Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp - nạo vét hạch cổ trong ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp - nạo vét hạch cổ tại Trung tâm Ung Bướu

Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 bệnh nhân ung thư tuyến giáp được phẫu thuật cắt toàn bộ

tuyến giáp - nạo vét hạch cổ tại Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng từ tháng 1/2018 đến

tháng 6/2019. Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu kết hợp hồi cứu.

Kết quả: Tuổi trung bình 46,12 ± 13,5. Kích thước u trung bình 1,31 ± 0,72cm, u xâm lấn bao giáp và

cấu trúc lân cận 20%. Biến chứng khàn tiếng tạm thời 16,7%, tê tay tạm thời 36,7 %. Có 1 trường hợp rò

dưỡng chấp.

Kết luận: Phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp - nạo vét hạch cổ là phẫu thuật tương đối an với tỷ lệ biến

chứng chấp nhận được. Vét hạch cổ nên áp dụng cho cả bệnh nhân UTTG giai đoạn sớm với kích thước u nhỏ

và chưa xâm lấn

pdf 5 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp - nạo vét hạch cổ trong ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp - nạo vét hạch cổ trong ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng

Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp - nạo vét hạch cổ trong ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
89 
 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ TUYẾN GIÁP 
– NẠO VÉT HẠCH CỔ TRONG UNG THƯ TUYẾN GIÁP 
TẠI BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG 
LÊ MINH QUANG1, NGUYỄN BÁ MẠNH2, TRẦN ANH CƯỜNG3, ĐỖ ĐÌNH TOÀN2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp - nạo vét hạch cổ tại Trung tâm Ung Bướu 
Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 bệnh nhân ung thư tuyến giáp được phẫu thuật cắt toàn bộ 
tuyến giáp - nạo vét hạch cổ tại Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng từ tháng 1/2018 đến 
tháng 6/2019. Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu kết hợp hồi cứu. 
Kết quả: Tuổi trung bình 46,12 ± 13,5. Kích thước u trung bình 1,31 ± 0,72cm, u xâm lấn bao giáp và 
cấu trúc lân cận 20%. Biến chứng khàn tiếng tạm thời 16,7%, tê tay tạm thời 36,7 %. Có 1 trường hợp rò 
dưỡng chấp. 
Kết luận: Phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp - nạo vét hạch cổ là phẫu thuật tương đối an với tỷ lệ biến 
chứng chấp nhận được. Vét hạch cổ nên áp dụng cho cả bệnh nhân UTTG giai đoạn sớm với kích thước u nhỏ 
và chưa xâm lấn. 
Từ khóa: Thyroid cancer, total thyroidectomy, neck lymph node dissection. 
ABTRACT 
Evaluating the results of total thyroidectomy and neck lymph node dissection 
in Hai Phong Oncology Center 
Purpose: Evaluating the results of total thyroidectomy and neck lymph node dissection at Oncology Center 
of Viet Tiep Hospital. 
Subjects and Methods: 30 patients with thyroid cancer were operated radically with total thyroidectomy 
and lymph node dissection at Oncology center of Viet Tiep hospital from 2018 - 2019. 
Results: mean age: 46,12 ± 13,5. The mean of thyroid tumor size is 1,31 ± 0,72cm, 20% invasive tumors. 
The major postoperative complications are transient hoarse voice and transient hypocalcemia with the ratio of 
16,7% and 36,7%. There is a patient with chyle leak. 
Conclusion: Total thyroidectomy and neck lymph node dissection in thyroid cancer brings high efficiency 
and acceptable complications rate. Lymph nodes dissection should apply with all of thyroid cancer patients 
