Đánh giá kết quả phẫu thuật bàn chân khoèo tại bệnh viện phục hồi chức năng trung ương

Mục tiêu

Bàn chân khoèo bẩm sinh một trong những dị tật trên cơ quan vận động của trẻ

em có tỷ lệ cao so với các dị tật khác.

Biến dạng của bàn chân khoèo có thể nhẹ, mềm hoặc nặng, cứng có thể kèm theo

các biến dạng xương bàn chân. Là một bệnh lý tiến triển nên mức độ năng dần

theo lứa tuổi nếu không được điều trị gì. Mục đích nhận xét một số đặc điểm lâm

sàng và đánh giá kỹ thuật phẫu thuật bàn chân khoèo.

Đối tượng và phương pháp

Gồm 43 bệnh nhân bàn chân khoèo, 28 bệnh nhân nam và 15 bệnh nhân nữ, độ

tuổi từ 18 tháng đến 16 tuổi. được phẫu thuật tại Bệnh viện Phục hồi chức năng

Trung ương, từ tháng 9 năm 2011 đến tháng 10 năm 2014. Kết quả đánh giá theo

tiêu chuẩn của Kapitanaki (1987)

pdf 5 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả phẫu thuật bàn chân khoèo tại bệnh viện phục hồi chức năng trung ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả phẫu thuật bàn chân khoèo tại bệnh viện phục hồi chức năng trung ương

