Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị trượt đốt sống thắt lưng tại Bệnh viện Quân Y 175

Mục tiêu: nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và kết quả phẫu thuật

(PT) điều trị bệnh trượt đốt sống (TĐS).

Đối tượng, phương pháp: mô tả tiến cứu trên 33 bệnh nhân (BN) TĐS được

PT giải ép, hàn xương, cố định nẹp vít lối sau tại khoa PTTK bệnh viện 175 từ

01/2014 đến 01/2015.

Kết quả: 33 BN, tuổi trung bình 50.73 ± 12.36, nam/ nữ: 1/ 2.3, tuổi 40 - 60

chiếm 60,61 %. Biểu hiện lâm sàng có đau kiểu rễ 93.1 %, dấu hiệu bậc thang

45.5 %. Trượt do thoái hóa (51.5%), gặp nhiều ở L4, không gặp ở L5, thường kèm

theo hẹp ống sống và hẹp lỗ ghép, trượt hở eo (48.5%) vị trí chủ yếu ở L4, L5.

Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 11.42 ± 1.12 ngày. Sau PT 6 tháng chỉ còn

có 1 BN (3%) có kết quả kém, kết quả tốt chiếm 72.7 %.

Kết luận: Phẫu thuật giải ép, hàn xương, cố định nẹp vít lối sau là phương

pháp điều trị an toàn và hiệu quả cho bệnh lý TĐS.

pdf 10 trang phuongnguyen 300
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị trượt đốt sống thắt lưng tại Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị trượt đốt sống thắt lưng tại Bệnh viện Quân Y 175

Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị trượt đốt sống thắt lưng tại Bệnh viện Quân Y 175
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016
74
Tóm tắt
Mục tiêu: nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và kết quả phẫu thuật 
(PT) điều trị bệnh trượt đốt sống (TĐS). 
Đối tượng, phương pháp: mô tả tiến cứu trên 33 bệnh nhân (BN) TĐS được 
PT giải ép, hàn xương, cố định nẹp vít lối sau tại khoa PTTK bệnh viện 175 từ 
01/2014 đến 01/2015.
Kết quả: 33 BN, tuổi trung bình 50.73 ± 12.36, nam/ nữ: 1/ 2.3, tuổi 40 - 60 
chiếm 60,61 %. Biểu hiện lâm sàng có đau kiểu rễ 93.1 %, dấu hiệu bậc thang 
45.5 %. Trượt do thoái hóa (51.5%), gặp nhiều ở L4, không gặp ở L5, thường kèm 
theo hẹp ống sống và hẹp lỗ ghép, trượt hở eo (48.5%) vị trí chủ yếu ở L4, L5. 
Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 11.42 ± 1.12 ngày. Sau PT 6 tháng chỉ còn 
có 1 BN (3%) có kết quả kém, kết quả tốt chiếm 72.7 %.
Kết luận: Phẫu thuật giải ép, hàn xương, cố định nẹp vít lối sau là phương 
pháp điều trị an toàn và hiệu quả cho bệnh lý TĐS.
Từ khóa: trượt đốt sống do thoái hóa, trượt đốt sống do hở eo
THE OUTCOME OF SURGICAL TREATMENT FOR LUMBAR 
SPONDYLOLISTHESIS PATIENTS IN MILITARY HOSPITAL 175
Abstract:
Objective: to evaluate some of clinical, imaging features and the outcome of 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TRƯỢT ĐỐT 
SỐNG THẮT LƯNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Trần Đức Linh1, Phạm Thanh Hải1, Đặng Hoài Minh1
(1) Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Trần Đức Linh ([email protected])
Ngày nhận bài: 09/11/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/11/2016. 
Ngày bài báo được đăng: 30/12/2016
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
75
surgical treatment for spondylolisthesis patients.
Method: prospective cohort study on 33 spondylolisthesis patients operated by 
posterior decompression, interbody fusion, screw fixtional method in Neurosurgery 
Department 175 Hospital from 01/2014 to 01/2015.
Results: 33 patients, mean age 50.73 ± 12.36, male/ female: 1/ 2.3, 60.61 % 
was 40-60 years old. For clinical symtoms: 93.1 % has radicular pain, stair sign: 
45.5% . Degenerative spondylolisthesis was 51.5 %, dominate at L4, associate 
with lumbar spinal stenosis and transforalminal stenosis frequently. Isthmic 
spondylolisthesis was 48.5 % , dominate at L4, L5. The average post-op time in 
hospital was 11.42 ± 1.12 day, after 6 months, 1 patient (3%) was bad result, good 
result was 72.7 %.
Conclusion:posterior decompression, interbody fusion, screw fixtional surgery 
is a safety and effective method to treat spondylolisthesis.
Keywords: degenerative spondylolisthesis, isthmic spondylolisthesis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trượt đốt sống (TĐS) là sự di 
chuyển bất thường của đốt sống trên so 
với đốt sống dưới. Đây là nhóm bệnh 
không đồng nhất do nhiều nguyên nhân 
gây ra, trong đó hở eo và thoái hóa là 
hai nguyên nhân thường gặp nhất.
Chỉ định điều trị ngoại khoa được 
đặt ra khi các phương pháp điều trị nội 
khoa bảo tồn không có kết quả. Có 
nhiều kỹ thuật mổ có thể được áp dụng 
như phẫu thuật cắt cung sau đơn thuần 
(PT Gill), cắt cung sau kết hợp với ghép 
xương sau bên và ghép xương thân đốt, 
cắt cung sau kết hợp ghép xương và sử 