including early stage 
1
 PGS.TS. Giám đốc Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng 
2
 BS. Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng 
3
 TS. Giám đốc Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư tuyến giáp (UTTG) là loại ung thư là 
bệnh lý ác tính thường gặp, chiếm 90% bệnh nhân 
ung thư tuyến nội tiết và khoảng 1% các loại ung 
thư. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính ung 
thư tuyến giáp. Hiện nay kỹ thuật mổ có nhiều cải 
tiến nhưng vẫn còn nhiều biến chứng trong kỹ thuật 
cắt toàn bộ tuyến giáp - nạo vét hạch cổ ảnh hưởng 
đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Việc nạo 
vét hạch cổ sau cắt toàn bộ tuyến giáp trong UTTG 
giai sớm với u kích thước nhỏ, chưa có xâm lấn còn 
gây nhiều tranh cãi. Tại Trung tâm Ung Bướu Bệnh 
viện Việt Tiệp Hải Phòng, chúng tôi tiến hành cắt 
toàn bộ tuyến giáp - nạo vét hạch cổ là phẫu thuật 
tiêu chuẩn cho tất cả bệnh nhân bị UTTG. Tuy vậy 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
90 
cho đến nay chưa có nghiên cứu đánh giá kết quả 
của phương pháp này. Vì vậy chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu với mục tiêu: 
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến 
giáp - nạo vét hạch cổ tại Trung tâm Ung Bướu Bệnh 
viện Việt Tiệp Hải Phòng. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
30 bệnh nhân được chẩn đoán UTTG và phẫu 
thuật cắt toàn bộ tuyến giáp - nạo vét hạch cổ từ 
1/2018 đến 6/2019 tại Trung tâm Ung Bướu Bệnh 
viện Việt Tiệp Hải Phòng. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp 
tiến cứu. 
Quy trình thực hiện 
Bệnh nhân ung thư tuyến giáp nguyên phát 
được lựa chọn vào nghiên cứu được thực hiện theo 
các quy trình sau: 
Ghi nhận các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, 
mô bệnh học. 
Phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp - nạo vét 
hạch cổ. 
Theo dõi các biến chứng sau mổ, kết quả ung 
thư học. 
Xử lý số liệu 
Các số liệu được phân tích trên phần mềm 
SPSS 20.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
93%
7%
Nữ
Nam
Biểu đồ 1. Phân bố theo giới 
Đa số bệnh nhân là nữ giới chiếm 93,3%. 
Bảng 1. Phân bố nhóm tuổi 
Nhóm 
tuổi ≤ 20 21 - 40 41 - 60 >60 Tổng 
N 0 13 12 5 30 
Tỷ lệ % 0 43,3 40 16,7 100 
Độ tuổi trung bình: 46,12 ± 13,5, hay gặp nhất ở 
lứa tuổi 21 - 40. 
Tuổi nhỏ nhất: 23, tuổi lớn nhất: 71. 
Bảng 2. Kích thước u 
Kích 
thước 
u 
0 - 1cm 1,1 - 2cm 2,1 - 4cm 
Trung bình 
cm 
N 13 13 4 
1,31 ± 0,72 Tỷ lệ % 43,3 43,3 13,4 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
91 
Kích thước u giáp chủ yếu ≤ 2cm chiếm 86,6%. 
Bảng 3. Các cấu trúc bị u xâm lấn 
Đặc điểm u xâm lấn N Tỷ lệ% 
Có xâm lấn 
(%) 
Vỏ bao giáp 5 16,7 
Cơ trước giáp 1 3,3 
Khí quản 0 0 
TK thanh quản quặt ngược 0 0 
Không xâm lấn 24 80 
Tổng 30 100 
Bệnh nhân chủ yếu có khối u giáp không xâm 
lấn xung quanh chiếm 80%. 
Bảng 4. Đặc điểm mô bệnh học 
Mô bệnh học N Tỷ lệ % 
UTBM thể nhú 28 93,3 
UTBM khác 2 6,7 
Tổng 30 100 
Đa số bệnh nhân là ung thư tuyến giáp thể nhú 
chiếm 93,3%. 
30%
46%
17%
7%
GĐ 0
GĐ I
GĐ III
GĐ IV
Biểu đồ 2. Giai đoạn bệnh 
Bệnh nhân chủ yếu phát hiện bệnh ở giai đoạn I. 
Kết quả phẫu thuật 
Bảng 5. Xử trí nạo vét hạch cổ 
Nạo vét hạch cổ N Tỷ lệ 
1 bên 23 76,7 
2 bên 7 23,3 
Tổng 30 100 
Đa số các trường hợp là vét hạch cổ 1 bên 
chiếm 76,7%. 
Bảng 6. Di cĕn hạch theo kích thước u 
Kích 
thước u 