Đánh giá kết quả phẫu thuật bàn chân khoèo tại bệnh viện phục hồi chức năng trung ương
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
189
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT BÀN CHÂN 
KHOÈO TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG 
TRUNG ƯƠNG
TÓM TẮT
Mục tiêu
Bàn chân khoèo bẩm sinh một trong những dị tật trên cơ quan vận động của trẻ 
em có tỷ lệ cao so với các dị tật khác. 
Biến dạng của bàn chân khoèo có thể nhẹ, mềm hoặc nặng, cứng có thể kèm theo 
các biến dạng xương bàn chân. Là một bệnh lý tiến triển nên mức độ năng dần 
theo lứa tuổi nếu không được điều trị gì. Mục đích nhận xét một số đặc điểm lâm 
sàng và đánh giá kỹ thuật phẫu thuật bàn chân khoèo. 
Đối tượng và phương pháp
Gồm 43 bệnh nhân bàn chân khoèo, 28 bệnh nhân nam và 15 bệnh nhân nữ, độ 
tuổi từ 18 tháng đến 16 tuổi. được phẫu thuật tại Bệnh viện Phục hồi chức năng 
Trung ương, từ tháng 9 năm 2011 đến tháng 10 năm 2014. Kết quả đánh giá theo 
tiêu chuẩn của Kapitanaki (1987).
Kết quả
Phẫu thuật 20 bàn chân được điều trị bảo tồn trước phẫu thuật, kết quả tốt đạt 
80,0%, khá đạt 15,0%, và kém 5,0%. 40 bàn chân chưa được điều trị bảo tồn 
trước phẫu thuật có tốt đạt 70,0%, khá 22,5%, và kém 7,5%. Với thời gian theo 
dõi ít nhất 1 năm và nhiều nhất là 5 năm, có kết quả tốt đạt 73,3%, khá 20,0% và 
kém 6,7%. Có 4 trường hợp kết quả kém, phải phẫu thuật lần 2 chuyển gân, cắt 
xương chỉnh trục
Có thể thấy rằng việc điều trị bảo tồn trước mổ rất quan trọng vì phẫu thuật cho 
những bệnh nhân có nhiều thuận lợi hơn do phần mềm đã được căng giãn tốt, các 
khe khớp đã được nới rộng.
Hà Tân Thắng 
Email:[email protected]
Bệnh viện Phục hồi chức 
năng Trung ương, trực thuộc 
Bộ Y Tế, tại Thanh Hóa
ĐẶT VẤN ĐỀ
- Bàn chân khoèo bẩm sinh một trong những dị tật 
trên cơ quan vận động của trẻ em có tỷ lệ cao so với 
các dị tật khác. Biến dạng của bàn chân khoèo có thể 
nhẹ, mềm hoặc nặng, cứng có thể kèm theo các biến 
dạng xương bàn chân. Bàn chân khoèo bẩm sinh là một 
bệnh lý tiến triển nên mức độ năng dần theo lứa tuổi nếu 
không được điều trị gì.
- Tại Việt Nam vì điều kiện kinh tế còn khó khăn do 
vậy rất nhiều bệnh nhân không được phát hiện và điều 
trị đúng, tỷ lệ điều trị phẫu thuật rất cao và kết quả đạt 
được rất hạn chế. Từ năm 2011 đến 2014 chúng tôi thực 
hiện đề tài này nhằm:
1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và xquang.
2. Đánh giá kỹ thuật phẫu thuật và kết quả phẫu thuật 
chỉnh hình bàn chân khoèo tại Bệnh viện Phục hồi chức 
năng Trung Ương.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tương nghiên cứu
- Gồm 43 bệnh nhân bàn chân khoèo, 28 bệnh nhân 
nam và 15 bệnh nhân nữ, độ tuổi từ 18 tháng đến 16 
tuổi. được điều trị phẫu thuật chỉnh hình bàn chân khoèo 
tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Trung ương, từ tháng 
9 năm 2011 đến tháng 10 năm 2014.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu hồi cứu kết hợp với tiến cứu và mô tả 
cắt ngang.
- Thu thập và phân tích số liệu trên phần mềm SPSS 20.0