dụng các phương tiện kết xương.
Tại Việt Nam, trong khoảng hơn 
1 thập kỷ trở lại đây PT bệnh TĐS đã 
có nhiều tiến bộ vượt bậc. Hiện nay sử 
dụng phương tiện kết xương nẹp vít qua 
cuống, hàn xương liên thân đốt, đặt Peak 
Cage đã và đang được áp dụng rộng rãi 
tại nhiều bệnh viện lớn trong nước. Tại 
khoa PTTK Bệnh viện 175 PT này đã 
được tiến hành thường quy, tuy nhiên 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016
76
chưa có nghiên cứu nào tổng kết đánh 
giá kết quả. Chính vì vậy chúng tôi tiến 
hành đề tài này nhằm mục đích: đánh 
giá kết quả của PT kết xương nẹp vít 
qua cuống, hàn xương liên thân đốt, đặt 
Peak Cage điều trị bệnh TĐS.
ĐỐI TƯƠNG, PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng
Gồm 33 BN TĐS được phẫu thuật 
tại khoa PTTK Bệnh viện 175 từ tháng 
1/2015 đến 1/2016.
Tiêu chuẩn chọn BN:
+ Được chẩn đoán xác định trượt 
đốt sống vùng thắt lưng.
+ Được mổ theo phương pháp giải 
phóng chèn ép thần kinh, nắn chỉnh, cố 
định cột sống qua cuống, hàn xương 
liên thân đốt, đặt Cage.
+ Được theo dõi ít nhất 6 tháng sau 
mổ.
Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Các bệnh nhân có các bệnh lý chi 
dưới kêt hợp gây ảnh hưởng đến đánh 
giá kết quả điều trị (giãn tĩnh mạch, 
thoái hóa khớp háng, khớp gối...)
+ Có bệnh lý khác toàn thân gây 
ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
+ Không có đầy đủ hồ sơ bệnh án.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt 
ngang.
Các chỉ tiêu nghiên cứu
Các đặc điểm chung về giới, tuổi, 
đặc điểm lâm sàng: thời gian bị bệnh, 
hội chứng cột sống, hội chứng chèn ép 
rễ thần kinh. Các đặc điểm hình ảnh 
( XQ, MRI) như: vị trí trượt, số đốt 
trượt, độ trượt, hình ảnh hẹp ống sống, 
hẹp lỗ ghép, thoái hóa thoát vị đĩa đệm. 
Độ trượt được đánh giá theo 
Mayerding:
Độ I: di lệch không quá 1/4 chiều 
rộng của thân ĐS dưới. 
Độ II: di lệch từ 1/4 đến 1/2 chiều 
rộng của thân ĐS dưới. 
Độ III: di lệch từ 1/2 đến 3/4 
chiều rộng của thân ĐS dưới. 
Độ IV: di lệch lớn hơn 3/4 chiều 
rộng của thân ĐS dưới.
Kết quả phẫu thuật: tai biến, biến 
chứng, ngày nằm viện
Đánh giá mức độ đau và vận động 
theo thang điểm Prolo trước và sau mổ 
[10]:
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
77
Điểm Mức độ đau Mức độ vận động
1 Đau không chịu đựng được. Không vận động được.
2 Đau hàng ngày mức độ trung 
bình đến mức độ nặng.
Không làm việc được bao gồm cả 
công việc nội trợ.
3 Đau hàng ngày mức độ nhẹ 
hơn.
Làm việc/Hoạt động được nhưng 
không bằng trước khi bị bệnh.
4 Đau thành cơn hoặc thỉnh 
thoảng đau.
Làm việc/Hoạt động được như trước 
khi bị bệnh, có hạn chế.
5 Không đau. Bình thường (hoặc sau điều trị hồi 
phục hoàn toàn).
Kết quả chung được xếp loại theo 3 mức:
Kết quả Chỉ tiêu đánh giá
Tốt Prolo ≥ 8
Trung bình Prolo 6-7
Kém
Prolo ≤ 5 hoặc
Prolo sau mổ không thay đổi
KẾT QUẢ
1. Tuổi và giới 
Tuổi: trung bình 50.73 ± 12.36, thấp nhất 21 và cao nhất 74 tuổi
Bảng 3.1: phân bố nhóm tuổi mắc bệnh
Tuổi 60
N 3 (9.1%) 1
(3%)
13
(39.4%)
7
(21.2%)
9
(27.3%)
Nhóm tuổi mắc bệnh nhiều nhất là 40 - 60 tuổi, chiếm tỷ lệ 60,61 %.
Giới: Nam/ Nữ = 1/2.3 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016
78
2. Triệu chứng lâm sàng
Thời gian bị bệnh trung bình: 48.42 tháng, 63.63 % bệnh nhân có thời gian bị 
bệnh trên 2 năm
Các bệnh nhân biểu hiện lâm sàng chủ yếu với 2 hội chứng: cột sống và hội 
