng cụ cố định động cột sống phía sau nhưng khác các dụng cụ liên gai sau khác, đây là dụng cụ đi ra phía trước cột sống hơn và một phần dụng cụ tỳ lên 2 lam sống. Điều đĩ hạn chế biến chứng gãy gai sau cũng như cố định cột sống vững hơn. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mơ tả 2. Đối tượng nghiên cứu Các bệnh nhân chẩn đốn xác định thốt vị đĩa đệm điều trị nội khoa khơng cải thiện, được điều trị phẫu thuật cĩ ứng dụng hỗ trợ dụng cụ cố định động liên gai sau Intra-Spine tại khoa Phẫu thuật cột sống Bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ 01/2011 – 06/2011 3. Đánh giá kết quả sau mổ Đánh giá kết quả sau mổ dựa vào thang điểm VAS (Visual Analoge Scale pain), “Bảng câu hỏi đánh giá về độ giảm chức năng cột sống thắt lưng của Oswestry”, độ hài lịng sau mổ Macnab. Chụp Xq thường quy, Xq động, MRI sau mổ. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 26 III. KẾT QUẢ 1. Tuổi Bảng1. Phân bố bệnh nhân theo nhĩm tuổi Nhóm tuổi n Tỷ lệ(%) < 30 9 19.6 30 – 40 17 37 40 – 50 10 21.7 50 – 60 9 19.6 > 60 1 2.2 Tổng số 46 100 < 30 18 16 14 12 10 8 6 4 2 0 30 - 40 40 - 50 50 - 60 > 60 Phân loại tuổi Bảng1 . Phân bố bệnh nhân theo nhĩm tuổi Nhận xét: Trong số 46 bệnh nhân nhận thấy độ tuổi 30-40 là hay gặp nhất chiếm 37%, độ tuổi trên 60 gặp ít nhất chỉ cĩ 01BN, 2. Giới Bảng2. Phân bố bệnh nhân theo giới Giới n Tỷ lệ(%) p Nam 27 58.7 0.238 Nữ 19 41.3 Tổng 46 100 Nhận xét: Tỷ lệ phân bố giới tính trong bệnh TVDD khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê, test X với p=0.238>0.05. Phần 1: Phần cột sống 27 Biểu đồ 2: Phân bố bệnh nhân theo giới 3. Kích thước dụng cụ Bảng 3. Kích thước dụng cụ Kích thước n Tỷ lệ (%) 8 19 41.3 10 21 45.7 12 6 13 14 0 0 Tổng số 46 100 Nhận xét: Đối với người Việt Nam dụng cụ Intraspine đa phần kích thước nhỏ số 8 và số 10 chiếm 86% số bệnh nhân trong lơ nghiên cứu. 4. Thang điểm đánh giá độ đau lưng và chân Bảng 4. Mức độ đau Vị trí Thời gian khám X SD p Đau lưng Trước mổ 6 2.16 Sau mổ 2.4 1.23 0.000 Khám lại 1.1 0.97 0.000 Đau chân Trước mổ 6.6 2.18 Sau mổ 0.8 1.07 0.000 Khám lại 0.7 1.12 0.000 Nhận xét: Đau lưng và đau chân sau mổ cũng như khám lại đều khác biệt so với trước mổ mức rất cĩ ý nghĩa thống kê p < 0.001. 5. ODI Bảng 5. ODI ODI Trước mổ Khám lại p X 55.2 21.2 0.000 SD 16.65 7 Nhận xét: Sự khác biệt ODI trước và khám lại cĩ ý nghĩa thống kê, p < 0.001. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 28 6. Độ hài lịng Bảng 6 . Độ hài lịng BN Mức độ n Tỷ lệ(%) Rất tốt 40 87 Tốt 5 10.8 Bình thường 1 2.2 Xấu 0 0 Tổng 46 100 7. Kích thước lỗ liên hợp Bảng 7. Kích thước LLH Kích thước Thời gian X SD p Chiều cao Trước mổ 20.69 2.99 Sau mổ 21.4 2.66 < 0.05 Khám lại 21.3 2.63 < 0.05 Chiều ngang Trước mổ 9.2 1.85 Sau mổ 9.6 1.88 < 0.05 Khám lại 9.6 1.85 < 0.05 Nhận xét: Sự thay đổi chiều cao và chiều ngang LLH trên X-quang trước mổ và sau mổ cũng như khám lại cĩ ý nghĩa thống kê với p < 0.05. Hình 1: Đo kích thước lỗ liên hợp và hình ảnh khe khớp 8. Độ thối hĩa đĩa đệm liền kề Bảng 8. Thối hĩa đĩa đệm liền kề Độ thoái hóa trước mổ Độ thoái hóa khám lại X 2.4 2.3 SD 1.27 1.2 p 0.24 Phần 1: Phần cột