Đánh giá kết quả phá thai to trên những bệnh nhân có sẹo mổ lấy thai ở tử cung

Đánh giá kết quả phá thai ở tuổi thai từ 13 tuần đến hết 22 tuần ở những thai phụ có sẹo

mổđẻ cũ tại Bệnh viện Phụ sản trung ương trong năm 2012. Trong thời gian từ tháng 1 năm

2012 đến hết 31 tháng 12 năm 2012 có 72 hồ sơ đủ tiêu chuẩn được lấy vào nghiên cứu. Có

2 phương pháp phá thai bằng thuốc (nội khoa) và phương pháp phá thai ngoại khoa (mổ

lấy thai, nong gắp) được xử dụng trong nghiên cứu. Trong đó phá thai nội khoa nội khoa

chiếm 52,75% với tỷ lệ thành công 73 %, ngoại khoa 47,25% với tỷ lệ thành công 89%. Tỷ

lệ tai biến chung của cả hai phương pháp là 11,11%. Kết luận : Phá thai ở tuổi thai 13 - 22

tuần ở thai phụ có sẹo mổ cũ ở tử cung chiếm tỷ lệ 12,4% trong tổng số phá thai có cùng

tuổi thai. PTBTở những bệnh nhân này có tỷ lệ tai biến 4,44%, và tỷ lệ thất bại 27 %.

pdf 8 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả phá thai to trên những bệnh nhân có sẹo mổ lấy thai ở tử cung", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả phá thai to trên những bệnh nhân có sẹo mổ lấy thai ở tử cung

