Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng ghim đinh qua da dưới màn tăng sáng

Mở đầu

Gãy TLC xương cánh tay là một trong các loại gãy thường gặp ở trẻ em. Trước

đây phương pháp điều trị chủ yếu là nắn bó bột, mổ mở găm kim. Các biện pháp

này có nhiều nhược điểm như bất động lâu gây cứng khớp, nhiễm trùng, mất thẩm

mỹ Nắn chỉnh và găm đinh kín trên màn tăng sáng là một phương pháp hiện đại

giúp khắc phục được những nhược điểm của các phương pháp trên.

Mục tiêu

Đánh giá kết quả điều trị gãy TLC xương cánh tay trẻ em bằng nắn chỉnh kín,

xuyên kim qua da dưới màn tăng sáng.

Phương pháp

bệnh nhi gãy kín TLC xương cánh tay độ II, III,IV được nắn chỉnh kín và ghim

đinh Kirschner. Kết quả được đánh giá theo phân loại Flynn- Webb

pdf 5 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng ghim đinh qua da dưới màn tăng sáng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng ghim đinh qua da dưới màn tăng sáng

Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng ghim đinh qua da dưới màn tăng sáng
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
221
Nguyễn Trọng Đạt 
Trần Minh Tân 
Trần Trung Kiên
Bệnh viện đa khoa 
Đức Giang, Hà Nội
Nguyen Trong Đat 
Tran Minh Tan 
Tran Trung Kien
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GÃY TRÊN LỒI 
CẦU XƯƠNG CÁNH TAY Ở TRẺ EM BẰNG GHIM 
ĐINH QUA DA DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG
TÓM TẮT
Mở đầu
Gãy TLC xương cánh tay là một trong các loại gãy thường gặp ở trẻ em. Trước 
đây phương pháp điều trị chủ yếu là nắn bó bột, mổ mở găm kim. Các biện pháp 
này có nhiều nhược điểm như bất động lâu gây cứng khớp, nhiễm trùng, mất thẩm 
mỹNắn chỉnh và găm đinh kín trên màn tăng sáng là một phương pháp hiện đại 
giúp khắc phục được những nhược điểm của các phương pháp trên. 
Mục tiêu
Đánh giá kết quả điều trị gãy TLC xương cánh tay trẻ em bằng nắn chỉnh kín, 
xuyên kim qua da dưới màn tăng sáng.
Phương pháp
bệnh nhi gãy kín TLC xương cánh tay độ II, III,IV được nắn chỉnh kín và ghim 
đinh Kirschner. Kết quả được đánh giá theo phân loại Flynn- Webb.
Kết quả
Từ 5/2015 đến 5/2016, tại bệnh viện Đức Giang, chúng tôi đã tiến hành phẫu 
thuật cho 39 trường hợp. Tỷ lệ Nam/ Nữ là 2/1. Tuổi trung bình là 6,94 T. Có 7 
BN gãy độ II chiếm 17,9%, 20 BN gãy độ III chiếm 51,3%, 12 BN gãy độ IV 
chiếm 30,8 %. Liền da thì đầu 100%, không có nhiễm khuẩn. Sau 3 tháng liền 
xương 100%.
Kết luận 
Đây là phương pháp cố định xương vững, kết quả phục hồi chức năng tốt.
ABSTRACT
Introduction
Supracondylar humerus fractures is one of the common types of fractures in children. 
Previously treatments mainly fashioned cast, open surgical needle-punched. These 
measures have drawbacks as long cause joint stiffness estate, infection, loss of 
aesthetics... rectification and dagger nails brightening closed on display is a modern 
approach to help overcome the disadvantages of these methods on.
Background
The conventional treatment of displaced supracondylar fractures in childrent is 
medial and lateral pin fixation.
Objective
to evaluate the results of treatment of supracondylar fractures in childrents using 