- Bệnh nhân từ 18 tháng tuổi đến 16 tuổi có dị tật 
bàn chân khoèo.
1. Tiêu chuẩn loại trừ
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
190
- Các trường hợp bệnh cứng khớp nhiều nơi.
- Bàn chân khoèo do bại liệt, thoát vị màng não tủy 
cùng cụt
2. Kỹ thuật điều trị
- Chuẩn bị trước mổ.
Bệnh nhân được chỉ định vật lý trị liệu và tập phục hồi 
chức năng trước mổ, hoặc nắn bó bột 1 -2 tuần trước mổ.
Trước mổ, vệ sinh cắt móng chân, đánh cọ bằng xà 
phòng vùng cẳng chân, bàn chân, nhất là kẽ ngón chân.
- Phương pháp vô cảm.
Vô cảm bằng phương pháp gây tê khoang cùng, 
kết hợp thở qua Mask với thuốc mê bốc hơi như Foral, 
Servo. Hoặc tiền mê, mê tĩnh mạch và gây tê tại chỗ 
đường rạch da.
- Kỹ thuật. - Đường rạch da: sử dụng một hoặc hai 
đường rạch da.
+ Sử dụng một đường rạch da: Rạch từ bờ trong gân 
Achilles, đi theo ống gót vòng lên đi dưới mắt cá 
trong 1cm, và đi theo bờ trong bàn chân dọc tới 
nền xương bàn I dài khoảng 7-8cm.
+ Hoặc sử dụng hai đường rạch da: Rạch da dọc mặt 
sau gân Achilles dài khoảng 2-4cm và đường 
rạch da bờ ngoài bàn chân từ dưới mắt cá trong 
1cm đến nền đốt bàn ngón I dài khoảng 3-4cm.
- Bó bột chỉnh hình và điều trị sau phẫu thuật:
Bó bột có độn đùi – cẳng – bàn chân, Điều trị kháng 
sinh, giảm đau sau mổ 3 ngày. Sau 4 – 6 ngày bệnh 
nhân ổn định cho ra viện và hẹn đến khám lại sau 3 tuần 
sau mổ, bệnh nhân được tháo bột và sử dụng giày nẹp 
chỉnh hình và tập phục hồi chức năng.
3. Đánh giá kết quả
- Đánh giá kết quả dựa theo Kapitanaki (1987).
Chỉ tiêu
Mức độ
Đau (khi đi lại) Các biến dạng bàn chân
Biên độ vận động khớp cổ 
chân
Tốt Không Hết các biến dạng 150 - 00 - 150
Khá Không Còn biến dạng nhẹ 50 - 00 - 100
Kém Đau nhẹ Tái phát biến dạng Khớp vận động trong 
tư thế sai lệch
4. Biến chứng
- Biến chứng gần.
Chảy máu sau mổ: biểu hiện thấm máu qua bột số 
lượng nhiều hoặc ít.
Chén ép bột: Gây phù nề, tím đầu chi, đau.
Nhiễm trùng vết mổ: Bệnh nhân sốt, đau, hoặc thấm 
dịch viêm qua bột.
Rối loạn dinh dưỡng bàn chân.
- Biến chứng xa.
Hoại tử vết mổ lộ xương, viêm xương.
Viêm khớp.
Cứng khớp.
Bàn chân bẹt, bàn chân ngắn, teo cơ
KẾT QUẢN VÀ BÀN LUẬN
1. Tuổi và giới của bệnh nhân
Trong nghiên cứu của chúng tôi gồm 43 bệnh nhân, 
trong đó 28 bệnh nhân nam chiếm 65,1% và 15 bệnh nhân 
nữ chiếm 34,9% với 72 bàn chân khoèo bẩm sinh được 
phẫu thuật (tỉ lệ nam dị tật bàn chân khoèo cao hơn nữ)
Trong đó 14 bệnh nhân bị một bên, và 29 bệnh nhân 
bị bàn chân khoèo hai bên, và trong 72 bàn chân khoèo, 
thì bệnh nhân nam chiếm 48/72 (66,7%), nữ chiếm 
24/72 (33,3%).
Bệnh nhân nam có dị tật bàn chân khoèo một bên 
hay hai bên đều chiếm tỉ lệ cao hơn ở bệnh nhân nữ.
2. Nguyên nhân dị tật bàn chân khoèo bẩm sinh
Bàn chân khoèo bẩm sinh là một trong những dị tật 
có tỷ lệ cao ở trẻ em bị dị tật trên cơ quan vận động. 
Theo y văn thế giới tỷ lệ này gặp 1/1000 ở trẻ sơ sinh. 
Theo Zasepin (1955) gặp 35,8%. Theo Nguyễn Ngọc 
Hưng và Nguyễn Quốc Việt (1995) gặp 27,5% trong các 
trẻ bị dị tật cơ quan vận động.
Bàn chân khoèo bẩm sinh là một dị tật có tỷ lệ phẫu 