chứng chèn ép rễ thần kinh.
Bảng 3.2: Hội chứng cột sống 
Hội chứng cột sống N %
Đau cột sống 33 100
Dấu hiệu bậc thang 15 45.5
Cong vẹo cột sống 7 21.2
Shoberg
 Âm tính 
 Nhẹ
 Vừa
 Nặng
4
11
14
4
12.1
33.3
42.4
12.1
Bảng 3.3: Hội chứng chèn ép thần kinh
Hội chứng chèn ép rễ thần 
kinh
N %
Đau kiểu rễ 31 93.9
Lasegue (+) 29 87.9
Rối loạn cảm giác 19 57.6
Liệt cơ 3 9.1
Rối loạn cơ tròn 1 3
3. Chẩn đoán hình ảnh
Bảng 3.4 : Độ trượt 
Độ trượt Độ I Độ II Độ III Độ IV
N (%)
22 
(66.7%)
10 
(30.3%)
1 
(3%)
0
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
79
Bảng 3.5. Một số đặc điểm trên chẩn đoán hình ảnh
Đặc điểm Thoái hóa Hở eo
Loại trượt
17 
(51.5%)
16 
(48.5%)
Số lượng đốt trượt
Trượt 1 đốt 
Trượt 2 đốt 
14 (42.4%)
3 (9.1%)
15 (45.5%)
1 (3 %)
Vị trí đốt trượt
L2,4 
L3
L3,4
L4
L4,5
L5
1 (3%)
3 (9.1%)
2 (6.1%)
10 (30.3%)
1 (3 %)
0
0
1 (3%)
0
7 (21.2%)
1 (3%)
7 (21.2%)
Hẹp ống sống 11 (33.3%) 3 (9.1%)
Hẹp lỗ ghép 13 (39.4%) 8 (24.2%)
4. Kết quả điều trị 
Thời gian nằm viện sau mổ trung 
bình 11.42 ± 1.12 ngày. Không có tai 
biến biến chứng đáng kể nào xảy ra 
như tổn thương rễ, rách màng cứng, 
hay nhiễm khuẩn vết mổ. Có 3 bệnh 
nhân (9.1 %) biểu hiện đau kiểu rễ quá 
mức sau mổ do phù nề rễ . 
95 % số bệnh nhân bị rối loạn cảm 
giác sau mổ khỏi và giảm. 3 BN yếu 
liệt cơ trước PT chỉ có 1 BN sức cơ 
phục hồi hoàn toàn.
Kết quả nắn chỉnh: đa số BN được 
nắn chỉnh hoàn toàn, chỉ còn lại 6 BN 
(18 %) còn trượt độ I.
Bảng 3.6: độ trượt sau phẫu thuật 
Độ trượt Không trượt Độ I Độ II Độ III
Trước PT 0 22 (66.7%) 10 (30.3%) 1 (3%)
Sau PT 19 (57.6%) 14 (42.4%) 0 0
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016
80
0
10
20
30
40
50
60
70
80
truoc
PT
ra viện sau 6
tháng
kem
trung binh
tốt
\s
Biểu đồ 1: kết quả điều trị
BÀN LUẬN
Độ tuổi gặp nhiều nhất trong 
nghiên cứu từ 40-60 tuổi ( 60.1 %). 
Các tác giả khác cũng cho thấy rằng 
TĐS gặp nhiều ở độ tuổi trung niên, 
bởi vì đây là nhóm tuổi đã trải qua quá 
trình lao động kéo dài nhều năm thúc 
đẩy quá trình thoái hóa làm mất vững 
cột sống [1] [3][6][11].
Bệnh gặp nhiều hơn ở nữ giới, 
trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ 
nữ/nam là 2.3/1 . 
1. Triệu chứng lâm sàng
100 % bệnh nhân biểu hiện lâm 
sàng hội chứng cột sống, 93.9 % có 
đau kiểu rễ, các nghiên cứu của các 
tác giả trong và ngoài nước cho số liệu 
tương tự. [3] [6] [11]. có 2 bệnh nhân 
chỉ biểu hiện hội chứng cột sống đơn 
thuần, tuy nhiên bệnh nhân đau liên tục 
và đã được điều trị nội khoa nhiều năm 
nhưng hiệu quả điều trị không cao, ảnh 
hưởng đến chất lượng cột sống. Các tác 
giả nước ngoài cũng cho rằng nên chỉ 
định PT cho bệnh nhân đau nhiều mà 
điều trị nội khoa không kết quả, hoặc 
qua theo dõi mà thấy trượt tiến triển [6] 
[9]. 
Dấu hiệu bậc thang chỉ gặp 45.5% 
số BN, đây là một triệu chứng đặc 
trưng có ý nghĩa để chẩn đoán trượt 
đốt sống trên lâm sàng, tuy nhiên ở các 
bệnh nhân độ trượt nhỏ, hoặc thể trạng 
béo dấu hiệu này không rõ ràng. 57.6 
% (19 BN) có rối loạn cảm giác trước 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
81
mổ, chứng tỏ bệnh nhân đã bị bệnh và 
điều trị nội khoa trong thời gian dài 
trước khi quyết định phẫu thuật.
2. Vị trí và số lượng đốt sống 
trượt
Vị trí hay gặp nhất là tầng L4, L5, 
trong nghiên cứu của chúng tôi TĐS 
tầng này chiếm tới 87.9 %, kết quả này 
cũng tương đồng vơí các nghiên cứu 
