Đánh giá kết quả nội soi điều trị tổn thương đứt dây chằng chéo trước khớp gối bằng kỹ thuật 2 bó 4 đường hầm tại bệnh viện 198 BCA
Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT 2 bó theo giải phẫu là kỹ thuật mới được
triển khai ở Việt Nam trong vài năm gần đây. Bệnh viện 198- BCA bắt đầu thực hiện
kỹ thuật này từ cuối năm 2010, đến nay đã phẫu thuật thành công cho hơn 100 bệnh
nhân. Kết quả theo dõi xa sau 1 năm được 63 bệnh nhân, số còn lại đang được tiếp tục
theo dõi. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài với mục tiêu: Đánh giá kết quả nội soi
điều trị tổn thương đứt DCCT khớp gối bằng kỹ thuật 2 bó 4 đường hầm và từ kết quả
nghiên cứu đưa ra một số nhận xét về chỉ định và một số chi tiết kỹ thuật.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu gồm 63 bệnh nhân
được phẫu thuật tái tạo DCCT bằng kỹ thuật 2 bó 4 đường hầm sử dụng mảnh ghép
gân cơ thon và gân cơ bán gân tự thân trong thời gian từ năm 2010 đến 2012.
Kết quả-Kết luận: Đa phần bệnh nhân ở độ tuổi 16-39 (93,66%), nguyên nhân chủ
yếu là do chấn thương thể thao và tai nạn giao thông (85,7%). Theo dõi xa sau mổ tỷ
lệ tốt và rất tốt đạt 92,06%. Phần lớn bệnh nhân có khớp gối hoạt động bình thường
(53,7%) hoặc gần bình thường (45,3%) như trước khi bị tai nạn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả nội soi điều trị tổn thương đứt dây chằng chéo trước khớp gối bằng kỹ thuật 2 bó 4 đường hầm tại bệnh viện 198 BCA
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 144 Vũ Hải Nam, Phạm Ngọc Trưởng, Vũ Văn Vinh, Nguyễn Đại Cơng, Nguyễn Hữu Mạnh Khoa CTCH và bỏng Bệnh viện 198-BCA Hoang Van Dung*, Le Van Bang*, Dong Quang Son*, Trieu Quoc Trang*, Nguyen Ngoc Son*, Nguyen The Anh** ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG ĐỨT DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP GỐI BẰNG KỸ THUẬT 2 BĨ 4 ĐƯỜNG HẦM TẠI BỆNH VIỆN 198 BCA EVALUATE THE RESULTS INITIALLY OF BIPOLAR REPLACEMENT SURGERY AT ORTHOPAEDIC DEPARTMENT OF THAI NGUYEN NATIONAL GENERAL HOSPITAL SUMMARY Background: Arthroscopy anatomical double - bundle ACL recontruction techniques are being implemented in Vietnam in recent years. Department of orthopaedics - 198 Hospital start implementing this technique since the end of 2010, and now more than 100 patients are successful surgery . 63 patients are folow up after 1 year (From 2010 - 2012) , the remainder being follow up. Results and conclusions: Most patients aged 16-39 (93.6%), mainly due to causes sports injuries and road traffic accidents (90.7%). Subscribe postoperative far better and very good rate reached 92.5%. The majority of patients had normal knee joint activities (53.7%) or near normal (45.3%) as it was before the accident. Keywords: Anterior cruciate ligament – Double bundle reconstruction Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT 2 bó theo giải phẫu là kỹ thuật mới được triển khai ở Việt Nam trong vài năm gần đây. Bệnh viện 198- BCA bắt đầu thực hiện kỹ thuật này từ cuối năm 2010, đến nay đã phẫu thuật thành công cho hơn 100 bệnh nhân. Kết quả theo dõi xa sau 1 năm được 63 bệnh nhân, số còn lại đang được tiếp tục theo dõi. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài với mục tiêu: Đánh giá kết quả nội soi điều trị tổn thương đứt DCCT khớp gối bằng kỹ thuật 2 bó 4 đường hầm và từ kết quả nghiên cứu đưa ra một số nhận xét về chỉ định và một số chi tiết kỹ thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu gồm 63 bệnh nhân được phẫu thuật tái tạo DCCT bằng kỹ thuật 2 bó 4 đường hầm sử dụng mảnh ghép gân cơ thon và gân cơ bán gân tự thân trong thời gian từ năm 2010 đến 2012. Kết quả-Kết luận: Đa phần bệnh nhân ở độ tuổi 16-39 (93,66%), nguyên nhân chủ yếu là do chấn thương thể thao và tai nạn giao thông (85,7%). Theo dõi xa sau mổ tỷ lệ tốt và rất tốt đạt 92,06%. Phần lớn bệnh nhân có khớp gối hoạt động bình thường (53,7%) hoặc gần bình thường (45,3%) như trước khi bị tai nạn. TĨM TẮT ĐặT VấN Đề Tổn thương dây chằng chéo trước (DCCT) là một trong những tổn thương dây chằng hay gặp nhất trong chấn thương khớp gối với tỷ lệ hàng năm khoảng 35 trên 100.000 người[1]. Ở Mỹ mỗi năm cĩ khoảng 75.000 – 100.000 bệnh nhân được phẫu thuật tái tạo DCCT[2]. Các báo cáo cho thấy tỷ lệ phẫu thuật thành cơng đạt từ 80-95%, tuy nhiên cĩ từ 10 – 30% bệnh nhân vẫn thấy khớp gối khơng vững và đau dai dẳng kéo dài[3, 4]. Nghiên cứu về giải phẫu và cơ sinh học cho thấy DCCT cĩ cấu tạo hai bĩ, bĩ trước trong (TT) và bĩ Phần 2: Phần nội soi và thay khớp 145 sau ngồi (SN), chức năng mỗi bĩ khác nhau. Khi khớp gối chuyển động các bĩ TT và SN thay đổi từ song song khi gối duỗi và bắt chéo nhau khi gối gấp[2]. Mặc dù DCCT cĩ cấu tạo giải phẫu phức tạp như vậy, kỹ thuật tái tạo DCCT với một mảnh ghép qua nội soi là phương pháp phổ biến nhất và vẫn là kỹ thuật căn bản hiện thời (kỹ thuật một bĩ). Kết quả của kỹ thuật một bĩ tương đối tốt, nhiều bệnh nhân cĩ thể quay trở lại hoạt động thể thao như trước khi chấn thương. Tuy nhiên chỉ cĩ khoảng 30% - 40% các bệnh nhân cĩ chỉ số IKDC như bình thường, hơn 60% các bệnh nhân khơng hồi phục hồn tồn như trước chấn thương và cĩ 40% - 90% bệnh nhân cĩ hình ảnh thối hĩa khớp gối trên X-quang sau 7-12 năm phẫu thuật[5-7]. Các nghiên cứu về cơ sinh học cho thấy tái tạo DCCT kỹ thuật một bĩ khơng khơi phục được hồn tồn động học bình thường của khớp gối[1, 8, 9]. Vậy nguyên nhân cĩ phải do kỹ thuật tái tạo DCCT một bĩ chưa khơi phục cấu trúc giải phẫu cho nên chưa kiểm sốt đầy đủ ổn định của khớp gối ? Trong những năm gần đây, nhờ những hiểu biết mới về giải phẫu và cơ sinh học nhiều tác giả đã phát triển