Di cĕn hạch Không di cĕn hạch 
0 - 1cm 2 11 P = 0,025 
1,1 - 2cm 5 8 
2,1 - 4cm 3 1 
Tổng 10 20 
Kích thước u càng lớn tỷ lệ di cĕn hạch càng 
cao, có 2 trường hợp (6,6%) u <1cm nhưng vẫn có 
di cĕn hạch. 
Bảng 7. Biến chứng trong và sau mổ 
Biến chứng N Tỷ lệ 
Chảy máu 1 3,3 
Tổn thương bó mạch cảnh 0 0 
Nhiễm trùng 1 3,3 
Rò dưỡng chấp 1 3,3 
Khàn tiếng Tạm thời 5 16,7 Vĩnh viễn 0 0 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
92 
Hạ calci Tạm thời 11 36,7 Vĩnh viễn 0 0 
Biến chứng chủ yếu là hạ calci máu tạm thời 
chiếm 36,7% và khàn tiếng tạm thời chiếm 16,7%. 
Có 1 trường hợp rò dưỡng chấp (3,3%). 
BÀN LUẬN 
Qua nghiên cứu 30 bệnh nhân UTTG được 
phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp - nạo vét hạch cổ 
tại Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Việt Tiệp Hải 
Phòng từ 1/2018 đến 06/2019, chúng tôi nhận thấy: 
UTTG gặp ở mọi lứa tuổi cả nam và nữ. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nữ rất cao 93,3%. 
Theo y vĕn, tỷ lệ bệnh ở nữ gấp từ 2 đến 3 lần nam 
giới. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ nữ 
nam cao hơn y vĕn và tương đồng so với các tác giả 
trong nước. 
Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng 
tôi là 46,12 ± 13,5, trong đó nhóm tuổi mắc cao nhất 
là từ 21 - 40 (43,3%). Chúng tôi phẫu thuật cho bệnh 
nhân lớn tuổi nhất là 71, nhỏ nhất là 23. Điều này 
cho thấy phạm vi phân bố về lứa tuổi rất rộng của 
UTTG. 
Về kích thước khối u, trong nghiên cứu của 
chúng tôi thay đổi từ 1 - 3cm, trung bình 1,31 ± 
0,72cm, đa số kích thước u < 2cm chiếm tỷ lệ cao 
nhất 86,6%, tỷ lệ u có kích thước nhỏ ≤ 1cm có 13 
trường hợp chiếm 43,3%. Trong nghiên cứu của 
Trần Minh Khởi kích thước u <1cm (38,6%), từ 1 - 
4cm (30,7%), 14,9% kích thước u > 4. Kích thước u 
giáp theo Nguyễn Hữu Hòa thay đổi từ 0,4 - 13cm, 
trung bình 2,9cm, đa số là 2 - 4cm chiếm 45,5%. 
Như vậy kích thước u của chúng tôi có nhỏ hơn các 
nghiên cứu khác, chứng tỏ bệnh nhân ngày càng 
được phát hiện sớm, được chẩn đoán sớm bằng 
chọc hút tế bào dưới hướng dẫn của siêu âm. 
Trong nghiên cứu có 20% có u xâm lấn vỏ bao 
hoặc cấu trúc lân cận. Trong đó, xâm lấn vỏ bao 
tuyến giáp là 5 trường hợp chiếm 16,7%, xâm lấn cơ 
trước giáp là 1 trường hợp chiếm 3,3%, không có 
trường hợp nào xâm lấn khí quản, thực quản, thần 
kinh thanh quản quặt ngược. Theo Trần Minh Khởi 
nghiên cứu ở tất cả các giai đoạn UTTG dạng nhú 
có 46,1% u xâm lấn vỏ bao hoặc cấu trúc lân cận. 
Theo y vĕn, xâm lấn cấu trúc lân của UTTG nói 
chung khoảng 10%. Nghiên cứu của chúng tôi cũng 
khá tương đồng theo y vĕn vì đối tượng của chúng 
tôi có nhiều bệnh nhân giai đoạn sớm với kích thước 
u nhỏ. Xâm lấn là yếu tố tiên lượng xấu và bệnh 
thường gặp trong UTTG dạng nhú di cĕn hạch cổ. 
Trong 30 bệnh nhân được phẫu thuật không có 
trường hợp nào tổn thương bó mạch cảnh, thực 
quản hay khí quản. Biến chứng sau mổ chủ yếu là 
khàn tiếng tạm thời 5 trường hợp (16,7%), hạ calci 
máu tạm thời 11 trường hợp (36,7%), các biến 
chứng này xuất hiện trong 24 giờ đầu và hồi phục 
dần trong thời gian hậu phẫu. Tỷ lệ biến chứng của 
chúng tôi cũng tương đồng so với các nghiên cứu 
khác trong nước: nghiên cứu của Trần Minh khởi tỷ 
lệ khàn tiếng tạm thời và hạ calci máu tạm thời lần 
lượt là 29,5% và 38,6%. 
Trong nghiên cứu có 1 trường hợp chảy máu 
vết mổ do tổn thương mạch trong cơ, bệnh nhân 
được phát hiện chảy máu khi đang theo dõi hồi tỉnh 
