Đánh giá kết quả nội soi và xét nghiệm tế bào áp trong chẩn đoán ung thư dạ dày tại Bệnh viện K Trung Ương
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, nội soi, kết quả tế bào áp và mô bệnh học trong chẩn đoán
ung thư dạ dày.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả lâm sàng tiến cứu 205 bệnh nhân (BN) từ tháng 8/2015
đến tháng 8/2016.
Kết quả: 138 bệnh nhân được chẩn đoán xác định mô bệnh học là ung thư dạ dày và 67 bệnh nhân được
chẩn đoán viêm loét lành tính; Nhóm mắc bệnh tỷ lệ nam/nữ là 2/1; tuổi trung bình 59,3 (khoảng 26-92); 90,6%
số bệnh nhân UTDD có tiền sử viêm loét dạ dày, 98,5% bệnh nhân có triệu chứng đau bụng vùng thượng vị. Vị
trí tổn thương hay gặp nhất là hang vị chiếm 83%; Vị trí sinh thiết chủ yếu tại bờ loét chiếm 71,7%, tỷ lệ chẩn
đoán đúng của nội soi là 86,9% so với mô bệnh học sinh thiết. 94,8% tế bào ung thư có đặc điểm hình thái
nhân trần đơn độc. Tế bào áp có độ nhạy 98,6%, độ chính xác 99,02% so với MBH sinh thiết, tỷ lệ âm tính giả
là 1,4%; 94,9% số bệnh nhân là UTBM dạ dày; 5,1% u lympho ác tính không hogdkin.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả nội soi và xét nghiệm tế bào áp trong chẩn đoán ung thư dạ dày tại Bệnh viện K Trung Ương
GIẢI PHẪU BỆNH TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 250 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NỘI SOI VÀ XÉT NGHIỆM TẾ BÀO ÁP TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN K TRUNG ƯƠNG BÙI TIẾN DŨNG1, LÊ QUANG HẢI2, PHẠM CẨM PHƯƠNG3 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, nội soi, kết quả tế bào áp và mô bệnh học trong chẩn đoán ung thư dạ dày. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả lâm sàng tiến cứu 205 bệnh nhân (BN) từ tháng 8/2015 đến tháng 8/2016. Kết quả: 138 bệnh nhân được chẩn đoán xác định mô bệnh học là ung thư dạ dày và 67 bệnh nhân được chẩn đoán viêm loét lành tính; Nhóm mắc bệnh tỷ lệ nam/nữ là 2/1; tuổi trung bình 59,3 (khoảng 26-92); 90,6% số bệnh nhân UTDD có tiền sử viêm loét dạ dày, 98,5% bệnh nhân có triệu chứng đau bụng vùng thượng vị. Vị trí tổn thương hay gặp nhất là hang vị chiếm 83%; Vị trí sinh thiết chủ yếu tại bờ loét chiếm 71,7%, tỷ lệ chẩn đoán đúng của nội soi là 86,9% so với mô bệnh học sinh thiết. 94,8% tế bào ung thư có đặc điểm hình thái nhân trần đơn độc. Tế bào áp có độ nhạy 98,6%, độ chính xác 99,02% so với MBH sinh thiết, tỷ lệ âm tính giả là 1,4%; 94,9% số bệnh nhân là UTBM dạ dày; 5,1% u lympho ác tính không hogdkin. Kết luận: Nội soi và xét nghiệm tế bào áp có giá trị cao trong chẩn đoán sàng lọc ban đầu ung thư dạ dày đặc biệt ở các tuyến y tế chưa được triển khai giải phẫu bệnh. Kết hợp 3 xét nghiệm nội soi, tế bào áp và mô học giúp nâng cao giá trị chẩn đoán xác định bệnh. Từ khóa: Nội soi, ung thư dạ dày, tế bào áp, mô bệnh học sinh thiết. SUMMARY Evalute test result and test imprint cytologies to have diagnois for gastric cancer in K Hospital Objective: Describe a variety of clinical features, endoscopy, testing imprint cytologies and histopathology results in diagnosing Gastric cancer. Subjects and Methods: Clinical Prospective description study in 205 patients from Aug 2015 to Aug 2016. Result: 138 patients had histopathology diagnosed Gastric cancer and 67 patients were diagnosed benign ulcers; the proportion of male/ female in cancer diagnosed group was 2/1; the average age was 59.3 (about 26- 92); 90.6% of them had gastric ulcers history, 98.5% patients had symptoms of epigastric pain. The most popular injured position was antral consisting of 83%; major biopsy position was in ulcers’ shore consisting of 71.7%, accurate diagnosis proportion of endoscope was 86.9% compared to histopathologic biopsy. 