Đánh giá kết quả phá thai to trên những bệnh nhân có sẹo mổ lấy thai ở tử cung
(1) (1)
Nguyễn Bích Vân , Vũ Văn Du ,
(1) (1)
Phan Thị Anh , Nguyễn Thị Yến Lê
(1)
Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÁ THAI TO TRÊN NHỮNG
BỆNH NHÂN CÓ SẸO MỔ LẤY THAI Ở TỬ CUNG
TÓM TẮT
Đánh giá kết quả phá thai ở tuổi thai từ 13 tuần đến hết 22 tuần ở những thai phụ có sẹo 
mổ đẻ cũ tại Bệnh viện Phụ sản trung ương trong năm 2012. Trong thời gian từ tháng 1 năm 
2012 đến hết 31 tháng 12 năm 2012 có 72 hồ sơ đủ tiêu chuẩn được lấy vào nghiên cứu. Có 
2 phương pháp phá thai bằng thuốc (nội khoa) và phương pháp phá thai ngoại khoa (mổ 
lấy thai, nong gắp) được xử dụng trong nghiên cứu. Trong đó phá thai nội khoa nội khoa 
chiếm 52,75% với tỷ lệ thành công 73 %, ngoại khoa 47,25% với tỷ lệ thành công 89%. Tỷ 
lệ tai biến chung của cả hai phương pháp là 11,11%. Kết luận : Phá thai ở tuổi thai 13 - 22 
tuần ở thai phụ có sẹo mổ cũ ở tử cung chiếm tỷ lệ 12,4% trong tổng số phá thai có cùng 
tuổi thai. PTBT ở những bệnh nhân này có tỷ lệ tai biến 4,44%, và tỷ lệ thất bại 27 %.
Từ khóa: Các phương pháp phá thai, phương pháp phá thai nội khoa, phương pháp 
phá thai ngoại khoa.
ABTRACT
Evaluation of the result of pregnancy termination in the second trimester on mothers 
bearing cesarean scars at the national Hospital of Obstretrics and Gynaecology: In he 
st
period from January of 2012 to December 31 2012, there were 72 files qualified for the 
research. Two methods of pregancy termination were applied in the research: by Vaginal 
Misoprostol (Medical) and by surgery (Cersarian operations, with instruments) in which 
the former accounted for 52,75% with a succesful ratio of 89% and the latter acounted for 
42,75% with the successful ratio of 89%. The accidental ration of the two methods was 
11,11%. Conclusion: pregancy termination in the second trimester from mothers bearing 
Cesarian scars accounted for 12,4% out of the total pregnancy termination of the same 
fetal age. The method of vaginal Misopristol had an accidental ratio of 4,44% and a 
EVALUATION RESULTS ABORTION WOMEN WITH
GESTATIONAL AGE BETWEEN 13 AND 22 WEEKS AND
CESAREAN SCAR AT NATIONAL HOSPITAL
OF GYNECOLOGY AND OBSTETRICS
(1) (1)
Nguyen Bich Van , Vu Van Du ,
(1) (1)
Phan Thi Anh , Nguyen Thi Yen Le
(1)
National Hospital of Obstetrics and Gynecology
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
113
failure ratio of 27%.
Keywords: Methods abortion, medical abortion method, surgical abortion method.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây tỷ lệ mổ lấy thai ngày càng gia tăng, không chỉ ở Việt Nam 
mà còn ở các nước đang phát triển. Chỉ định mổ lấy thai ngày càng rộng rãi, bên cạnh các 
nguyên nhân về sản khoa cũng phải nói tới các yếu tố xã hội tác động mạnh. Mổ lấy thai 
không những làm tăng chi phí y tế mà còn ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe sinh sản của 
người phụ nữ.
Việc can thiệp thủ thuật hoặc tiến hành các thăm dò trong buồng tử cung ở một người 
phụ nữ có sẹo mổ ở tử cung sẽ làm tăng các nguy cơ tai biến như chảy máu, nhiễm trùng, 
thủng tử cung, vỡ tử cung.
Tổ chức Y tế Thế giới đánh giá Việt Nam là nước có tỉ lệ phá thai cao nhất châu Á và là 
một trong 5 nước có tỉ lệ phá thai cao nhất trên thế giới. Theo báo cáo của Daniel Goodkind 
năm 1994, tổng tỷ suất phá thai là 2,5 nghĩa là mỗi phụ nữ Việt Nam đã phải trải qua 2,5 lần 
phá thai trong cả cuộc đời sinh đẻ của mình. Theo kết quả điều tra Y tế quốc gia 2001 - 
2002 gần 12% phụ nữ đang có chồng đã từng phá thai trong 5 năm qua. Phá thai thực sự là 
một thách thức lớn nhất mà Việt Nam đang phải đối mặt trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe 
sinh sản (SKSS), mặc dù tỷ lệ áp dụng các biện pháp tránh thai ngày càng tăng.
Dễ dàng nhận thấy việc tăng tỷ lệ mổ lấy thai cũng sẽ dẫn đến tăng tỷ lệ nạo phá thai ở 