sống 29 Nhận xét: Áp dụng thuật tốn T-test độc lập ta cĩ t=2.343, p=0.24. Cĩ sự thay đổi của thối hĩa đĩa đệm liền kề nhưng khơng cĩ ý nghĩa thống kê p>0.05. Hình 2: MRI trước mổ Hình 3: MRI khám lại sau 2 năm IV. BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung Về tuổi: độ tuổi trung bình là 39.8±11.81.Nghiên cứu của các tác giả khác như Weinstein (2008) cĩ tuổi trung bình là 41.7+11.8, Mahmood (2012) nghiên cứu 2026 BN phẫu thuật thốt vị đĩa đệm trong 30 năm tại một bệnh viện Iran cĩ tuổi trung bình là 42.7+14.45. Tại Việt Nam theo Nguyễn Văn Thạch tuổi trung bình là 43.6±11.09, Đồng Văn Hệ (2011): 40.3, Nguyễn Vũ (2004): 40.8 [1,2]. Tuổi hay gặp trong nghiên cứu của chúng tơi làtrong độ tuổi lao động, kết quả này cũng tương tự nghiên cứu của các tác giả khác trong và ngồi nước. Về giới: các tác giả trong nước và thế giới hầu hết đều cĩ cùng nhận định, bệnh chủ yếu gặp ở cả hai giới là như nhau. Nguyễn Văn Thạch và cs (2011) nghiên cứu 122 bệnh nhân phẫu thuật thốt vị bằng mổ mở thu được 51(41.8%) nam và 71(52.2%) nữ, Nguyễn Vũ (2004) nghiên cứu 115 BN mổ mở lấy nhân thốt vị thu được 59.1% nam và 40.9% nữ, Đồng Quang Sơn, Đồng Văn Hệ (2011) nghiên cứu 42 bệnh nhân cĩ kết quả 52.4% nam và 47.6% nữ [1,2]. Weinstein (2006) trong một nghiên cứu đa trung tâm trên 501 BN được 59% nam và 41% nữ. 2. Cận lâm sàng X-quang: Đo chiều cao lỗ liên hợp sau mổ và khám lại được X (sm) = 21.4±2.66, X (kl) = 21.3±2.63. Sử dụng thuật tốn T-test độc lập cho thay đổi chiều cao LLH trước mổ và sau mổ được t = -3.7, p = 0.001. Sự thay đổi chiều cao LLH trước mổ và sau mổ cĩ ý nghĩa thống kê với p < 0.05. Sử dụng thuật tốn T-test độc lập cho thay đổi chiều cao LLH khám lại và sau mổ được t = 1.6, p = 0.11. Sự thay đổi chiều cao LLH khám lại và sau mổ khơng cĩ ý nghĩa thống kê với p > 0.05. Đo chiều ngang lỗ liên hợp sau mổ và khám lại được X (sm) = 9.6±1.88, X (kl) = 9.6±1.85. Sử dụng thuật tốn T-test độc lập cho thay đổi chiều ngang LLH trước mổ và sau mổ được t = -3.4, p = 0.002. Sự thay đổi chiều ngang LLH trước mổ và sau mổ cĩ ý nghĩa thống kê với p < 0.05. Sử dụng thuật tốn T-test độc lập cho thay đổi chiều ngang LLH khám lại và sau mổ được t = 1.1, p = 0.261. Sự thay đổi chiều ngang LLH khám lại và sau mổ khơng cĩ ý nghĩa thống kê với p > 0.05. MRI: chụp MRI BN khám lại chúng tơi thu được độ thối hĩa đĩa đệm liền kề X = 2.3±1.2.Sử dụng T-test được t =2.343, p = 0.24. Cĩ sự thay đổi thối hĩa đĩa đệm liền kề sau mổ nhưng khơng cĩ ý nghĩa thống kê với p > 0.05. 3.Kết quả phẫu thuật Sử dụng thang điểm đánh giá độ đau VAS, đối với đau lưng trước mổ thu được X=6±2.16, sau mổ khi ra viện X= 2.4±1.23 và khi khám lại sau 2 năm X = 1.1. So sánh trước mổ và khi khám lại với T-test độc lập được t = 11.93, p = 0.000. Sự thay đổi đau lưng khám lại và trước mổ là khác biệt rất cĩ ý nghĩa thống kê với p < 0.001. Đối với đau chân trước mổ thu được X = 6.6±2.18, sau mổ khi ra viện X = 0.8 ±1.07 và khi khám lại sau 2 năm X = 0.7. So sánh trước mổ và khi khám lại với T-test độc lập được t = 14.71, p = 0.000. Sự thay đổi đau chân khám lại và trước mổ là khác biệt rất cĩ ý nghĩa thống kê với p < 0.001. Sử dụng thang điểm “ Bảng câu hỏi về giảm chức năng cột sống thắt lưng của Oswestry (ODI)” cho BN trước mổ TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 30 và khi khám lại ta được trước mổ X = 55.2±16.65, sau mổ X = 21.2±7. ODI trước mổ theo Weinstien (2008) trung bình là X = 47.5. So sánh trước mổ và khi khám lại với T-test độc lập được t = 13.58, p = 0.000. Sự thay đổi ODI khám lại và trước mổ là khác biệt rất cĩ ý nghĩa thống kê với p < 0.001. Sử dụng thang điểm Mac Nab đánh giá độ hài lịng BN sau mổ chúng tơi thu được tỷ lệ rất tốt và tốt chiếm 97.8%. Kết quả khám lại tỷ lệ rất tốt và tốt theo Đồng Văn Sơn (2011) là 86.3%, Nguyễn Vũ (2004) là 90.3%, Mahmood (2012) là 93.6%. IV. KẾT LUẬN Qua kết quả nghiên cứu chúng tơi nhận thấy kết hợp lấy nhân thốt vị với đặt dụng cụ liên gai sau Intraspine cho kết quả tốt, ít biến chứng xảy ra với dụng cụ, làm giảm đau lưng sau mổ lấy nhân thốt vị. Tuy nhiên để đánh giá tác dụng lên đĩa đệm cần theo dõi lâu dài hơn. Tài liệu tham khảo 1. Đồng Quang Sơn, Đồng Văn Hệ (2011). “Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thốt vị đĩa đệm vùng cột sống thắt lưng-cùng tại Bệnh viện đa khoa TW Thái Nguyên”, Tạp chí Y học thực hành, 748: 87-91 2. Nguyễn Vũ, Hà Kim Trung, Dương Chạm Uyên (2004). “Chẩn đốn và kết quả phẫu thuật thốt vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, thắt lưng cùng tại Bệnh viện Việt Đức (8/1998-8/2003)”, Tạp chí Y học thực hành số 7:60-62. Hình 4: XQ và MRI trước mổ Hình 5: XQ và CTscanner khám lại sau 2 năm Phần 1: Phần cột sống 31 3. Derek P. Linsey, Kyle E. Swanson, Paul Fuchs, Ken Y. Hsu, James F. Zucherman and Scott A.Yerby (2003). “The Effects of an Interspinous Implant on the Kinematics of the Instrumented and Adjacent Levels in the Lumbar Spine”, Spine vol 28, No19: 2192-2197 4. Giancarlo Guizzardi , Piero Petrini (2011). “Biomechanical consideration on posterior motion preservation systems: Interspinous versus interlaminar devices”.Columna 1(2): 31-38 5. Hassan Serhan, Devdatt Mhatre, Henri Defossez, Christopher M.Bono (2011). “Motion-preserving technologies for degenerative lumbar spine: The past, present, and future horizons”, SAS Jounal 5: 75-89 6. Igor de Castro et al (2005). “ The history of spinal surgery for disc disease: An illustrated timeline”, Arq Neuropsiquiatr 63(3-A): 701-706 7. Michael Fredericson, Shi-Uk Lee, John Welsh, Kim Butts, Alexander Norbash, Eugene J. Carragee (2001).”Changes in posterior disc bulging and intervertebral foraminal size associated with flexion- extension movement: a comparison between L4–5 and L5–S1 levels in normal subjects” ,The Spine Journal 1: 10–17 8. R. Padua, S. Padua, E. Romanini, L. Padua, E. De Santis (1999). “Ten- to 15-year outcome of surgery for lumbar disc herniation: radiographic instability and clinical findings”, Eur Spine J 8 :70–74 9. Wilsa M.S.Charles Malveaux, Alok D.Sharan (2011). “Adjacent Segment Disease After Lumbar Spinal Fusion: A Systematic Review of the Current Literature”, Spine Surg 23: 266-274
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_phau_thuat_lay_nhan_thoat_vi_cot_song_that.pdf