medial and lateral pin fixation.
Method
using medial and lateral fixation for treatment of type II, III, IV fracture of Marion- 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
222
Lagrange. The final results are evaluate according to Flynn- Webb’s classification.
Results
from may 2015 to may 2016, at the Duc Giang hospital, we have the surgery for 
39 case. Proportion of Male / Female is 2/1 . The average age of 6.94 T. 7 case 
fractures accounted for 17.9 % type II , 20 case fractures accounted 51.3 % type 
III , 12 patients with fractures accounted for 30.8 % of type IV . No infection. 
Good union after 3 month: 100%.
Conclution
this is the bone firmly fixed method , results good rehabilitation.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy TLC xương cánh tay là một trong những gãy 
xương thường gặp nhất ở trẻ em, đặc biệt là ở lứa tuổi từ 
5 đến 8 tuổi, chiếm khoảng 3% các gãy xương và chiếm 
khoảng 60% các gãy xương vùng khuỷu. Đây là loại gãy vị 
trí đầu dưới xương cánh tay, đoạn hành xương, ngoài khớp
Có nhiều phương pháp điều trị như kéo liên tục qua 
xương hoặc qua da, mổ nắn hở- kết hợp xương, nắn chỉnh- 
bó bột. Hiện nay, nắn chỉnh kín và ghim đinh qua da dưới 
C-arm đang thể hiện được những ưu việt hơn so với các 
phương pháp điều trị trên như tránh bất động khớp kéo dài 
dẫn đến cứng khớp khuỷu, cũng như tránh can thiệp quá 
mức gây tổn thương phần mềm xung quanh.
Tại khoa Chấn Thương Chỉnh Hình- Bệnh viện đa 
khoa Đức Giang đã áp dụng phương pháp nắn kín và ghim 
đinh qua da dưới C-arm, bước đầu thu được kết quả tốt.
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Đánh giá 
kết quả phẫu thuật gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ 
em bằng ghim đinh qua da dưới màn tăng sáng tại bệnh 
viện Đức Giang". Với mục tiêu: 
1. Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy trên lồi cầu xương 
cánh tay ở trẻ em bằng ghim đinh qua da dưới màn tăng 
sáng tại bệnh viện Đức Giang
2. Nhận xét về chỉ định, kỹ thuật của phương pháp nắn 
kín, ghim đinh qua da dưới màn tăng sáng.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành trên 39 bệnh nhi bị gãy TLC 
xương cánh tay được phẫu thuật nắn chỉnh kín, ghim 
đinh qua da dưới màn tăng sáng tại khoa CTCH bệnh 
viện Đức Giang từ 5/2015 đến 5/2016.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Bệnh nhi gãy TLC xương cánh tay độ II, độ III, độ 
IV và tình trạng toàn thân cho phép tiến hành phẫu thuật. 
Tiêu chuẩn loại trừ
- Gãy xương có biến chứng mạch máu, thần kinh, 
chèn ép khoang
- Gãy TLC xương cánh tay có tổn thương phối hợp nặng.
- Bệnh nhi có tiền căn gãy xương vùng khuỷu gây 
hạn chế vận động và biến dạng chi.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả lâm sàng, tiến cứu.
Kỹ thuật mổ
* Tư thế:
bệnh nhân nằm ngửa.Tay gãy đặt trên máy C-arm.
* Thì 1: nắn chỉnh
 Đầu tiên kéo dọc trục với khuỷu duỗi, cẳng tay 
ngửa; có cọc ở hố nách để đối lực, nắn di lệch chồng 
ngắn, sau đó là các di lệch sang bên.
Sau khi khôi phục chiều dài xương cánh tay và ráp 
các bờ của hai đoạn gãy với nhau, di lệch gập góc của 
đoạn xa sẽ được sửa bằng cách gấp khuỷu. Cùng lúc đó, 