thuật cao nhất so với các dị tật khác trên cơ quan vận 
động, về nguyên nhân bệnh sinh cho đến nay vẫn còn 
nhiều tranh luận và chưa có một nguyên nhân nào có sức 
thuyết phục.
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
191
Theo Mihran O. Tachdjian (1966) cho rằng biến 
dạng có thể do nhiều yếu tố, nhưng điều quan trọng là 
phân biệt được các dạng khác nhau của bàn chân khoèo, 
đó là:
- Thiếu chất nguyên sinh căn bản của tế bào trong phôi.
- Tổn thương thần kinh cơ gây mất cân bằng giữa 
nghiêng trong và nghiêng ngoài, gập mu của cổ chân và 
bàn chân.
- Sự kết nối bất thường của mô mềm do sự thiếu hụt 
co giãn của mô mềm, và tăng số lượng nguyên bào sợi 
trong bàn chân, gây tổn thương cấu trúc của mô mềm và 
dây chằng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ sinh con lần đầu 
(con so 65,1%) cao hơn các lần sinh sau. Theo Lovell và 
Winter (1985) thì bàn chân khoèo ở con thứ hai trở đi 
chiếm 23,5%. Điều này chứng tỏ biến dạng bàn chân 
khoèo có liên quan đến tư thế bàn chân của thai nhi ở 
tháng thứ 2 (bàn chân thuổng và vẹo trong).
3. Dấu hiệu lâm sàng.
Các biến dạng của bàn chân khoèo được khám và tập 
trung chủ yếu vào một số biến dạng chính như: bàn chân 
vẹo trong, thuổng, lõm và một số biến dạng khác
Trong số biến dạng này có biến dạng Varus (khép, 
xoay trong) là một trong những biến dạng chủ yếu. 
Trong điều trị bảo tồn nếu không được điều trị bổ sung 
trong quá trình phát triển của trẻ bằng nẹp, giày chỉnh 
hình cho đến tuổi trưởng thành thì nguy cơ biến dạng 
này sẽ có tỷ lệ tái phát trở lại cao và thường phải chuyển 
sang phẫu thuật. Trong nghiên cứu của chúng tôi biến 
dạng varus ở tư thế chủ động ≥ 450 chiếm 94,4%, ở tư 
thế bị động ≥ 450 chiếm tỷ lệ 51,4%. 
Biến dạng Equinus (thuổng) là một biến dạng khó 
nắn chỉnh trong điều trị bảo tồn. Theo một số phẫu thuật 
viên và bác sĩ phục hồi chức năng [3,5,11] thì kết quả 
sau điều trị bảo tồn với tỷ lệ phải cắt ngầm gân gót là rất 
cao. Điều này cũng được các phẫu thuật viên chú ý trong 
khi làm dài gân Achilles chữ Z hoặc cắt bám tận nếu 
chưa hết thuổng phải kết hợp với cắt bao khớp phía sau. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ equinus ≥ 450 thay 
đổi giữa chủ động là 93,0% sang thụ động chỉ đạt 72,2% 
chứng tỏ việc nắn chỉnh bảo tồn là rất khó. Bởi vậy việc 
phẫu thuật làm dài gân achilles nên được thực hiện sớm 
trong điều trị bảo tồn ngay 3 tháng đầu hoặc làm ngay 
thì I trong phẫu thuật. Một số tác giả chủ trương làm dài 
gân achilles trong thì II, sau thì I từ 2 tuần đến 2 tháng.
Biến dạng Cavus không cần phải quan tâm nhiều 
trong điều trị phẫu thuật phần mềm cho bàn chân khoèo 
ở lứa tuổi trẻ nhỏ dưới 24 tháng. Theo một số tác giả việc 
chữa bàn chân lõm chỉ nên thực hiện ở trẻ trên 6 tuổi. 
Việc can thiệp ở lứa tuổi nhỏ hơn vào vùng gan chân và 
cân gan chân có thể gây biến dạng ngược lại như bàn chân 
bẹt, làm mất đi mức độ linh động của bàn chân.
4. Dấu hiệu Xquang
Chụp Xquang trước mổ và sau mổ nhằm đánh giá 
