Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị trượt đốt sống thắt lưng tại Bệnh viện Quân Y 175
Mục tiêu: nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và kết quả phẫu thuật
(PT) điều trị bệnh trượt đốt sống (TĐS).
Đối tượng, phương pháp: mô tả tiến cứu trên 33 bệnh nhân (BN) TĐS được
PT giải ép, hàn xương, cố định nẹp vít lối sau tại khoa PTTK bệnh viện 175 từ
01/2014 đến 01/2015.
Kết quả: 33 BN, tuổi trung bình 50.73 ± 12.36, nam/ nữ: 1/ 2.3, tuổi 40 - 60
chiếm 60,61 %. Biểu hiện lâm sàng có đau kiểu rễ 93.1 %, dấu hiệu bậc thang
45.5 %. Trượt do thoái hóa (51.5%), gặp nhiều ở L4, không gặp ở L5, thường kèm
theo hẹp ống sống và hẹp lỗ ghép, trượt hở eo (48.5%) vị trí chủ yếu ở L4, L5.
Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 11.42 ± 1.12 ngày. Sau PT 6 tháng chỉ còn
có 1 BN (3%) có kết quả kém, kết quả tốt chiếm 72.7 %.
Kết luận: Phẫu thuật giải ép, hàn xương, cố định nẹp vít lối sau là phương
pháp điều trị an toàn và hiệu quả cho bệnh lý TĐS.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị trượt đốt sống thắt lưng tại Bệnh viện Quân Y 175
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 74 Tóm tắt Mục tiêu: nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và kết quả phẫu thuật (PT) điều trị bệnh trượt đốt sống (TĐS). Đối tượng, phương pháp: mô tả tiến cứu trên 33 bệnh nhân (BN) TĐS được PT giải ép, hàn xương, cố định nẹp vít lối sau tại khoa PTTK bệnh viện 175 từ 01/2014 đến 01/2015. Kết quả: 33 BN, tuổi trung bình 50.73 ± 12.36, nam/ nữ: 1/ 2.3, tuổi 40 - 60 chiếm 60,61 %. Biểu hiện lâm sàng có đau kiểu rễ 93.1 %, dấu hiệu bậc thang 45.5 %. Trượt do thoái hóa (51.5%), gặp nhiều ở L4, không gặp ở L5, thường kèm theo hẹp ống sống và hẹp lỗ ghép, trượt hở eo (48.5%) vị trí chủ yếu ở L4, L5. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 11.42 ± 1.12 ngày. Sau PT 6 tháng chỉ còn có 1 BN (3%) có kết quả kém, kết quả tốt chiếm 72.7 %. Kết luận: Phẫu thuật giải ép, hàn xương, cố định nẹp vít lối sau là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả cho bệnh lý TĐS. Từ khóa: trượt đốt sống do thoái hóa, trượt đốt sống do hở eo THE OUTCOME OF SURGICAL TREATMENT FOR LUMBAR SPONDYLOLISTHESIS PATIENTS IN MILITARY HOSPITAL 175 Abstract: Objective: to evaluate some of clinical, imaging features and the outcome of ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Trần Đức Linh1, Phạm Thanh Hải1, Đặng Hoài Minh1 (1) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Trần Đức Linh ([email protected]) Ngày nhận bài: 09/11/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/11/2016. Ngày bài báo được đăng: 30/12/2016 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 75 surgical treatment for spondylolisthesis patients. Method: prospective cohort study on 33 spondylolisthesis patients operated by posterior decompression, interbody fusion, screw fixtional method in Neurosurgery Department 175 Hospital from 01/2014 to 01/2015. Results: 33 patients, mean age 50.73 ± 12.36, male/ female: 1/ 2.3, 60.61 % was 40-60 years old. For clinical symtoms: 93.1 % has radicular pain, stair sign: 45.5% . Degenerative spondylolisthesis was 51.5 %, dominate at L4, associate with lumbar spinal stenosis and transforalminal stenosis frequently. Isthmic spondylolisthesis was 48.5 % , dominate at L4, L5. The average post-op time in hospital was 11.42 ± 1.12 day, after 6 months, 1 patient (3%) was bad result, good result was 72.7 %. Conclusion:posterior decompression, interbody fusion, screw fixtional surgery is a safety and effective method to treat spondylolisthesis. Keywords: degenerative spondylolisthesis, isthmic spondylolisthesis. ĐẶT VẤN ĐỀ Trượt đốt sống (TĐS) là sự di chuyển bất thường của đốt sống trên so với đốt sống dưới. Đây là nhóm bệnh không đồng nhất do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó hở eo và thoái hóa là hai nguyên nhân thường gặp nhất. Chỉ định điều trị ngoại khoa được đặt ra khi các phương pháp điều trị nội khoa bảo tồn không có kết quả. Có nhiều kỹ thuật mổ có thể được áp dụng như phẫu thuật cắt cung sau đơn thuần (PT Gill), cắt cung sau kết hợp với ghép xương sau bên và ghép xương thân đốt, cắt cung sau kết hợp ghép xương và sử dụng các phương tiện kết xương. Tại Việt Nam, trong khoảng hơn 1 thập kỷ trở lại đây PT bệnh TĐS đã có nhiều tiến bộ vượt bậc. Hiện nay sử dụng phương tiện kết xương nẹp vít qua cuống, hàn xương liên thân đốt, đặt Peak Cage đã và đang được áp dụng rộng rãi tại nhiều bệnh viện lớn trong nước. Tại khoa PTTK Bệnh viện 175 PT này đã được tiến hành thường quy, tuy nhiên TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 76 chưa có nghiên cứu nào tổng kết đánh giá kết quả. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục đích: đánh giá kết quả của PT kết xương nẹp vít qua cuống, hàn xương liên thân đốt, đặt Peak Cage điều trị bệnh TĐS. ĐỐI TƯƠNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng Gồm 33 BN TĐS được phẫu thuật tại khoa PTTK Bệnh viện 175 từ tháng 1/2015 đến 1/2016. Tiêu chuẩn chọn BN: + Được chẩn đoán xác định trượt đốt sống vùng thắt lưng. + Được mổ theo phương pháp giải phóng chèn ép thần kinh, nắn chỉnh, cố định cột sống qua cuống, hàn xương liên thân đốt, đặt Cage. + Được theo dõi ít nhất 6 tháng sau mổ. Tiêu chuẩn loại trừ: + Các bệnh nhân có các bệnh lý chi dưới kêt hợp gây ảnh hưởng đến đánh giá kết quả điều trị (giãn tĩnh mạch, thoái hóa khớp háng, khớp gối...) + Có bệnh lý khác toàn thân gây ảnh hưởng đến kết quả điều trị. + Không có đầy đủ hồ sơ bệnh án. 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Các chỉ tiêu nghiên cứu Các đặc điểm chung về giới, tuổi, đặc điểm lâm sàng: thời gian bị bệnh, hội chứng cột sống, hội chứng chèn ép rễ thần kinh. Các đặc điểm hình ảnh ( XQ, MRI) như: vị trí trượt, số đốt trượt, độ trượt, hình ảnh hẹp ống sống, hẹp lỗ ghép, thoái hóa thoát vị đĩa đệm. Độ trượt được đánh giá theo Mayerding: Độ I: di lệch không quá 1/4 chiều rộng của thân ĐS dưới. Độ II: di lệch từ 1/4 đến 1/2 chiều rộng của thân ĐS dưới. Độ III: di lệch từ 1/2 đến 3/4 chiều rộng của thân ĐS dưới. Độ IV: di lệch lớn hơn 3/4 chiều rộng của thân ĐS dưới. Kết quả phẫu thuật: tai biến, biến chứng, ngày nằm viện Đánh giá mức độ đau và vận động theo thang điểm Prolo trước và sau mổ [10]: CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 77 Điểm Mức độ đau Mức độ vận động 1 Đau không chịu đựng được. Không vận động được. 2 Đau hàng ngày mức độ trung bình đến mức độ nặng. Không làm việc được bao gồm cả công việc nội trợ. 3 Đau hàng ngày mức độ nhẹ hơn. Làm việc/Hoạt động được nhưng không bằng trước khi bị bệnh. 4 Đau thành cơn hoặc thỉnh thoảng đau. Làm việc/Hoạt động được như trước khi bị bệnh, có hạn chế. 5 Không đau. Bình thường (hoặc sau điều trị hồi phục hoàn toàn). Kết quả chung được xếp loại theo 3 mức: Kết quả Chỉ tiêu đánh giá Tốt Prolo ≥ 8 Trung bình Prolo 6-7 Kém Prolo ≤ 5 hoặc Prolo sau