kỹ thuật tạo hình DCCT hai bĩ với mục tiêu tái tạo cả bĩ TT và SN và như vậy về mặt lý thuyết tăng cường cấu trúc giải phẫu sẽ làm giảm tỷ lệ thất bại và cải thiện tốt hơn chức năng của khớp gối sau khi phẫu thuật[1]. Các nghiên cứu trên mơ hình và trong thực nghiệm đều cho thấy kỹ thuật tái tạo DCCT 2 bĩ khơi phục lại ổn định khớp gối tốt hơn kỹ thuật tái tạo 1 bĩ đặc biệt là ổn định xoay[8, 10]. Bệnh viện 198 BCA bắt đầu triển khai phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT kỹ thuật 2 bĩ từ 2010, đến nay đã phẫu thuật thành cơng cho hơn 100 bệnh nhân. Kết quả theo dõi xa sau 1 năm được 61 bệnh nhân, số cịn lại đang được tiếp tục theo dõi. Chúng tơi tiến hành làm đề tài này nhằm đánh giá kết quả lâm sàng và từ đĩ đưa ra một số nhận xét về chỉ định và một số chi tiết kỹ thật. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm những bệnh nhân bị tổn thương đứt DCCT được phẫu thuật tái tạo lại dây chằng này bằng kỹ thuật 2 bĩ 4 đường hầm sử dụng mảnh ghép gân cơ thon và gân cơ bán gân tự thân tại BV 198- BCA trong thời gian từ năm 2010 đến 2012. 2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh - Bệnh nhân được chẩn đốn xác định là cĩ tổn thương đứt DCCT, cĩ hoặc khơng cĩ tổn thương sụn chêm kết hợp. - Bệnh nhân trong độ tuổi 18 đến 55, cĩ nhu cầu vận động thể lực và tập luyện TDTT. 2.3. Tiêu chuẩn loại trừ - Những BN cĩ tổn thương dây chằng chéo sau, dây chằng bên trong, dây chằng bên ngồi - Những BN bị tổn thương DCCT nhưng chưa đủ điều kiện phẫu thuật do cơ tứ đầu đùi cịn yếu khớp gối đang sưng đau và hạn chế gấp duỗi - Những BN cĩ tổn thương DCCT nhưng cĩ tổn thương cũ của phần xương lồi cầu và xương mâm chày hoặc mặt sụn khớp. - Những bệnh nhân khơng kiểm tra đánh giá được kết quả sau phẫu thuật 2.4. Phương pháp phẫu thuật Thì1: Chuẩn bị mảnh ghép: Rạch da bờ trong cách lồi củ trước xương chày 2cm đường rạch da dài 3cm, dùng dụng cụ lấy gân cơ Thon và gân cơ Bán Gân, bện lại, gân cơ Thon cho bĩ SN gân cơ Bán Gân cho bĩ TT Thì 2: Khoan đường hầm đùi: Gối gấp 1350 Vị trí đường hầm của bĩ TT tại 2h – 2h30 với gối trái và 9h30- 10h với gối phải. Dùng trợ cụ lắp vào đường hầm của bĩ TT làm định vị khoan đường hầm của bĩ SN ở vị trí 2h30- 3h với gối trái và 9- 9h30 với gối phải. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 146 Thì 3: Khoan đường hầm mâm chày: Gối gấp 900 Vị trí đường hầm của bĩ TT sát ngay bờ của sừng trước sụn chêm ngồi với định vị mâm chầy để gĩc từ 50 – 550, sau khi khoan song đường hầm của bĩ TT, gắn trợ cụ vào đường hầm bĩ TT làm định vị để khoan đường hầm bĩ SN. Thì 4: Luồn hai gân đã bện vào đường hầm, gân cơ Thon cho bĩ SN, gân cơ Bán Gân cho bĩ TT. Cố định hai gân này ở lồi cầu đùi bằng nút treo Endobutton, ở mâm chầy bằng vít sinh học, bĩ TT ở tư thế gối gấp 600 bĩ SN ở tư thế gối gấp 