trong và ngoài nước[2][8][9]. Có sự 
khác biệt về vị trí đốt sống trượt theo 
nguyên nhân, trượt do hở eo hầu như 
chỉ xảy ra ở 1 tầng và gặp chủ yếu ở L4, 
L5 và rất hiếm gặp ở các đốt sống thắt 
lưng cao. Do đặc điểm đây là vùng cột 
sống chịu lực và có biên độ vận động 
lớn nhât trong các đốt sống thắt lưng. 
Trong khi đó trượt do thoái hóa có tỷ 
lệ nhất định gặp ở L2, L3 (6BN chiếm 
18.2 %), và có thể gặp ở nhiều tầng 
(4BN). TDS do thoái hóa gặp chủ yếu 
ở tầng L4 ít gặp ở tầng L5. Quá trinh 
thoái hóa và viêm kéo dài làm cho bề 
mặt khới bị mòn dần, và có định hướng 
theo chiều trước sau, làm lỏng lẻo sự 
liên kết giữa các đốt sống gây ra hiện 
tượng di lệch bất thường, đốt sống biên 
độ vận động càng lớn, chịu lực nhiều 
thì bị trượt càng sớm. Tuy nhiên, đốt 
sống L5 có gai ngang to khỏe, là điểm 
bám của nhiều dây chằng thắt lưng 
chậu và các cơ làm tằng cường sự liên 
kết chặt chẽ của nó với xương cùng, do 
đó ít gặp trượt đốt sống L5 do thoái hóa 
hơn so với L4 [8][11].
Hình ảnh hẹp lỗ ghép gặp 21 BN, 
hẹp ống sống 14 BN, chủ yếu là ở các 
bệnh nhân trượt do thoái hóa. Tỷ lệ này 
của chúng tôi không có sự khác biệt so 
với các tác giả khác, Nguyễn Hùng 
Minh 62.5 %, Lian XF 53.4 % TĐS do 
thoái hóa có hẹp ống sống [2][6]. Hẹp 
lỗ ghép là nguyên nhân chủ yếu gây 
đau rễ, do đó xác định tình trạng hẹp lỗ 
ghép có ý nghĩa định hướng cho giải ép 
thần kinh trong mổ.
3. Phương pháp PT và kết quả 
điều trị
Tất cả cac BN trong nghiên cứu 
đều được mổ theo phương pháp, giải 
ép nắn chỉnh, hàn xương liên thân đốt, 
cố định nẹp vít qua cuống bằng đường 
vào phía sau ( PLIF- Posterior Lumbar 
Interbody Fusion), đây là phương pháp 
phẫu PT phổ biến cho bệnh lý mất 
vững cột sống. Một số tác giả cho rằng 
đây là phương pháp có nhiều hạn chế 
như vén rễ và bao màng cứng nhiều, do 
dó dễ gây rách màng cứng, tổn thương 
rễ thần kinh, cũng như hình thành mô 
xơ gây co kéo màng cứng sau mổ. Tuy 
nhiên, trong bệnh lý TĐS, đường vào 
phía sau cho phép bộc lộ rộng rãi, do 
đó giải phóng chèn ép rẽ thần kinh 
được triệt để hơn, cũng như thuận lợi 
hơn khi hàn xương và cố định đốt sống 
trượt, là những mục tiêu quan trọng 
của phẫu thuật TĐS. Do đó nếu thực 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016
82
hiện tốt phương pháp này sẽ cho hiệu 
quả điều trị cao, trong nghiên cứu của 
chúng tôi không có trường hợp nào bị 
tai biến rách màng cứng hay tổn thương 
rễ thần kinh trong mổ, có 3 bệnh nhân 
(9.1 %) biểu hiện đau kiểu rễ quá 
mức sau mổ do phù nề rễ , tuy nhiên 
đã được điều trị tích cực bằng corticoid 
, BN hoàn toàn hết đau khi ra viện.
Tại thời điểm ra viện, đau kiểu rễ 
phục hồi đáng kể 97 % bệnh nhân giảm 
và hết đau. Vận động của bệnh nhân đã 
được cải thiện, biểu hiện liệt cơ không 
thể phục hồi ngay sau mổ mà cần có 
thời gian, đôi khi không thể phục hồi 
do rễ thần kinh chi phối bị tổn thương 
hoàn toàn.
Sau 6 tháng kết quả điều trị tốt 72.7 
% và trung bình đạt 24.3 %, 1 trường 
hợp trượt độ 3 cho kết quả kém, điểm 
Prolo không thay đổi so với trước mổ. 
Các nghiên cứu của các tác giả khác 
cũng cho thấy PT là phương pháp 
điều trị hiệu quảnhư Turner (75% kết 
quả tốt), Phan Trọng Hậu (75.7 % kết 
quả tốt), hay Nguyễn Vũ (58.5 % tốt, 
41.5% trung bình) [1][3][5]. 
Việc nắn chỉnh trong mổ phụ thuộc 
vào nhiều yếu tố như: mức độ trượt, 