mổ không thay đổi KẾT QUẢ 1. Tuổi và giới Tuổi: trung bình 50.73 ± 12.36, thấp nhất 21 và cao nhất 74 tuổi Bảng 3.1: phân bố nhóm tuổi mắc bệnh Tuổi 60 N 3 (9.1%) 1 (3%) 13 (39.4%) 7 (21.2%) 9 (27.3%) Nhóm tuổi mắc bệnh nhiều nhất là 40 - 60 tuổi, chiếm tỷ lệ 60,61 %. Giới: Nam/ Nữ = 1/2.3 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 78 2. Triệu chứng lâm sàng Thời gian bị bệnh trung bình: 48.42 tháng, 63.63 % bệnh nhân có thời gian bị bệnh trên 2 năm Các bệnh nhân biểu hiện lâm sàng chủ yếu với 2 hội chứng: cột sống và hội chứng chèn ép rễ thần kinh. Bảng 3.2: Hội chứng cột sống Hội chứng cột sống N % Đau cột sống 33 100 Dấu hiệu bậc thang 15 45.5 Cong vẹo cột sống 7 21.2 Shoberg Âm tính Nhẹ Vừa Nặng 4 11 14 4 12.1 33.3 42.4 12.1 Bảng 3.3: Hội chứng chèn ép thần kinh Hội chứng chèn ép rễ thần kinh N % Đau kiểu rễ 31 93.9 Lasegue (+) 29 87.9 Rối loạn cảm giác 19 57.6 Liệt cơ 3 9.1 Rối loạn cơ tròn 1 3 3. Chẩn đoán hình ảnh Bảng 3.4 : Độ trượt Độ trượt Độ I Độ II Độ III Độ IV N (%) 22 (66.7%) 10 (30.3%) 1 (3%) 0 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 79 Bảng 3.5. Một số đặc điểm trên chẩn đoán hình ảnh Đặc điểm Thoái hóa Hở eo Loại trượt 17 (51.5%) 16 (48.5%) Số lượng đốt trượt Trượt 1 đốt Trượt 2 đốt 14 (42.4%) 3 (9.1%) 15 (45.5%) 1 (3 %) Vị trí đốt trượt L2,4 L3 L3,4 L4 L4,5 L5 1 (3%) 3 (9.1%) 2 (6.1%) 10 (30.3%) 1 (3 %) 0 0 1 (3%) 0 7 (21.2%) 1 (3%) 7 (21.2%) Hẹp ống sống 11 (33.3%) 3 (9.1%) Hẹp lỗ ghép 13 (39.4%) 8 (24.2%) 4. Kết quả điều trị Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 11.42 ± 1.12 ngày. Không có tai biến biến chứng đáng kể nào xảy ra như tổn thương rễ, rách màng cứng, hay nhiễm khuẩn vết mổ. Có 3 bệnh nhân (9.1 %) biểu hiện đau kiểu rễ quá mức sau mổ do phù nề rễ . 95 % số bệnh nhân bị rối loạn cảm giác sau mổ khỏi và giảm. 3 BN yếu liệt cơ trước PT chỉ có 1 BN sức cơ phục hồi hoàn toàn. Kết quả nắn chỉnh: đa số BN được nắn chỉnh hoàn toàn, chỉ còn lại 6 BN (18 %) còn trượt độ I. Bảng 3.6: độ trượt sau phẫu thuật Độ trượt Không trượt Độ I Độ II Độ III Trước PT 0 22 (66.7%) 10 (30.3%) 1 (3%) Sau PT 19 (57.6%) 14 (42.4%) 0 0 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 80 0 10 20 30 40 50 60 70 80 truoc PT ra viện sau 6 tháng kem trung binh tốt \s Biểu đồ 1: kết quả điều trị BÀN LUẬN Độ tuổi gặp nhiều nhất trong nghiên cứu từ 40-60 tuổi ( 60.1 %). Các tác giả khác cũng cho thấy rằng TĐS gặp nhiều ở độ tuổi trung niên, bởi vì đây là nhóm tuổi đã trải qua quá trình lao động kéo dài nhều năm thúc đẩy quá trình thoái hóa làm mất vững cột sống [1] [3][6][11]. Bệnh gặp nhiều hơn ở nữ giới, trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nữ/nam là 2.3/1 . 1. Triệu chứng lâm sàng 100 % bệnh nhân biểu hiện lâm sàng hội chứng cột sống, 93.9 % có đau kiểu rễ, các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước cho số liệu tương tự. [3] [6] [11]. có 2 bệnh nhân chỉ biểu hiện hội chứng cột sống đơn thuần, tuy nhiên bệnh nhân đau liên tục và đã được điều trị nội khoa nhiều năm nhưng hiệu quả điều trị không cao, ảnh hưởng đến chất lượng cột sống. Các tác giả nước ngoài cũng cho rằng nên chỉ định PT cho bệnh nhân đau nhiều mà điều trị nội khoa không kết quả, hoặc qua theo dõi mà thấy trượt tiến triển [6] [9]. Dấu hiệu bậc thang chỉ gặp 45.5% số BN, đây là một triệu chứng đặc trưng có ý nghĩa để chẩn đoán trượt đốt sống trên lâm sàng, tuy nhiên ở các bệnh nhân độ trượt nhỏ, hoặc thể trạng béo dấu hiệu này không rõ ràng. 57.6 % (19 BN) có rối loạn cảm giác trước CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 81 mổ, chứng tỏ bệnh nhân đã bị bệnh và điều trị nội khoa trong thời gian dài trước khi quyết định phẫu thuật. 