những sản phụ có sẹo mổ cũ ở tử cung và hệ quả tất yếu sẽ là việc gia tăng các tai biến trong 
phá thai, đây cũng là một trong những mối lo ngại lớn cho bệnh nhân và những người cung 
cấp dịch vụ y tế.
Theo hướng dẫn chuẩn quốc gia về chăm sóc SKSS của Bộ Y tế ban hành vào năm 
2009 thì phá thai bằng thuốc hay phá thai nội khoa đã được ứng dụng rộng rãi tại các bệnh 
viện tuyến tỉnh và trung ương. Phác đồ phá thai bằng thuốc do Bộ y tế quy định với thai to 
đã được thực hiện bài bản và cho kết quả thành công rất cao. Tuy nhiên việc sử dụng 
Misoprostol để phá thai từ 13 tuần đến hết 22 tuần ở những thai phụ có sẹo mổ đẻ cũ lại 
được thực hiện một cách dè dặt và thường là dùng với liều thấp nên hiệu quả không cao, 
nhiều trường hợp phải chấp nhận mổ lấy thai vì điều trị nội không kết quả
Để đánh giá kết quả phá thai ở tuổi thai từ 13 tuần đến hết 22 tuần ở những thai phụ có 
sẹo mổ đẻ cũ tại Bệnh viện Phụ sản trung ương, chúng tôi tiến hành đề tài này với 2 mục 
tiêu:
- Đánh giá kết quả phá thai từ tuổi thai 13 tuần đến hết 22 tuần trên những thai phụ 
có sẹo mổ lấy thai ở tử cung.
- Xác định tỷ lệ tai biến và thất bại của phương pháp phá thai nội khoa trên những 
thai phụ này.
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p114
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Đối tượng nghiên cứu
Hồ sơ của các thai phụ có tuổi thai từ 13 - 22 tuần có tiền sử mổ lấy thai đến phá thai tại 
khoa điều trị theo yêu cầu bệnh viện Phụ sản Trung ương trong năm 2013.
2.2.Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu dựa trên hồ sơ bệnh án. Số liệu được xử lý bằng phương pháp 
thống kê thông thường.
Cỡ mẫu: mẫu tổng thể không xác xuất bao gồm toàn bộ hồ sơ đáp ứng đủ tiêu chuẩn 
lựa chọn đều được lấy vào nghiên cứu. Từ 1/1/2012 đến hết 31/12/2012 chúng tôi chọn 
được 72 bệnh án đủ tiêu chuẩn. Các biến số nghiên cứu được thu thập dựa trên phiếu thu 
thập thông tin với các thông số về tuổi, nghề nghiệp, tình trạng học vấn, tiền sử mổ lấy thai, 
số lần mổ lấy thai trước đó, lý do phá thai, cách thức phá thai lần này, kết quả và tai biến của 
kỹ thuật phá thai. Các biến số được xử lý bằng phần mềm Epi info.
2.3. Phương pháp tiến hành
- Phương pháp phá thai nội khoa với những thai phụ có vết mổ cũ 1 lần và trên 24 
tháng chúng tôi dùng liều 1/2 viên misoprostol 200 mg đặt âm đạo 6 giờ/lần.
- Phương pháp phá thai ngoại khoa bao gồm: nong gắp thai, mổ lấy thai. Được chỉ 
định ngay từ đầu khi bệnh nhân mới nhập viện hoặc khi phương pháp nội khoa thất bại.
- Đánh giá kết quả của phương pháp phá thai:
 Thành công: thai và rau được tống ra khỏi buồng tử cung.
 Thất bại: Thai không ra, phải chuyển phương pháp hoặc có tai biến.
 2.4.Tiêu chuẩn lựa chọn
 - Bệnh nhân được chẩn đoán xác định tuổi thai từ 13 - 22 tuần.
 - Có tiền sử mổ lấy thai ở lần mang thai trước.
 - Không có các bất thường giải phẫu, bệnh lý nội khoa, ngoại khoa gây chống chỉ 
định đẻ đường dưới ( THA, Suy tim, ).
 2.5. Tiêu chuẩn loại trừ
 Hồ sơ không đầy đủ thông tin.
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Trong năm 2013 chúng tôi thu nhận được 72 hồ sơ phá thai ở tuổi thai 13 tuần đến hết 
22 tuần ở bệnh nhân có sẹo mổ đẻ cũ trên tổng số 581 hồ sơ phá thai ở cùng tuổi thai tại 
khoa Điều trị theo yêu cầu Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, chiếm tỷ lệ 12,4%.
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
115
Lý do phá thai Đủ con
Thai bất thường
Khác
18
50
4
25
69,4
5,6
Nghề nghiệp Học sinh, Sinh viên 
Công nhân
Cán bộ
Làm ruộng
0
17
24
17
0
22,1
33,3
23,6
Tự do 15 21
Phá thai to gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 25 - 29 (36%). Tỷ lệ cán bộ chiếm khá cao 33%. 
Nguyên nhân do thai bất thường gặp ở 50 trường hợp chiếm tới 69% trong tổng số và số 
thai phụ có tiền sử mổ đẻ từ 2 lần trở lên chiếm 44,4%.
Phương pháp phá thai ngoại khoa được xử dụng cho tới 47,25 % trường hợp trong 