đẩy vào mặt trước của đoạn gần và đẩy vào mặt sau của 
đoạn xa. Kiểm tra kết quả dưới C-arm
* Thì 2: ghim đinh dưới C-arm: Ghim đinh hai bên 
(2 đinh chéo hoặc 3 đinh chéo).
- Kiểm tra di lệch ổ gãy dưới C-arm: nắn tốt khi 
đường mặt trước thân xương cánh tay cắt qua chỏm 
con, góc Baumann lớn hơn 100, cột trong và cột ngoài 
nguyên vẹn khi chụp chếch.
- Đặt nẹp bột cánh cẳng bàn tay tư thế khuỷu gấp nhẹ (1350).
Tổng hợp kết quả theo tiêu chuẩn của nhóm 
nghiên cứu
Đánh giá hồi phục giải phẫu, theogóc mang X-quang 
và góc thân-hành xương: Rất Tốt, Tốt, Trung bình, Xấu
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
223
Đánh giá hồi phục chức năng,theo tiêu chuẩn Flynn 
biến đổi (1974): Rất Tốt, Tốt, Trung bình, Xấu
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
- Trong 39 bệnh nhân có 27/39 BN nam chiếm 
69,23% và 12/39 BN nữ chiếm 30,77%. Tỷ lệ BN nam 
hơn gấp hai lần BN nữ. Trong đó độ tuổi trung bình của 
nhóm nghiên cứu là 6,94, bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 
04T, bệnh nhân lớn tuổi nhất là 14T.
- Nguyên nhân tổn thương do tai nạn sinh hoạt chiếm 
tỉ lệ cao nhất 32/39BN (chiếm 82,1%), nguyên nhân do 
tai nạn giao thông 7/39BN (chiếm 17,9%).
- Tỉ lệ gãy tay trái nhiều hơn so với tay phải, cụ thể 
tay trái gặp 25/39BN (chiếm 64,1%), tay phải gặp 14/39 
(chiếm 35,9%).
- Loại gãy duỗi chiếm đa số với 38/39BN (chiếm 
97,4%), loại gãy gấp gặp 1/39BN (chiếm 2,6%)
- Phân loại gãy theo Marion-Lagrange: loại gãy hay 
gặp nhất là độ III với 20/39BN (chiếm 51,3%), loại gãy 
có tỉ lệ ít nhất là độ II 7/39BN (chiếm 17,9%), độ IV 
12/39 (chiếm 30,8%).
2. Kết quả phẫu thuật
• Kết quả liền vết mổ: 100%
• Tai biến trong quá trình phẫu thuật là liệt TK trụ với 
2BN chiếm 5,1%. Các BN này đều tự hồi phục sau khi 
rút đinh
• Kết quả nắn chỉnh giải phẫu dựa theo góc mang 
X-quang
Kết quả
Mức độ di lệch
(so với tay lành)
Số 
lượng
Tỷ lệ %
Rất Tốt 00-50 29 74,4
Tốt 60-100 7 17,9
Trung bình 110-150 2 5,1
Xấu >160 1 2,6
Tổng 39 100
• Kết quả nắn chỉnh giải phẫu dựa theo góc thân-
hành xương
Kết quả
Mức độ di lệch
(so với tay lành)
Số 
lượng
Tỷ lệ %
Rất Tốt 00-50 31 79,5
Tốt 60-100 8 20,5
Trung bình 110-150 0 0
Xấu >160 0 0
Tổng 39 100
• Kết quả phục hồi góc mang lâm sàng
Kết quả
Mức độ di lệch
(so với tay lành)
Số 
lượng
Tỷ lệ %
Rất Tốt 00-50 30 76,9
Tốt 60-100 7 17,9
Trung bình 110-150 1 2,6
Xấu >160 1 2,6
Tổng 39 100
• Biên độ vận động khớp khuỷu
Kết quả
Mức độ di lệch
(so với tay lành)
Số 
lượng
Tỷ lệ %
Rất Tốt 00-50 29 74,4
Tốt 60-100 8 20,5
Trung bình 110-150 1 2,6
Xấu >160 1 2,6
Tổng 39 100
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
- Trong số 39 bệnh nhân có 27 bệnh nhân nam chiếm 
69,23%. Độ tuổi trung bình 6,94T xoay quanh lứa tuổi 
học sinh tiểu học. Kết quả này cũng phù hợp với thực 
tiễn là trẻ nam thường hiếu động hơn trẻ gái, kết hợp 
với sự vụng về của trẻ nhỏ khi khám phá thế giới xung 
quanh nhất là lứa tuổi học sinh tiểu học.
- Nguyên nhân chấn thương tập trung vào nhóm tai 
nạn sinh hoạt (chiếm 82,1%), trẻ chơi đùa ngã chống tay 
xuống đất trong tư thế khuỷu duỗi và gặp tổn thương 