sự thay đổi các góc của xương sên và xương gót, xương 
sên – xương bàn ngón I ở hai tư thế thẳng và nghiêng. 
Tuy vậy việc đánh giá trên Xquang chỉ là tương đối bởi 
vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như người chụp, kỹ thuật 
chụp, tư thế chụp đối với trẻ nhỏ. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì sự biến đổi 
xquang là không tương xứng với lâm sàng, kết quả này 
phù hợp với kết quả của Aronson và cộng sự [12]: kết 
quả chụp xquang không liên quan với chức năng của 
bàn chân.
Trong nghiên cứu này có 60 bàn chân được chụp 
xquang sau mổ thấy góc sên – gót ở tư thế thẳng có sự 
thay đổi > 200 chiếm 70,0%. Góc đo trên phim thẳng 
theo trục dọc xương sên và xương bàn I có sự thay đổi 
góc < 150 chiếm 78,3%. Góc đo trên phim nghiêng theo 
trục dọc của xương sên và xương gót có sự thay đổi góc 
> 350 chiếm 66,7%.
5. Phương pháp phẫu thuật
Dưa trên cơ sở đánh giá tổn thương thực thể trên lâm 
sàng và xquang và tuân thủ theo 8 nguyên tắc trong điều 
trị bàn chân khoèo bẩm sinh của Nguyễn Ngọc Hưng 
[3]. Từ đó chúng tôi áp dụng các kỹ thuật phẫu thuật 
thích hợp cho từng trường hợp cụ thể.
Chữa biến dạng Equinus (thuổng)
- Trong những trường hợp bàn chân khoèo sau điều 
trị bảo tồn hết biến dạng varus, chúng tôi chỉ can thiệp 
vào biến dạng thuổng bằng kỹ thuật làm dài gân achilles. 
Theo một số tác giả đã điều trị bảo tồn bàn chân khoèo 
theo phương pháp ponseti thì tỷ lệ phải điều trị cắt ngầm 
gân achilles là rất cao. Theo Parsch K (1999) thì trong 
số 374 bàn chân khoèo điều trị bảo tồn theo phương 
pháp ponseti thì 81% chữa thuổng bằng cắt ngầm gân 
achilles. Trong nghiên cứu của chúng tôi làm dài gân 
achilles ngay từ thì mổ đầu tiên là cần thiết, tỷ lệ này 
chúng tôi chiếm 94,4%.
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
192
Chữa biến dạng Varus (khép, vẹo trong)
- Những trường hợp sau điều trị bảo tồn và varus độ 
II chúng tôi tiến hành làm dài chày sau và cắt dây chằng 
bao khớp sên – thuyền.
- Làm dài gân cơ chày sau được chúng tôi thực hiện 
ở hầu hết các bệnh nhân bàn chân khoèo trong nghiên 
cứu này, trừ những trường hợp sau điều trị bảo tồn mà 
biến dạng varus ở tư thế bị động về trung gian. Làm 
dài gân cơ chày sau chữ Z cũng được nhiều tác giả như 
Brockman, Mc Coley, Gelman thực hiện nhằm giải 
phóng xương thuyền ra xa đầu xương sên, để nắn chỉnh 
đầu xương sên dễ dàng hơn.
- Cắt hệ thống dây chằng bao khớp của xương thuyền 
và của xương chêm I: Trong bàn chân khoèo do biến 
dạng varus nên bao khớp thuyền – chêm I rất hẹp, dây 
chằng dày và ngắn, do vậy sau khi cắt dây chằng thuyền 
– chêm thường phải dùng tay để chỉnh tư thế bàn chân 
để bộc lộ khe khớp này. 
- Cắt hệ thống dây chằng bao khớp chêm I – bàn I: 
khớp này rất hẹp hơn nữa còn bị che phủ ở phía trên 
trong của gân cơ chày trước bám vào mặt trước trong 
của chỏm xương bàn I, do vậy trong khi tiến hành cắt 
dây chằng bao khớp chêm – bàn I thường phải dùng kéo 
cong và nhỏ đi vào khe khớp và thận trọng tránh tổn 
thương sụn khớp. 
- Phẫu thuật cắt xương: Phẫu thuật phần mềm kết 