100 . - Bơm rửa đặt dẫn lưu khớp gối, đĩng vết mổ, nẹp gối ở tư thế duỗi, thay băng rút dẫn lưu sau 24 giờ, cắt chỉ vết mổ sau 10 ngày - Tập phục hồi chức năng sau mổ từ ngày thứ 2 sau phẫu thuật nhằm khơi phục tầm vận động của khớp gối và chống teo cơ đùi. 2.5.Phương pháp đánh giá 2.5.1. Đánh giá lâm sàng: Ngồi việc đánh giá bằng thăm khám thơng thường chúng tơi sử dụng thêm dụng cụ Rolimeter để lượng hĩa chính xác hơn các dấu hiệu thăm khám. • Rolimeter: Dụng cụ đo mức độ di lệch của mâm chầy khi thực hiện các nghiệm pháp Lachman, ngăn kéo trước Phần 2: Phần nội soi và thay khớp 147 • Nghiệm pháp Lachman: Chia thành 4 độ Độ 0 (Âm tính): Mâm chày trượt ra trước < 3 mm Độ I: Mâm chày trượt ra trước từ 3 - 5 mm. Độ II: Mâm chày trượt ra trước từ 6 - 10 mm. Độ III: Mâm chày trượt ra trước >10 mm. • Nghiệm pháp Ngăn kéo trước: Chia thành 4 độ Độ 0 (Âm tính): Mâm chày trượt ra trước < 3 mm Độ I: Mâm chày trượt ra trước từ 3 - 5 mm. Độ II: Mâm chày trượt ra trước từ 6 - 10 mm. Độ III: Mâm chày trượt ra trước >10 mm. • Nghiệm pháp Pivot-Shift: Chia thành 4 độ Độ 0 (Âm tính): Khơng trượt, khơng đau khớp gối khi thực hiện Độ I : Trượt nhẹ mâm chày (+) Độ II: Trượt mâm chày rõ ràng hơn, cĩ cảm giác như cĩ sự va chạm (++) Độ III: Cĩ bán sai khớp trượt mâm chày ra trước, BN cĩ cảm giác đau nhĩi (+++) 2.5.2. Đánh giá cận lâm sàng • XQ khớp gối thẳng nghiêng: Hình ảnh XQ giúp phát hiện các bất thường trong khớp gối như khối vơi hĩa, rạn nứt mặt mâm chày, hẹp khe khớp. Chụp XQ sau mổ cịn cho ta biết vị trí các đường hầm, vị trí nút treo gân tại lồi cầu đùi. • CT-3D: Giúp đánh giá chính xác vị trí và kích thước đường hầm xương đùi và xương chày, khoảng cách giữa các đường hầm • MRI: Đánh giá bằng MRI thực hiện trên máy 1.5 Tesla với các lớp cắt đứng dọc, đứng ngang và cắt theo trục với các xung T2 weight, T1 weight và xung STIR. Các tiêu chí đánh giá trên MRI gồm: + Sự liên tục và độ tập trung tín hiệu của mảnh ghép + Độ tập trung tín hiệu và mức độ nhiều hay ít của tổ chức quanh mảnh ghép + Lượng dịch trong khớp gối trên lớp cắt dọc chếch + Các tổn thương khác: Phù nề xương, xơ hĩa trong khớp... 2.5.3.Đánh giá chức năng khớp gối Lysholm Score, IKDC III. KẾT QUẢ 3.1.Nhĩm tuổi Nhóm tuổi Số lượng BN Tỷ lệ % Từ 16- 29 45 71,43 % Từ 30- 39 14 22,23 % Từ 40- 49 2 3,17 % Trên 50 tuổi 2 3,17 % 3.2.Nguyên nhân tai nạn Nguyên nhân Số lượng BN Tỷ lệ % TNTT 43 68,25 % TNGT 11 17,46 % TNSH 5 7,94 % Luyện tập 4 6,35 % 3.3.Thời điểm phẫu thuật Thời điểm phẫu thuật Số lượng BN Tỷ lệ % < 3 tháng 19 30,16 % 3- 6 tháng 21 33,33 % 6-12 tháng 16 25,40 % >12 tháng 7 11,11 % 3.4.Chiều dài mảnh ghép Chiều dài mảnh ghép Số lượng BN Tỷ lệ % < 9 cm 35 55,56 % Từ 9 – 10 cm 17 26,98 % >10cm 11 17,46 % >12 tháng 7 11,11 % 3.5.