94.8% cancer cells had single bare nuclei. Imprint cytology had sensitivity of 98.6%, accuracy of 99.02% compared to histopathologic biopsy. False negative rate was 1.4%; 94.9% patients were gastric carcinoma; 5.1% of maglinant non-hogdkin lymphoma. Conclusion: Endoscope and imprint cytology testing play an important part in gastric cancer’s initial screening diagnosis, especially in health care centers where pathology has not been in operation. Combining endoscope, imprint cytology and histopathology helps increase diagnosis valuation. Keywords: Endoscope, Gastric cancer, Imprint Cytology, Histopathology Biopsy. 1 ThS.BS Khoa Ung Bướu-Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc 2 TS.BS. Trưởng Phòng Tế bào-Bệnh viện K Trung Ương 3 PGS.TS. PGĐ Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung Bướu-Bệnh viện Bạch Mai GIẢI PHẪU BỆNH TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 251 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong các loại ung thư phổ biến trên thế giới và đứng hàng đầu trong số các ung thư đường tiêu hóa. Theo Globocan nĕm 2012 đứng thứ 5 trong các bệnh ung thư thường gặp, tại Việt Nam, ung thư dạ dày có hơn 14.000 ca mắc mới, đứng hàng thứ 4 sau ung thư gan, phổi, vú, là nguyên nhân gây tử vong do ung thư đứng hàng thứ 3 ở cả hai giới, sau ung thư gan và phổi[1], chiếm 13,5% trong tổng số các bệnh ung thư. Chính vì vậy vấn đề chẩn đoán và điều trị UTDD ở giai đoạn sớm đã trở thành nhu cầu bức xúc thu hút sự quan tâm đặc biệt của giới y học nhiều nước trên thế giới. Phương tiện ban đầu để chẩn đoán UTDD là nội soi sinh thiết làm tế bào học áp lam và mô bệnh học, phương pháp này có độ chính xác cao. Hiện nay ở Việt Nam nội soi dạ dày bằng ống mềm đã rất phổ biến ở các tuyến từ trung ương đến các cơ sở quận, huyện nhưng xét nghiệm mô bệnh học còn chưa làm được ở các bệnh viện tuyến huyện thậm chí là ở tuyến tỉnh ở một số tỉnh miền núi. Vì vậy mặc dù xét nghiệm tế bào học có độ chính xác thấp hơn so với mô bệnh học nhưng nó vẫn có vai trò rất quan trọng trong chẩn đoán ban đầu UTDD ở các tuyến dưới và nâng cao giá trị chẩn đoán xác định của bộ ba chẩn đoán là nội soi, mô bệnh học và tế bào học so với chỉ có nội soi và mô bệnh học. Hiện nay tại Việt Nam có ít nghiên cứu về giá trị của nội soi dạ dày, xét nghiệm tế bào áp và mô bệnh học trong chẩn đoán UTDD. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với hai mục tiêu sau: 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và nội soi của bệnh nhân ung thư dạ dày. 2. Đánh giá kết quả xét nghiệm tế bào học áp và mô bệnh học trong chẩn đoán ung thư dạ dày. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bao gồm 205 bệnh nhân nghi ngờ ung thư dạ dày trên lâm sàng, được tiến hành nội soi phát hiện và bấm sinh thiết tổn thương làm chẩn đoán tế bào học áp lam và mô bệnh học. Kỹ thuật thu thập số liệu Tất cả các bệnh nhân thuộc đối tượng nghiên cứu đồng ý tham gia nghiên cứu, được tiến hành thĕm khám lâm sàng, hỏi bệnh theo một mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất và đều được nội soi dạ dày đánh giá tổn thương sinh thiết làm tế bào học áp lam và mô bệnh học. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 8/2015 đến hết tháng 8/2016. Địa điểm nghiên cứu Bệnh viện K Trung ương. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả lâm sàng tiến cứu. Cỡ mẫu được tính theo công thức: 2 2 )2/1( )1( ppZn Trong đó: n: Cỡ mẫu. α: Mức ý nghĩa thống kê, chọn α=0,05 (ứng với độ tin cậy là 95%). Z: Giá trị thu được từ bảng Z ứng với giá trị p=0,05 (Z1-α/2=1,96). p: Tỷ lệ (+) TB áp/ MBH trong nghiên cứu của Sharma.P nĕm 2015 là 0,968[2]. : Khoảng sai lệch tương đối. Chúng tôi chọn =0,034. Áp dụng công thức trên, chúng tôi tính được cỡ mẫu lý thuyết là 103 BN. Thực tế chúng tôi lấy được 205 bệnh nhân trong đó có 138 bệnh nhân UTDD. Chỉ tiêu nghiên cứu Phương pháp nội soi dạ dày - Mô tả vị trí: tổn thương ở vùng nào của dạ dày, khoảng cách từ cực trên tổn thương đến tâm vị. - Nhận định thể tổn thương: Thể loét, thể sùi, thể thâm nhiễm, thể phối hợp gồm thể loét thâm nhiễm và thể loét sùi. Thể UTDD sớm theo Bormann. Phương pháp tế bào áp Các tiêu chuẩn chẩn đoán tế bào học áp lam dạ dày theo tiêu chuẩn chẩn đoán tế bào học của Edmund S. Cibas và Barbara S. Ducatman đưa ra nĕm 2012, đã được hội tế bào học Hoa Kỳ chấp nhận[3]. Phương pháp mô bệnh học Mô tả kết quả tổn thương và kết luận mô bệnh học. Phân loại mô học theo WHO 2000. So sánh với các kết quả nghiên cứu trước đó. GIẢI PHẪU BỆNH TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 252 Xử lý số liệu Các số liệu thu nhập được mã hóa và xử lý phần mềm thống kê SPSS phiên bản 16.0. Dùng test 2 để kiểm định ý nghĩa thống kê khi so sánh các tỷ lệ. Trong trường hợp giá trị lý thuyết nhỏ thì dùng test 2 với hiệu chỉnh Fisher với mức ý nghĩa thống kê khi p≤0,05. Tính độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của phương pháp tế bào áp. Đánh giá sự phù hợp của xét nghiệm bằng chỉ số Kappa. Đạo đức nghiên cứu Đề tài được tiến hành sau khi được sự đồng ý và cho phép của Hội đồng đạo đức nghiên cứu, Bệnh viện K Trung ương. Các thông tin thu được của đối tượng chỉ nhằm mục đích nghiên cứu. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong 205 bệnh nhân nghiên cứu có 138 bệnh nhân được chẩn đoán mô bệnh học là ung thư dạ dày và 67 bệnh nhân được chẩn đoán viêm loét lành tính. Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân Tuổi mắc bệnh trung bình là 59,3 nam mắc bệnh nhiều hơn nữ với tỷ lệ nam/ nữ là 2/1. Có 90,6% số bệnh nhân UTDD có tiền sử viêm loét dạ dày. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau bụng thượng vị 98,5%. Đặc điểm Số bệnh nhân (n=138) Giới tính: nam/ nữ 2/1 Tuổi trung bình 59,3 (thấp nhất 26; cao nhất 92) Lí do vào viện Đau bụng thượng vị 136 (98,5%) Gầy sút cân 69 (50,0%) Sờ thấy u bụng 21 (15,2%) Da xanh, niêm mạc nhợt 28(20,3%) Nôn 19(13,8%) Đi ngoài phân đen 12 (8,7%) Mệt mỏi 8(5,8%) Tiền sử viêm loét DD Có 125 (90,6%) Không 13 (9,4%) Biểu đồ 1. Hình ảnh tổn thương qua nội soi Nhận xét: Tổn thương thể loét và loét sùi chiếm đa số