và được mở lại vết mổ cầm máu lại ngay, đây cũng 
là trường hợp u giáp xâm lấn cơ trước giáp nên phải 
cắt một phần cơ. Biến chứng sau mổ có 1 trường 
hợp rò dưỡng chấp vùng cổ bên trái: bệnh nhân 
được vét hạch cổ 2 bên và có nhiều hạch ở cổ bên 
trái; được xử trí đặt dẫn lưu, bĕng ép, nhịn ĕn nuôi 
dưỡng bằng tĩnh mạch; đến ngày thứ 8 thì bệnh 
nhân ổn định được rút dẫn lưu và cho ĕn uống bình 
thường. 
Chúng tôi nhận thấy có những trường hợp mặc 
dù phát hiện ở giai đoạn rất sớm với kích thước u rất 
nhỏ ≤ 1cm đã có tình trạng di cĕn hạch cổ. Trong 
nghiên cứu có 2 trường hợp di cĕn hạch cổ cùng 
bên với kích thước u 5mm và 9mm. Theo y vĕn nạo 
vét hạch cổ thường tiến hành khi nghi ngờ di cĕn 
hay khối u giáp lớn, đã có xâm lấn hoặc ở bệnh 
nhân nguy cơ cao nhằm làm giảm tái phát tại chỗ 
mặc dù không cải thiện được thời gian sống thêm 
của bệnh nhân. Bên cạnh đó, nhiều phẫu thuật viên 
rất cân nhắc vét hạch cổ ở bệnh nhân giai đoạn sớm 
vì lo ngại các biến chứng của phẫu thuật. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi cả 30 bệnh nhân ở các 
giai đoạn đều vét hạch cổ thường quy với tỷ lệ biến 
chứng chấp nhận được và đảm bảo kết quả tốt về 
mặt ung thư học. 
KẾT LUẬN 
UTTG thường gặp ở tuổi lao động với tuổi trung 
bình 46,12 ± 13,5, nữ gặp nhiều hơn nam. Kích 
thước u trung bình 1,31 ± 0,72cm, u xâm lấn bao 
giáp và cấu trúc lân cận 20%. 
Biến chứng chung chủ yếu gặp khàn tiếng tạm 
thời 16,7% và tê tay tạm thời 36,7%, có 1 trường 
hợp rò dưỡng chấp. Có 2 trường hợp di cĕn hạch cổ 
với kích thước u <1cm. 
Phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp - nạo vét 
hạch cổ nên được áp dụng thường quy cho tất cả 
những bệnh nhân ung thư giáp kể cả với giai đoạn 
sớm với u kích thước nhỏ, nhằm đảm bảo kết quả 
về ung thư học với biến chứng chấp nhận được. Tuy 
nhiên do số bệnh nhân trong nghiên cứu còn chưa 
nhiều nên cần phải tiếp tục nghiên cứu thêm để có 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
93 
thể xác định được hiệu quả cũng như tính an toàn 
của phẫu thuật. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trịnh Xuân Dương, Nguyễn Đại Bình (2013), 
“Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ung thư 
tuyến giáp thể nhú tại bệnh viện K”, Tạp chí ung 
thư học Việt Nam, Số 3, tr 87 - 91. 
2. Trần Minh Khởi (2015), “Nghiên cứu đặc điểm 
lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu 
ung thư biểu mô tuyến giáp dạng nhú tại bệnh 
viện Ung Bướu Cần Thơ”, Luận án chuyên khoa 
cấp II, tr 67 - 96. 
3. Trần Trọng Kiểm (2009), “Nghiên cứu phẫu thuật 
cắt bỏ, tuyến giáp kết hợp I 131 điều trị ung thư 
tuyến giáp thể biệt hóa”, Luận án Tiến sỹ y học. 
4. Davide Lombardi, Remo Accorona, Alberto 
Paderno, Carlo Cappelli, Piero Nicolai (2017), 
“Morbidity of central neck dissection for papillary 
thyroid cancer, Glan Surg, 6 (5): 492-500. 
5. Lawrence A. Shirley, Natalie B. Jones, John E. 
Phay (2017), “The Role of Central Neck Lymph 
Node Dissection in the Management of Papillary 
Thyroid Cancer”, Front Oncol, 7:122. 
6. Wen T. Shen, Lauren Ogawa, Daniel Ruan et al 
(2010), “Central Neck Lymph Node Dissection 
for Papillary Thyroid Cancer - Comparison of 
Complication and Recurrence Rates in 295 Initial 
Dissections and Reoperations, Arch Surg, 145 
(3): 272-275. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_phau_thuat_cat_toan_bo_tuyen_giap_nao_vet_h.pdf