nghiên cứu. Chiếm tỷ lệ cao so với các báo cáo phá thai nội khoa ở cùng tuổi thai
Bảng 1. Thông tin chung về bệnh nhân
Thông tin chung n %
Nhóm tuổi < 20
20 - 24
25 - 29
30 - 34
35 - 39
0
2
26
16
20
0
3
36
22
27
>= 40 8 12
Tuổi thai
13 -17 tuần
18 - 22 tuần
50
22
69
31
Địa chỉ Hà Nội
Ngoại tỉnh
47
25
64,7
35,3
TS mổ lấy thai 1 lần 
≥ 2 lần
40
32
55,6
44,4
Tiền sử phá thai to 0 lần
1 lần
≥ 2 lần
4
0
5,6
0
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p116
Bảng 4. Tỷ lệ các tai biến của các phương pháp phá thai
PPPT
Nội khoa
n %
Nong gắp 
thaiTai biến
Mổ lấy thai Tổng
n % n % n %
33
3
2
38
Không
Băng huyết
Sót rau
Tổng
89,89
6,66
4,44
100
10
1
1
12
85,3
8,37
8,37
100
21
1
0
22
95,46
4,54
0
100
64
5
3
72
88,9
6,95
4,15
11,11
Tỷ lệ tai biến trong nghiên cứu: 11,11%, trong đó tỷ lệ tai biến do băng huyết mà không 
phải truyền máu là 4,15%, tỷ lệ băng huyết phải truyền máu là 2,8%, tỷ lệ sót rau: 2,8% và 
không có trường hợp nào có vỡ hay thủng tử cung trong quá trình phá thai.
- Tỷ lệ thành công của phương pháp nội khoa là 73%. 
- Tỷ lệ thành công của phương pháp ngoại khoa là 89%.
Bảng 3. Kết quả của các phương pháp phá thai 
Phương pháp
Kết quả
Thành công Thất bại
n % n %
Nội Khoa
Ngoại Khoa
Tổng số
33
24
57
73
89
79
12
3
15
27
11
21
Bảng 2. Phương pháp phá thai
Ngoại khoa 13 - 17 tuần
 18 - 22 tuần
23
11
32
15,25
Tổng 72 100
Phương pháp n %
Nội khoa 13 - 17 tuần
 18 - 22 tuần 
27
11
37,5
15,25
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
117
2. BÀN LUẬN
Với mục tiêu giảm thiểu tối đa những can thiệp thủ thuật vào buồng tử cung thì việc 
phá thai bằng thuốc (PTBT) ngày càng được sử dụng rộng rãi và cho kết quả thành công 
cao. Được coi là một phương pháp an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên trong các nghiên cứu 
trong nước và ngoài nước và cả theo hướng dẫn chuẩn quốc gia về chăm sóc SKSS thì 
PTBT chỉ thực hiện ở những thai phụ mạnh khỏe, không có tiền sử bệnh lý bất thường và 
đặc biệt không có sẹo mổ cũ ở tử cung. PTBT gần như là một chống chỉ định với các thai 
phụ có sẹo mổ đẻ cũ ở tử cung, vì vậy việc tiến hành PTBT ở những sản phụ này nhằm xác 
định liều lượng thích hợp, độ an toàn và tỷ lệ thành công còn hết sức hạn chế. Trong khi 
thực tế những năm gần đây, tỷ lệ mổ lấy thai ngày càng gia tăng khiến cho tỷ lệ phá thai 
trên bệnh nhân có sẹo mổ ở tử cung cũng tăng lên [1]. Trong nghiên cứu của chúng tôi thì 
tỷ lệ PTBT chỉ chiếm 52,75% với kết quả thành công của phương pháp là 73%. Kết quả 
này thấp hơn so với nghiên cứu của Hoàng Thị Diễm Tuyết trên 210 bệnh nhân phá thai 
bằng thuốc có sẹo mổ cũ ở tử cung tại Bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ năm 2008 thì tỷ lệ thành 
công là 87,62%. Tuy nhiên trong nghiên cứu này tác giả chỉ dừng lại ở tuổi thai nhỏ dưới 7 
tuần [2]. Kết quả của chúng tôi cũng thấp hơn nghiên cứu của Huda M.Shacker Al tại 
khoa Phụ sản bệnh viện đại học Babylon trên 27 bệnh nhân PTBT ở tuổi thai 13-22 tuần, 
trong đó có 7 bệnh nhân có sẹo mổ ở tử cung thì kết quả thành công sảy thai hoàn toàn trên 
cả 7 bệnh nhân, sở dĩ có sự khác biệt vì phần lớn trong số này là thai chết lưu và liều MSP 
được xử dụng là 200g đặt âm đạo cứ 12 giờ 1 lần trong khi ở nghiên cứu của chúng tôi thì 
tất cả chỉ định PTBT đều được hội chẩn và dò liều với liều xử dụng MSP thấp 100g đặt âm 
đạo cách 6 giờ một lần [3].
P
Min - Max
p < 0,001
13 - 106
p < 0,001
300-1800
Bảng 5. Tỷ lệ thành công của phương pháp nội khoa theo đợt
Đợt I
Đợt II
Đợt III
Tổng
Đợt sảy thành công n %
27
6
0
33
82
19
0
100
Thời gian sảy thai (giờ) Liều MSP ( g)µ
29,89 ± 16,32
95,67 ± 10,61
0
41,85 ± 29,96
667,78 ± 354,50
1600 ± 219,09
0
845,45 ± 501,43
Nhận xét:
- Phần lớn thai sảy trong đợt I điều trị: 82%, không có thai nào sảy vào đợt III.
- Thời gian gây sảy thai trung bình là 41,85 ± 29,96 h và liều trung bình MSP gây 
sảy thai là 845,45 ± 501,43.
- Sự khác nhau về thời gian sảy thai trung bình và liều gây sảy thai trung bình giữa 