mức độ thoái hoá, loãng xương, thời 
gian tiến triển của trượt, đôi khi là mức 
độ chèn ép thần kinh. Trong nghiên 
cứu: 42.4 % số trường hợp được nắn 
chỉnh hoàn toàn, không còn bệnh nhân 
trượt độ II-III, kết quả này tương đối 
cao hơn so với các tác giả khác bởi 
vì số lương bệnh nhân trượt độ I trong 
nghiên cứu của chúng tôi nhiều, mặt 
khác chúng tôi thường bắt vít vào 3 
tầng, do đó sẽ dễ dàng hơn trong việc 
nắn chỉnh so với chỉ bắt vít 2 tầng, hơn 
nữa cột sống sẽ được cố định tốt hơn 
sau mổ. Một trường hợp trượt độ III 
được nắn chỉnh về độ I tuy nhiên kết 
quả điều trị chung không tốt, bệnh nhân 
vẫn đau rễ như trước PT, khi phân tích 
trường hợp này chúng tôi thấy rằng khe 
đĩa đệm của bệnh nhân rất hẹp, do đó 
khi tách ra để nắn chỉnh và hàn xương 
có thể làm căng rễ thần kinh. Do đó 
không nên nắn chỉnh quá mức với độ 
thích nghi của cột sống sẽ làm căng rễ, 
có khi gây tổn thương thần kinh thứ 
phát, quan điểm này được nhiều tác giả 
đồng tình ủng hộ [1] [2][3][6][7].
KẾT LUẬN
TĐS thường gặp ở lứa tuổi trung 
niên, nữ nhiều hơn nam. Lâm sàng biểu 
hiện chủ yếu là đau cột sống thắt lưng, 
đau lan kiểu rễ thần kinh, dấu hiệu bậc 
thang là triệu chứng có ý nghĩa chẩn 
đoán trên lâm sàng. MRI và XQ là 2 
phương tiện chẩn đoán chính. Phẫu 
thuật giải ép, cố định cột sống nẹp vít, 
hàn xương liên thân đốt là phương 
pháp điều trị an toàn hiệu quả cho bệnh 
lý này.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Trọng Hậu (2006), “ 
Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu 
thuật bệnh trượt đốt sống thắt lưng do 
hở eo ở người trưởng thành”, Luận văn 
tiến sỹ y học- bệnh viện 108.
2. Nguyễn Hùng Minh 
(2010),“Nghiên cứu chẩn đoán vành 
giá bước đầu kết quả điều trị trượt thân 
đốt sống thắt lưng bệnh lý tại bệnh viện 
103”, tạp chí Y học thực hành. 
3. Nguyễn Vũ (2008),” Đặc điểm 
lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu 
thuật trượt đốt sống thắt lưng do hở 
eo”, luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y 
Hà Nội.
4. Đào Văn Thủy (2013),“ Nhận 
xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và 
kết quả phẫu thuật trượt đốt sống thắt 
lưng do hở eo”.
5. Turner J.A(1993), “ Meta-
analysis of Lumbar Spinal Fusion”, 
Acta Othop Scand 64: 120-122. 
6. Lian XF, Hou TS (2013), 
“Posterior lumbar interbody fusion 
for aged patients with degenerative 
spondylolisthesis: is intentional 
surgical reduction essential “, The 
spine Journal Volume 13, Issue 10, p: 
1183-1189.
7. Bradford D.S , Boachie 
A.O (1990) , “ Treatment of severe 
Spondylolisthesis by Anterior and 
Posterior Reduction and Stabilization”, 
J.B.J.S 72 A, p: 1060 1066.
8. Zdebblick T.A (1997), “ 
Spinal Instrumentation”, Othopaedic 
Knowledge Update: Spine, Ameriacan 
Academy Othopaedic surgeons, p: 55-
61.
9. Miao J, Wang S., Wan Z. (2012), 
“ Motion characteristics of the vertebral 
segments with lumbar degenerative 
spondylolisthesis in elderly patients”, 
European spine Journal, pp: 12-14. 
10. Steven M.T (2001), “ Isthmic 
spondylolisthesis and spondylolysis’’, 
Journal of the Southren Orthopaedic 
Association 10 () pp: 164-172.
11. Morita T., Ikata T. (1995), “ 
Lumbar Spondylolysis in Children and 
Adolescents’’, J.B.J.S 77A pp: 620-
625. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_phau_thuat_dieu_tri_truot_dot_song_that_lun.pdf