2. Vị trí và số lượng đốt sống trượt Vị trí hay gặp nhất là tầng L4, L5, trong nghiên cứu của chúng tôi TĐS tầng này chiếm tới 87.9 %, kết quả này cũng tương đồng vơí các nghiên cứu trong và ngoài nước[2][8][9]. Có sự khác biệt về vị trí đốt sống trượt theo nguyên nhân, trượt do hở eo hầu như chỉ xảy ra ở 1 tầng và gặp chủ yếu ở L4, L5 và rất hiếm gặp ở các đốt sống thắt lưng cao. Do đặc điểm đây là vùng cột sống chịu lực và có biên độ vận động lớn nhât trong các đốt sống thắt lưng. Trong khi đó trượt do thoái hóa có tỷ lệ nhất định gặp ở L2, L3 (6BN chiếm 18.2 %), và có thể gặp ở nhiều tầng (4BN). TDS do thoái hóa gặp chủ yếu ở tầng L4 ít gặp ở tầng L5. Quá trinh thoái hóa và viêm kéo dài làm cho bề mặt khới bị mòn dần, và có định hướng theo chiều trước sau, làm lỏng lẻo sự liên kết giữa các đốt sống gây ra hiện tượng di lệch bất thường, đốt sống biên độ vận động càng lớn, chịu lực nhiều thì bị trượt càng sớm. Tuy nhiên, đốt sống L5 có gai ngang to khỏe, là điểm bám của nhiều dây chằng thắt lưng chậu và các cơ làm tằng cường sự liên kết chặt chẽ của nó với xương cùng, do đó ít gặp trượt đốt sống L5 do thoái hóa hơn so với L4 [8][11]. Hình ảnh hẹp lỗ ghép gặp 21 BN, hẹp ống sống 14 BN, chủ yếu là ở các bệnh nhân trượt do thoái hóa. Tỷ lệ này của chúng tôi không có sự khác biệt so với các tác giả khác, Nguyễn Hùng Minh 62.5 %, Lian XF 53.4 % TĐS do thoái hóa có hẹp ống sống [2][6]. Hẹp lỗ ghép là nguyên nhân chủ yếu gây đau rễ, do đó xác định tình trạng hẹp lỗ ghép có ý nghĩa định hướng cho giải ép thần kinh trong mổ. 3. Phương pháp PT và kết quả điều trị Tất cả cac BN trong nghiên cứu đều được mổ theo phương pháp, giải ép nắn chỉnh, hàn xương liên thân đốt, cố định nẹp vít qua cuống bằng đường vào phía sau ( PLIF- Posterior Lumbar Interbody Fusion), đây là phương pháp phẫu PT phổ biến cho bệnh lý mất vững cột sống. Một số tác giả cho rằng đây là phương pháp có nhiều hạn chế như vén rễ và bao màng cứng nhiều, do dó dễ gây rách màng cứng, tổn thương rễ thần kinh, cũng như hình thành mô xơ gây co kéo màng cứng sau mổ. Tuy nhiên, trong bệnh lý TĐS, đường vào phía sau cho phép bộc lộ rộng rãi, do đó giải phóng chèn ép rẽ thần kinh được triệt để hơn, cũng như thuận lợi hơn khi hàn xương và cố định đốt sống trượt, là những mục tiêu quan trọng của phẫu thuật TĐS. Do đó nếu thực TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 82 hiện tốt phương pháp này sẽ cho hiệu quả điều trị cao, trong nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào bị tai biến rách màng cứng hay tổn thương rễ thần kinh trong mổ, có 3 bệnh nhân (9.1 %) biểu hiện đau kiểu rễ quá mức sau mổ do phù nề rễ , tuy nhiên đã được điều trị tích cực bằng corticoid , BN hoàn toàn hết đau khi ra viện. Tại thời điểm ra viện, đau kiểu rễ phục hồi đáng kể 97 % bệnh nhân giảm và hết đau. Vận động của bệnh nhân đã được cải thiện, biểu hiện liệt cơ không thể phục hồi ngay sau mổ mà cần có thời gian, đôi khi không thể phục hồi do rễ thần kinh chi phối bị tổn thương hoàn toàn. Sau 6 tháng kết quả điều trị tốt 72.7 % và trung bình đạt 24.3 %, 1 trường hợp trượt độ 3 cho kết quả kém, điểm Prolo không thay đổi so với trước mổ. Các nghiên cứu của các tác giả khác cũng cho thấy PT là phương