với tỷ lệ 31,2% và 38,4%. Bảng 2. Kết quả xét nghiệm tế bào áp Đa số bệnh nhân ung thư dạ dày có kết quả tế bào học áp phù hợp với chẩn đoán mô bệnh học 136/138 bệnh nhân. Có 2 bệnh nhân có kết quả TB áp âm tính giả. Tỷ lệ chẩn đoán đúng của TB áp trong nhóm bệnh nhân âm tính là 67/67 BN. Không có BN có kết quả tế bào áp dương tính giả. GIẢI PHẪU BỆNH TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 253 Mô bệnh học Tế bào áp Dương tính Âm tính Chung Dương tính 136 0 136 Âm tính 2 67 69 Tổng 138 67 205 Áp dụng công thức toán học chúng tôi tính được: Độ nhạy = 136/(136+2) × 100% = 98,6%. Độ đặc hiệu = 67/(67+0) × 100% = 100%. Độ chính xác = [(136+67)/138] × 100% = 99,02%. Giá trị dự báo dương tính = 136/(136 + 0) × 100% = 100%. Giá trị dự báo âm tính = 67/(67+2) × 100% = 97,1%. Chỉ số Kappa: 0,99. Bảng 3. Đặc điểm hình thái học tế bào ung thư Đặc điểm tế bào Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % Quá sản tế bào 112 82,3 Tế bào đa hình thái 122 89,7 Nhân trần đơn độc 129 94,8 Bào tương hốc hóa 109 80,1 Tế bào bất thường 88 64,7 Đặc điểm nhân Màng nhân dày, gấp khúc 125 91,9 NST thô, đông vón 120 88,2 Hạt nhân to nhỏ không đều 82 60,3 Nhân quái nhân chia 65 47,8 Đặc điểm khác Nền tiêu bản hoại tử 95 69,8 Nền tiêu bản chảy máu 98 72,1 Tế bào viêm phản ứng 68 50,0 Chất nhầy 27 19,8 Nhận xét: Đặc điểm hình thái tế bào ung thư gặp nhiều nhất tế bào nhân trần đơn độc 94,8%. Đa số đặc điểm bất thường của nhân là màng nhân dày, gấp khúc chiếm 91,9%. Đặc điểm nền tiêu bản chảy máu, hoại tử chiếm lần lượt là 72,1% và 69,8%. Bảng 4. Thể mô bệnh học sinh thiết Thể mô bệnh học ung thư Tần số Tỷ lệ % UTBM tuyến 19 13,8 UTBM tuyến biệt hóa thấp 32 23,2 UTBM tuyến biệt hóa vừa 32 23,2 UTBM tuyến biệt hóa cao 10 7,2 UTBM tuyến không biệt hóa 1 0,7 UTBM tuyến nhầy 4 2,9 UTBM vảy 3 2,2 UTBM tế bào nhẫn 30 21,7 UT lympho ác tính no hodgkin 7 5,1 Tổng 138 100 Nhận xét: Đa số thể mô bệnh học là ung thư biểu mô chiếm tỷ lệ 94,9%. 5,1% u lympho ác tính không hogdkin. BÀN LUẬN Đa số bệnh nhân UTDD gặp trong nghiên cứu của chúng tôi là nam giới với tỷ lệ nam/ nữ là 2/1 với độ tuổi trung bình là 59,3 tuổi trong đó bệnh nhân có tuổi thấp nhất là 26 và cao nhất là 92 tuổi.Kết quả này phù hợp với báo cáo của Globocan 2012, tỷ lệ UTDD trên toàn thế giới nam/ nữ là 1,97. Kết quả nghiên cứu này cho biết hình ảnh tổn thương qua nội soi chúng tôi gặp chủ yếu là thể loét và loét sùi 31,2% và 38,4% số bệnh nhân UTDD. Trong nghiên cứu của tác giả Bùi Ánh Tuyết thấy rằng thể loét có tỷ lệ di cĕn hạch thấp hơn các thể khác và tỷ lệ UTDD giai đoạn sớm phát hiện được đều nằm ở thể này. Các thể khác thường được phát hiện ở giai đoạn muộn hơn nên tỷ lệ di cĕn hạch cao hơn, đặc biệt thể thâm nhiễm được nhiều tác giả nghiên cứu chứng minh là loại có độ ác tính mô học cao nhất, tiên lượng xấu nhất và tỷ lệ di cĕn hạch cao tới 100%[4]. Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả các bệnh nhân sinh thiết đều được làm cả hai xét nghiệm TB áp và MBH. Kết quả nghiên cứu trong nhóm bệnh nhân ung thư có 136/138 bệnh nhân có chẩn đoán xét nghiệm TB áp phù hợp với MBH chiếm tỷ lệ 98,6%. Có 2 bệnh nhân chẩn đoán viêm loét (âm tính giả) chiếm tỷ lệ 1,4%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo âm tính và dương tính lần lượt là (98,6%, 100%,97,1% và 100%). So sánh với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác chúng tôi ghi nhận ở bảng sau: GIẢI PHẪU BỆNH TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 254 Tác giả Nĕm NC Độ nhạy Độ đặc hiệu Giá trị dự báo (+) Độ chính xác Philip M 1999 64- 100% 96- 99% Young JA 1980 98% MysorekarVV 2003 100% Dhakhwa.R 2012 91,6% 100% Shama P 2015 96,8% 98,3% N.Q.Dương 1996 92,7% B.T.Dũng 2016 98,6% 100% 100% 99,02% Khi so sánh với các nghiên cứu nước ngoài, kết quả của chúng tôi rất phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả Shama P (2015) có độ nhạy và giá trị dự báo dương tính của phương pháp tế bào áp là 96,8% và 98,3%[2]. Nghiên cứu của Mysorekar VV trong 275 bệnh nhân ung thư dạ dày có dùng cả hai phương pháp chẩn đoán TB áp và mô bệnh học sinh thiết thì độ chính xác của hai phương pháp là như nhau (100%)[5]. Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy tỷ lệ chẩn đoán đúng trên nhóm bệnh nhân lành tính của xét nghiệm TB áp so với MBH là 67/67 BN lành tính (độ đặc hiệu 100%). Trong 67 bệnh nhân nhóm lành tính đa số có tổn thương loét với hình ảnh niêm mạc xung quanh không đều, bờ gồ ghề, một số có ổ loét kích thước trên 2cm nên chúng tôi vẫn sinh thiết để tránh bỏ xót tổn thương. Khi có kết quả TB áp và mô bệnh học âm tính chúng tôi cho bệnh nhân điều trị theo hướng viêm loét và kiểm tra nội soi lại. Số bệnh nhân đến khám lại theo hẹn có triệu chứng lâm sàng giảm nhiều và phần lớn khi kiểm tra nội soi ổ loét đã lành tuy nhiên có 8 bệnh nhân trong số này còn tổn thương khi soi nên được chúng tôi sinh thiết lần 2 và kết quả TB áp và mô học vẫn âm tính. Chúng tôi tiếp tục điều trị nội khoa nhưng có đổi sang loại thuốc ức chế bơm proton (PPI) khác và kiểm tra lại bằng nội soi. Khi kết quả nội soi lần tiếp theo các tổn thương loét đã hết chúng tôi mới thực sự yên tâm và điều trị củng cố một đợt thuốc PPI nhưng vẫn dặn dò bệnh nhân phải đến soi lại dạ dày sau 6 tháng hoặc đến khám ngay nếu có triệu chứng lâm sàng trở lại. Kết quả này tương tự nghiên cứu của Vijayanarasimha D và cộng sự (2014) khi nghiên cứu về giá trị xét nghiệm tế bào áp và mô bệnh học sinh thiết qua nội soi đường tiêu hóa trên của cho thấy độ đặc hiệu của phương pháp tế bào áp là 97,14% cho tổn thương ở dạ dày và lên tới 100% với các tổn thương ở tá tràng[6]. Trong 138 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là UTDD có 136 bệnh nhân được chẩn đoán bằng kết quả MBH ngay lần sinh thiết đầu tiên, có 2 BN có kết quả MBH lần 1 âm tính nhưng kết quả TB áp dương tính và hình ảnh nội soi của hai bệnh nhân đều là tổn thương loét sùi khá điển hình, sau đó hai bệnh nhân được nội soi sinh thiết lại cho kết quả dương tính ở cả hai xét nghiệm. Hồi cứu lại 2 trường hợp đặc biệt này chúng tôi thấy kích thước đại thể 2 mảnh sinh thiết này nhỏ (<0,1cm) và khi tìm hiểu rõ về quy trình chuyển đúc bệnh phẩm thì có lẽ do số lượng mô ung thư trên mảnh sinh thiết không nhiều nên khi cắt để được miếng sinh thiết đạt yêu cầu thường bỏ qua những lát cắt đầu tiên mà tổ chức ung thư có thể lại nằm trên chính những lát cắt đầu tiên này hoặc khi cắt không khai thác hết bệnh phẩm nên bỏ sót tổ chức ung thư trên bệnh phẩm sinh thiết vì vậy tiêu bản MBH âm tính. Trên hai