chủ yếu tay bên trái (chiếm 64,1%). Điều này phù hợp 
với tỷ lệ chủ yếu tay T là tay không thuận và sự vụng về 
của tay T khi trẻ ngã chống tay xuống đất.
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
224
2. Chỉ định điều trị
- Đã có rất nhiều bàn luận xung quanh vấn đề điều 
trị gãy TLC xương cánh tay ở trẻ em. Một số tác giả cân 
nhắc sự ảnh hưởng của phẫu thuật đến sụn phát triển 
và quá trình phát triển của xương ở trẻ em. Tuy nhiên 
phương pháp nắn kín và xuyên đinh qua da là phương 
pháp phẫu thuật can thiệp tối thiểu. Theo nghiên cứu 
của nhiều tác giả, khi sử dụng các đinh trơn có đường 
kính dưới 3,5mm thì không ảnh hưởng đến sự phát 
triển của xương. Thực tế lâm sàng chúng tôi dùng đinh 
cỡ 1.4 đến 1.8mm
- Dựa theo bảng phân loại Marion-Lagrange, ta có 
thể lựa chọn phương pháp điều trị khác nhau cho mỗi 
loại gãy xương.
- Đối với gãy TLC xương cánh tay độ I, các tác giả 
đều thống nhất điều trị bằng kéo nắn bó bột cánh-cẳng-
bàn tay để 3-4 tuần với tư thế khuỷu gấp 900
- Đối với gãy TLC xương cánh tay độ III, IV là các 
trường hợp gãy xương có di lệch mất vững, có nguy cơ 
di lệch thứ phát trong bột nếu điều trị bảo tồn. Nên đa số 
tác giả đều thống nhất điều trị nắn kín, ghim đinh qua da 
dưới C-arm.
- Có nhiều quan điểm khác nhau với điều trị gãy 
TLC xương cánh tay độ II, tuy nhiên cũng chưa có quan 
điểm nào thống nhất. Theo quan điểm của chúng tôi, 
gãy TLC xương cánh tay độ II là loại gãy có di lệch, 
mục đích của điều trị là nắn chỉnh và cố định vững chắc 
ổ gãy để BN tập sớm, hạn chế biến chứng cứng khớp. 
Tùy điều kiện của từng cơ sở mà lựa chọn phương pháp 
điều trị cho phù hợp.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả BN gãy 
TLC xương cánh tay độ II trở lên nếu không có chống 
chỉ định thì đều được nắn kín và ghim đinh qua da 
dưới C-arm.
- Đối với gãy TLC xương cánh tay có biến chứng 
chèn ép khoang, gãy xương hở, hay tổn thương mạch 
máu, thần kinh thì chỉ định mổ thám sát.
3. Kỹ thuật nắn kín và ghim đinh dưới màn 
tăng sáng
Sử dụng kỹ thuật nắn kín và xuyên đinh theo kỹ 
thuật của Skaggs: Quá trình nắn kín đầu tiên bao gồm 
kéo dọc trục với khuỷu duỗi để ráp hai đầu gãy lại với 
nhau, quá trình này cần lực kéo đối trọng ở cánh tay với 
tay kia của người nắn hoặc với sự trợ giúp của người 
phụ. Trong khi kéo dọc trục đồng thời ta sửa chữa luôn 
sự di lệch vào trong hay ra ngoài. Sau đó đẩy đầu gần 
di chuyển từ trước ra sau, đầu xa ra phía trước để cho 
hai đầu gãy cài vào nhau. Kiểm tra kết quả nắn trên lâm 
sàng và Xquang, khi ổ gãy được khôi phục tốt ta chuyển 
sang giai đoạn thứ ba là duy trì kết quả nắn bằng xuyên 
đinh Kirschner.
4. Kết quả điều trị
- Kết quả về nắn chỉnh giải phẫu tốt và rất tốt chiếm 
>90%. Điều này chứng tỏ việc cố định ổ gãy bằng ghim 
đinh có tác dụng tốt chống lực co kéo, lực xoay của các 
khối cơ vùng khuỷu giúp ổ gãy cố định vững hơn.
- Kết quả về thẩm mỹ đánh giá qua góc mang lâm 
sàng của tay gãy so với tay lành. Tỷ lệ phục hồi góc mang 
lâm sàng ở mức tốt và rất tốt là 37/39BN chiếm 94,8%.
- Biên độ vận động khớp khuỷu tốt và rất tốt đạt 
94,9%, chỉ có 2/39BN (chiếm 5,1%) có hạn chế vận 
động khuỷu