các đợt điều trị là có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p118
Phương pháp phá thai ngoại khoa được chỉ định trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 
47,25%, trong đó chủ yếu là mổ lấy thai 22 trường hợp và nong gắp 12 trường hợp. Mổ lấy 
thai được chỉ định cho những bệnh nhân có tiền sử mổ đẻ trên 2 lần, cổ tử cung không 
thuận lợi, bệnh nhân có tiền sử dị ứng misoprostol, việc phải chấp nhận một ca mổ để bỏ 
thai thật sự là một vấn đề đau đầu cho các nhà sản phụ khoa, làm tăng chi phí điều trị, tăng 
ngày nằm viện của bệnh nhân và làm tăng nguy cơ cho các lần thai nghén tiếp theo ở những 
sản phụ còn nhu cầu sinh đẻ. Trong nghiên cứu của Herabutyra Y và cộng sự trên 56 bệnh 
nhân có sẹo mổ cũ ở tử cung với tuổi thai từ 14 - 26 tuần thì không có trường hợp nào phải 
chỉ định mổ lấy thai từ đầu, tất cả thai phụ trong nghiên cứu đều được chỉ định PTBT với 
liều MSP 600g đặt âm đạo cách 6 giờ một lần hoặc 12 giờ một lần và cho tỷ lệ thành công 
không có sự khác biệt so với những thai phụ PTBT ở cùng tuổi thai mà không có sẹo mổ ở 
tử cung [4]. Đây cũng là một sự khác biệt lớn khi mà chúng tôi chưa xây dựng được một 
phác đồ PTBT cho các thai phụ có sẹo mổ ở tử cung.
Tỷ lệ tai biến trong nghiên cứu chiếm 11,11%, trong đó với PTBT là 4,44% cao hơn so 
với tỷ lệ tai biến của các nghiên cứu ở cùng tuổi thai trên các thai phụ không có sẹo mổ cũ. 
Theo báo cáo của Nguyễn Thị Lan Hương và cộng sự nghiên cứu trên 144 thai phụ PTBT 
có tuổi thai từ 13 - 22 tuần thì tỷ lệ tai biến của PTBT chiếm 1,4% [4], chúng tôi cho rằng sở 
dĩ có sự khác biệt này có thể do cỡ mẫu trong nghiên cứu ít chưa mang tính đại diện, nếu 
thực hiện với cỡ mẫu lớn hơn thì có thể sẽ cho tỷ lệ tai biến thấp hơn. Với tỷ lệ tai biến chỉ 
4,44% thì chúng tôi nhận thấy đây là một phương pháp an toàn và có thể chấp nhận được. 
Tỷ lệ thất bại của PTBT trong nghiên cứu cũng chiếm tới 27%, cao hơn rất nhiều so với 
nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Hương là 2,8 % và của Herabutyra Y thì không có trường 
hợp nào thất bại sau tối đa 3 lần đặt thuốc. Phải chăng tỷ lệ thất bại trong nghiên cứu này 
cao là do liều MSP chúng tôi xử dụng thấp bằng một nửa thậm chí một phần ba so với các 
nghiên cứu vừa nêu.
3. KẾT LUẬN
- Phá thai to ở tuổi thai 13-22 tuần trên những bệnh nhân có sẹo mổ lấy thai ở tử 
cung chiếm tỷ lệ 12,4% trong số các trường hợp phá thai to trong năm 2012 tại Bệnh viện 
Phụ Sản Trung ương. Phương pháp phá thai được xử dụng phổ biến gồm cả nội khoa 
(52,75%) với tỷ lệ thành công 73 %, ngoại khoa (47,25%) với tỷ lệ thành công 89%. 
- Tỷ lệ tai biến chung của cả hai phương pháp là 11,11%. PTBT trên những bệnh 
nhân này có tỷ lệ tai biến 4,44% và liều MSP được xử dụng thăm dò với liều 100g đặt âm 
đạo cách 6 giờ một lần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế Việt nam. Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản phá thai an 
toàn. 2009.
2. Vaginal Misopristol for Second Trimester Termination of Pregnancy InScarred Uterus, Huda 
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
119
M.Shacker Al-Temimmi. Department Of Obstetrics &Gynecology, College Of Medicine, 
Babylon University.
3. Y Herabutyra, B Chanarachakul, P. Punyavachira. Induction of labor with vaginal misoprostol 
for second trimester termination of pregnancy in the scarred uterus,. International journal of 
Gynecology and Obstetrics, 2003; Volume 83, issue 3, p 293 - 297. 
4. Nguyễn Thị Lan Hương, Vũ Văn Du, Phó Thị Tố Tâm, Nguyễn Thị Yến Lê. Đánh giá kết quả phá 
thai nội khoa tuổi thai ba tháng giữa tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2012. Tạp chí Phụ sản 
2013; 11 (2), 121 - 124.
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p120

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_pha_thai_to_tren_nhung_benh_nhan_co_seo_mo.pdf