hợp với cắt xương chỉnh trục bàn chân, phương pháp 
này chúng tôi thực hiện ở những trẻ lớn > 6 tuổi, có biến 
dạng bàn chân nặng nề hoặc đã được can thiệp phần 
mềm thất bại.
Thì 1: làm dài gân cơ co ngắn, cắt dây chằng bao 
khớp phỉa sau và phía trong bàn chân.
Thì 2: Tùy thuộc mức đọ biến dạng mà có các hình 
thức cắt xương khác nhau. Và sau đó nắn chỉnh bằng bột 
chỉnh hình.
- Phẫu thuật chuyển gân chày trước ra ngoài nền đốt 
bàn V, hoặc cố định vào chỗ bám của gân cơ mác ngắn, 
chỉ được thực hiện ở trẻ trên 2 tuổi và các kỹ thuật trên 
thất bại (còn biến dạng vẹo trong).
6. Kết quả điều trị
Kết quả sau phẫu thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố, 
bất động bột, nẹp chỉnh hình, giày chỉnh hình và sự tập 
luyện phục hồi chức năng sau mổ.
Bột đùi cẳng bàn chân được bó ngay trên bàn mổ tư 
thế hơi gấp gối, đối với trẻ nhỏ bó bột gấp gối 450 bàn 
chân ở tư thế valgus 50 – 100 (trong trường hợp varus bị 
động < 450) với biến dạng varus ≥ 450 ở tư thế bị động 
chúng tôi thường bó bột bàn chân tư thế varus 50 – 100 
nhằm tránh tổn thương khớp gót – hộp, thay bột 4 tuần. 
Sau tháo bột chúng tôi cho bệnh nhân sử dụng nẹp chỉnh 
hình ngay và khám lại định và hướng dẫn bệnh nhân 
hoặc phụ huynh tiếp tục sử dụng nẹp chỉnh hình, hoặc 
giày chỉnh hình lâu dài. Tránh biến dạng trở lại.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả điều trị 
phẫu thuật chỉnh hình bàn chân khoèo, trong 20 bàn 
chân được điều trị bảo tồn trước phẫu thuật kết quả tốt 
đạt 80,0%, kết quả khá đạt 15,0%, kết quả kém 5,0%. 
Trong khi đó với 40 bàn chân chưa được điều trị bảo 
tồn trước phẫu thuật thì tỷ lệ tốt đạt 70,0%, kết quả khá 
22,5%, kết quả kém 7,5%. Có thể thấy rằng việc điều 
trị bảo tồn trước mổ rất quan trọng vì phẫu thuật cho 
những bệnh nhân có nhiều thuận lợi hơn do phần mềm 
đã được căng giãn tốt, các khe khớp đã được nới rộng. 
Tuy nhiên kết quả vẫn còn phụ thuộc vào sự hợp tác của 
bệnh nhân và bố mẹ bệnh nhân trong quá trình điều trị. 
Nếu không tuân thủ các quy trình điều trị, kết quả sẽ 
không đạt được theo mong muốn. Với thời gian theo dõi 
ít nhất 1 năm và nhiều nhất là 5 năm. Kết quả được đánh 
giá theo tiêu chuẩn của Kapitanaki và cộng sự (1987) 
kết quả tốt được đánh giá là chức năng bàn chân trở lại 
bình thường, hết các biến dạng, không đau khi vận động 
và biên độ khớp cổ chân bình thường (150 – 00 – 150). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi kết quả tốt đạt 73,3%, 
những bàn chân còn biến dạng nhẹ chủ yếu là varus và 
biên độ khớp cổ chân (150 – 00 – 100) đi lại không đau 
chỉ đạt kết quả khá là 20,0%. Chúng tôi gặp 4 (6,7%) 
trường hợp kết quả kém, tái phát biến dạng phải phẫu 
thuật lần 2 chuyển gân, cắt xương chỉnh trục.
7. Biến chứng thường gặp và biện pháp khắc phục
Biến chứng sớm hay gặp là rối loạn dinh dưỡng vùng 
trước bàn chân sau bó bột; nguyên nhân có thể do thay 
đổi tư thế chỉnh vẹo một thì làm cho việc lưu thông tuần 
hoàn hạn chế, hoặc do bó bột làm cho chèn ép, trong 
những trường hợp này chúng tôi tiến hành rạch bột, và 