pháp điều trị hiệu quảnhư Turner (75% kết quả tốt), Phan Trọng Hậu (75.7 % kết quả tốt), hay Nguyễn Vũ (58.5 % tốt, 41.5% trung bình) [1][3][5]. Việc nắn chỉnh trong mổ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mức độ trượt, mức độ thoái hoá, loãng xương, thời gian tiến triển của trượt, đôi khi là mức độ chèn ép thần kinh. Trong nghiên cứu: 42.4 % số trường hợp được nắn chỉnh hoàn toàn, không còn bệnh nhân trượt độ II-III, kết quả này tương đối cao hơn so với các tác giả khác bởi vì số lương bệnh nhân trượt độ I trong nghiên cứu của chúng tôi nhiều, mặt khác chúng tôi thường bắt vít vào 3 tầng, do đó sẽ dễ dàng hơn trong việc nắn chỉnh so với chỉ bắt vít 2 tầng, hơn nữa cột sống sẽ được cố định tốt hơn sau mổ. Một trường hợp trượt độ III được nắn chỉnh về độ I tuy nhiên kết quả điều trị chung không tốt, bệnh nhân vẫn đau rễ như trước PT, khi phân tích trường hợp này chúng tôi thấy rằng khe đĩa đệm của bệnh nhân rất hẹp, do đó khi tách ra để nắn chỉnh và hàn xương có thể làm căng rễ thần kinh. Do đó không nên nắn chỉnh quá mức với độ thích nghi của cột sống sẽ làm căng rễ, có khi gây tổn thương thần kinh thứ phát, quan điểm này được nhiều tác giả đồng tình ủng hộ [1] [2][3][6][7]. KẾT LUẬN TĐS thường gặp ở lứa tuổi trung niên, nữ nhiều hơn nam. Lâm sàng biểu hiện chủ yếu là đau cột sống thắt lưng, đau lan kiểu rễ thần kinh, dấu hiệu bậc thang là triệu chứng có ý nghĩa chẩn đoán trên lâm sàng. MRI và XQ là 2 phương tiện chẩn đoán chính. Phẫu thuật giải ép, cố định cột sống nẹp vít, hàn xương liên thân đốt là phương pháp điều trị an toàn hiệu quả cho bệnh lý này. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Trọng Hậu (2006), “ Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bệnh trượt đốt sống thắt lưng do hở eo ở người trưởng thành”, Luận văn tiến sỹ y học- bệnh viện 108. 2. Nguyễn Hùng Minh (2010),“Nghiên cứu chẩn đoán vành giá bước đầu kết quả điều trị trượt thân đốt sống thắt lưng bệnh lý tại bệnh viện 103”, tạp chí Y học thực hành. 3. Nguyễn Vũ (2008),” Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật trượt đốt sống thắt lưng do hở eo”, luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội. 4. Đào Văn Thủy (2013),“ Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật trượt đốt sống thắt lưng do hở eo”. 5. Turner J.A(1993), “ Meta- analysis of Lumbar Spinal Fusion”, Acta Othop Scand 64: 120-122. 6. Lian XF, Hou TS (2013), “Posterior lumbar interbody fusion for aged patients with degenerative spondylolisthesis: is intentional surgical reduction essential “, The spine Journal Volume 13, Issue 10, p: 1183-1189. 7. Bradford D.S , Boachie A.O (1990) , “ Treatment of severe Spondylolisthesis by Anterior and Posterior Reduction and Stabilization”, J.B.J.S 72 A, p: 1060 1066. 8. Zdebblick T.A (1997), “ Spinal Instrumentation”, Othopaedic Knowledge Update: Spine, Ameriacan Academy Othopaedic surgeons, p: 55- 61. 9. Miao J, Wang S., Wan Z. (2012), “ Motion characteristics of the vertebral segments with lumbar degenerative spondylolisthesis in elderly patients”, European spine Journal, pp: 12-14. 10. Steven M.T (2001), “ Isthmic spondylolisthesis and spondylolysis’’, Journal of the Southren Orthopaedic Association 10 () pp: 164-172. 11. Morita T., Ikata T. (1995), “ Lumbar Spondylolysis in Children and Adolescents’’, J.B.J.S 77A pp: 620- 625.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_phau_thuat_dieu_tri_truot_dot_song_that_lun.pdf