lam kính tế bào áp lại cho kết quả dương tính rất rõ ràng với hình ảnh điển hình các tế bào ung thư đa hình thái, nhân trần rời rạc, chromatin thô, đây chính là các đặc điểm điển hình của tế bào ung thư theo tiêu chuẩn của S.Cibas và S.Ducatman đang được áp dụng rộng rãi trong chẩn đoán tế bào học UTDD tại Hoa kỳ[3]. Với kích thước mảnh sinh thiết nhỏ có thể làm hạn chế kết quả mô học đôi khi khó đưa ra được quyết định chẩn đoán nhưng tế bào áp ít phụ thuộc vào kích thước mảnh sinh thiết hơn và sự kết hợp cả hai phương pháp này là rất có ý nghĩa chẩn đoán bệnh. Trong các nghiên cứu trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu so sánh kết quả của TB áp và mô bệnh học sinh thiết. Trong nĕm 2013 tác giả MM Hossain và cộng sự đã gặp một trường hợp lâm sàng mà hai lần mảnh sinh thiết của mô bệnh học có kết quả là âm tính giả[7]. Tác giả cho rằng có lẽ mảnh sinh thiết nhỏ hoặc sinh thiết vào vùng có ít tế bào ung thư nên gây ra kết quả âm tính giả này. Trong khi đó mẫu tế bào trên lam kính áp đều có hình ảnh tế bào ung thư khá điển hình. Đây là bằng chứng rất có giá trị đế khẳng định vai trò của TB áp trong nội soi tổn thương ổ loét nghi ngờ ác tính. Cũng theo nghiên cứu của MM Hossain trong 189 trường hợp soi dạ dày thì kết quả chẩn đoán dương tính của TB áp mảnh sinh thiết so với kết quả mô bệnh học mảnh sinh thiết lần lượt là 65% so với 64,55% khi so sánh với giải phẫu bệnh sau mổ[7]. KẾT LUẬN Nội soi và sinh thiết qua nội soi có giá trị cao trong chẩn đoán ung thư dạ dày. Tế bào áp là phương pháp chẩn đoán đơn giản, thời gian chẩn đoán nhanh, giá thành rẻ và có độ chính xác cũng như giá trị dự báo âm tính và dương tính rất cao (99,02%; 97,1%; 100%). Tại các tuyến y tế cơ sở chưa được triển khai chuyên khoa giải phẫu bệnh hoặc khoa giải phẫu bệnh mới được thành lập, các quy trình nhuộm, đúc, đọc cần có thời gian để chuẩn GIẢI PHẪU BỆNH TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 255 hóa thì nội soi sinh thiết và xét nghiệm tế bào áp rất có giá trị trong chẩn đoán sàng lọc ban đầu ung thư dạ dày. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Globocan (2012). Cancer Incidence and Mortality Worldwide: IARC CancerBase No. 11, International Agency for Research on Cancer. 2. Sharma P, J. AS. (2015). Imprint Cytology: A Reliable Alternative to Frozen Section. IJCRR; 7(7): 28-31. 3. Edmund S. Cibas, Barbara S. Ducatman (2009). Cytology: Diagnostic Principles and Clinical Correlates 4. Bùi Ánh Tuyết (2003), Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học của ung thư dạ dày điều trị tại Bệnh Viện K từ tháng 9/2002- 6/2003. Luận án Thạc sỹ y khoa, Trường Đại Học Y Hà Nội. 5. Mysorekar VV et al(2003). Role of imprint cytology in the diagnosis of gastrointestinal tract malignancies. India J Pathol Microbiol. 2003 Jan;46(1): 37-43. 6. Vijayanarasimha D, Mahadevappa A, Manjunath G V, Sunila R (2014). Imprint cytology: A diagnostic aid in interpretation of upper gastrointestinal endoscopic biopsies. J Dig Endosc 2014;5: 144-8. 7. MM Hossain, MM Saha, SM Hossain, A Ahad (2013). Imprint cytology from endoscopic biospy to detect gastric carcinoma, Bang Med J Khulna; 46 : 34-36.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_noi_soi_va_xet_nghiem_te_bao_ap_trong_chan.pdf