cho kê cao chân sau 3 – 5 ngày hết sưng nề, tiếp tục bó 
lại. Chúng tôi cũng không gặp các biến chứng như chảy 
máu sau mổ.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 43 bệnh nhân, bao gồm 72 bàn chân 
khoèo được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Phục hồi 
chức năng Trung ương chúng tôi nhận thấy.
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
193
1. Đặc diểm lâm sàng và xquang
Đặc điểm lâm sàng: - Biến dạng bàn chân khép và 
xoay trong (varus) > 450 ở tư thế chủ động là 94,4% và 
thụ động là 51,4%; - Biến dạng thuổng (equinus) > 450 
ở tư thế chủ động là 93,0% và thụ động là 72,2%; - Theo 
phân loại của Harrold và Walker độ III chiếm 94,4%.
 Đặc điểm xquang: Trên phim thẳng và phim 
nghiêng góc sên – gót theo trục dọc đều giảm đến 00 , 
góc sên – xương bàn I đều tăng.
2. Đánh giá kỹ thuật phẫu thuật, kết quả 
điều trị
Kết quả phẫu thuật. Kỹ thuật tương đối đơn giản, 
không đòi hỏi trang thiết bị phức tạp, có thể mổ được ở 
các bệnh viện có bác sỹ chuyên khoa phẫu thuật chỉnh 
hình, nhưng phải tuân thủ các nguyên tắc của phẫu 
thuật, nhằm tránh những tổn thương không cần thiết 
tới sụn tiếp hợp, mạch máu thần kinh và tránh biến 
dạng ngược lại. Kết quả sau phẫu thuật. Kết quả tốt đạt 
73,3%, kết quả khá đạt 20,0%, kém là 6,7%. Với bệnh 
nhân được điều trị bảo tồn trước phẫu thuật thì kết quả 
tốt đạt 80,0%.
Tài liệu tham khảo
1. Bùi Chu Hoành (1995), “Nhận xét điều trị phẫu thuật dị tật 
bàn chân khoèo bẩm sinh”. Kỷ yếu công trình nghiên cứu 
khoa học, nhà xuất bản Y học, tr.89-100.
2. Nguyễn Quốc Việt, Nguyễn Ngọc Hưng (2000) “ Phẫu 
thuật điều trị bàn chân khòeo bẩm sinh trẻ em dưới 24 tháng 
tuổi”, Hội ngoại khoa Việt nam, kỷ yếu toàn văn các đề tài 
khoa học, 208-210.
3. Trần Trọng Hải (2000), “Bàn chân khoèo”, Phục hồi chức 
năng dựa vào cộng đồng, nhà xuất bản y học, Hà nội, tr.67-77..
4. Trần Quốc Khánh (1997), “Kết quả bước đầu của việc điều 
trị bàn chân khoèo bẩm sinh bằng phương pháp nắn chỉnh 
bằng bột và máng nhựa chỉnh hình”. Tạp chí y học thực 
hành – kỷ yếu Công trình nghiên cứu khoa học Nhi khoa 
miền trung lần IV, tr.288-289.
5. Võ Quang Đình Nam (2007), Kết quả bước đầu điều trị bàn 
chân khoèo bẩm sinh theo phương pháp Ponsenti, 12-13.
6. Carroll N: Pathoanatomy and Surgical Treatment of the 
Resistant Clubfoot. Instr Course Lect 1998;37:93. 
7. Fisher R.L, Shaffer S.R: An Evaluation of the Calcaneal 
Osteotomy in Congenital Clubfoot and Other Disorders. Clin 
Orthop 1970;70:141. 
8. Garceau G.J: Anterior Tibial Tendon Transfer for Recurrent 
Clubfoot. Clin Orthop 1972;84:61. 
9. Irani RN, Sherman MS. The Pathological Anatomy of 
Clubfoot. J Bone Joint Surg Am 1972;45:45. 
10. Kite H.J: Nonoperative Treatment of Congenital Clubfoot. 
Clin Orthop 1972;84:29. 
11. Lichtblau S: A Medial and Lateral Release Operation 
for Clubfoot. A Preliminary Report. J Bone Joint Surg Am 
1973;55:1377. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_phau_thuat_ban_chan_khoeo_tai_benh_vien_phu.pdf