- Tỷ lệ tai biến liệt TK trụ trong phẫu thuật là 5,1%, 2 
TH này có dấu hiệu tê bì ngón 4,5 và nửa trong bàn tay. 
Cả 2 TH đều phục hồi sau khi rút đinh.
KẾT LUẬN
1. Kết quả điều trị
- Nắn chỉnh về giải phẫu tốt và rất tốt chiếm >90%.
- Tỷ lệ phục hồi góc mang lâm sàng chiếm 94%.
- 100% bệnh nhân đều liền xương sau 3 tháng. 
Không có nhiễm khuẩn.
- Có 2 trường hợp có chèn ép thần kinh trụ sau mổ, 
cả 2 trường hợp đều hồi phục hoàn toàn sau rút đinh.
2. Chỉ định và kỹ thuật ghim đinh dưới 
màn tăng sáng
- Nắn chỉnh kín, ghim đinh trên màn tăng sáng là 
phương án điều trị cho hiệu quả cao, cố định xương 
tương đối vững chắc. Bệnh nhân có điều kiện phục hồi 
chức năng sớm nên kết quả sau mổ tốt.
- Đây là phương án điều trị đơn giản, dễ thực hiện 
với các cơ sở phẫu thuật chấn thương có trang bị màn 
tăng sáng.
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
225
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Đức Phúc (2002), "Gãy trên lồi cầu xương cánh 
tay", Bệnh học Ngoại khoa, Nxb Y học, Hà Nội, 2, tr.29-33. 
2. Nguyễn Hồng Trung (1999), Đánh giá kết quả điều trị gãy 
trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng phẫu thuật xuyên 
đinh Kirschner, luận văn thạc sĩ, Trường đại học Y Dược, Huế. 
3. Nguyễn Thái Sơn, Vũ Song Linh (2006), "Đánh giá kết quả 
điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay trẻ em bằng ghim 
đinh qua da", Tạp chí hội Ngoại khoa Việt Nam, 1, tr.24-29. 
4. Phan Quang Trí (2002), “Điều trị gãy trên 2 lồi cầu kiểu duỗi 
ở trẻ em bằng nắn kín và xuyên đinh qua da dưới màn tăng 
sáng”, luận văn chuyên khoa II, Chấn thương chỉnh hình, 
trường đại học Y dược T.P HCM
5. Trịnh Minh Giám (2011), Đánh giá kết quả điều trị gãy trên 
lồi cầu xương cánh tay trẻ em bằng xuyên đinh Kirschner 
qua da dưới màn tăng sáng, Luận văn thạc sĩ, Trường đại 
học Y Dược, Huế. 
6. Abzug, J. M., Herman, M. J. (2012), "Management of 
supracondylar humerus fractures in children: current 
concepts". J Am Acad Orthop Surg, 20(2), pp.69-77.
7. Flynn, J. C., Zink, W. P. (1993). Fractures and dislocations 
of the elbow. In G. D. MacEwan, J. R. Kasser, S. D. Heinrich 
(Eds.), A practical approach to assessment and treatment 
(pp. 133-164). Williams & Wilkins, Baltimore.
8. Flynn, J. C., Zink, W. P. (1995). Complications of elbow 
fractures and dislocations in children.In C. J. Epps, J. Bowen 
(Eds.), Complications in pediatric orthopaedic surgery (pp. 
47-74). JB Lippincott, Philadelphia. 
9. Khan, M. S., Sultan, S., Ali, M. A., Khan, A., Younis, M. 
(2005), "Comparison of percutaneous pinning with casting 
in supracondylar humeral fractures in children". J Ayub Med 
Coll Abbottabad, 17(2), pp.33-36.
10. Wilkins, K. E. (1990), "The operative management of 
supracondylar fractures". Orthop Clin North Am, 21(2), 
pp.269-289.
11. Wilkins, K. E. (1996). Fractures and Dislocations of the 
Elbow Region. In C. A. J. Rockwood, K. E. Wilkins, J. H. 
Beaty (Eds.), Fractures in Children (4 ed., Vol. 3, pp. 655-
894). Lippincott-Raven, Philadelphia.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_phau_thuat_gay_tren_loi_cau_xuong_canh_tay.pdf