Đường kính mảnh ghép Bó trước trong Số lượng BN Tỷ lệ % < 6mm 19 30,16 % Từ 6 – 7 mm 34 53,97 % >7 mm 10 15,87 % 7 11,11 % Bó sau ngoài Số lượng BN Tỷ lệ % < 5 mm 22 34,92 % Từ 5– 6 mm 30 47,62 % >6mm 11 17,46 % TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 148 3.6.Thời gian theo dõi sau phẫu thuật Thời gian 12- 18 tháng 18-24 tháng Trên 24 tháng Tổng số Số BN 17 21 25 63 Tỷ lệ % 26,98 % 33,34 % 39,68% 100% 3.7. Kết quả phục hồi chức năng khớp gối sau mổ theo Lysholm Thang điểm Lysholm Rất tốt 95- 100 Đ Tốt 84- 94 Đ Trung bình 65- 83 Đ Kém < 65 Đ Tổng số Số BN 22 36 5 0 63 Tỷ lệ % 34,92% 57,14% 7,94% 0% 100% 3.8. Kết quả phục hồi chức năng khớp gối sau mổ theo IKDC Mức độ A B C D Tổng số Số BN 36 25 2 0 63 Tỷ lệ % 57,14% 39,68% 3,18% 0% 100 3.9. Kiểm tra XQ, CT 3D sau mổ IV. BÀN LUẬN - Trong số các bệnh nhân đạt kết quả tốt 58/63 bệnh nhân( 92,06% ) chúng tơi chủ yếu gặp ở nhĩm bệnh nhân trẻ ( dưới 40 tuổi ) đến sớm, tập luyện trước mổ tốt, sụn khớp chưa bị thối hĩa, độ dài và đường kính gân ghép đủ lớn. Số các bệnh nhân cĩ kết quả trung bình chúng tơi gặp ở những bệnh nhân lớn tuổi, các bệnh nhân này sau hơn 1 năm theo dõi vẫn cịn than phiền về biểu hiện đau khớp chè đùi và tiếng kêu lạo xạo trong gối khi đi lại. - Chỉ định phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT kỹ thuật 2 bĩ ngồi dựa vào yếu tố tuổi thì chủ yếu dựa vào sự đánh giá của phẫu thuật viên trong lúc phẫu thuật. Việc đánh giá hình thái tổn thương DCCT, việc đo các kích thước điểm bám lồi cầu đùi, điểm bám mâm chày, độ rộng hố liên lồi cầu đều rất quan trọng trong việc chỉ định. Cĩ một số trường hợp sau khi lấy gân cơ thon và gân cơ bán gân kiểm tra thấy gân quá nhỏ và ngắn đặc biệt là gân cơ thon ( sau khi chập 2 hoặc 3 cho đường kính < 4,5mm và chiều dài < 8cm) chúng tơi phải chuyển sang phương pháp tái tạo 1 bĩ. - Việc đánh giá sự ổn định xoay của khớp gối chủ yếu dựa vào cảm quan của bệnh nhân về sự chắc chắn của gối khi đi lại và dấu hiệu Pivot- shift khi thăm khám. Trong số 63 bệnh nhân theo dõi trên 1 năm khi đánh giá nghiệm pháp Pivot- shift chúng tơi nhận thấy hầu hết là âm tính chỉ cĩ 3 trường hợp là dương tính độ I, các bệnh nhân đều khơng than phiền về cảm giác lỏng gối khi đi lại. V. KẾT LUẬN Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng kỹ thuật hai bĩ sử dụng mảnh ghép gân cơ thon và gân cơ bán gân, nhằm mục đích phục hồi lại giải phẫu gần giống như ban đầu của dây chằng chéo trước. Kết quả sau mổ 63 BN, với thời gian trung bình 21,2 tháng, kết quả tốt và rất tốt là 92,06%. Nghiên cứu này cần được tiếp tục để cĩ số lượng bệnh nhân nhiều hơn, và thời gian theo dõi sau mổ lâu hơn. Phần 2: Phần nội soi và thay khớp 149 Tài liệu tham khảo 1. Daniel Hensler, M.C.F.V.E., MD, PhD .Freddie H. Fu, MD, DSc, DPs. James J. Irrgang, PT, PhD., Anatomic Anterior Cruciate Ligament Reconstruction Utilizing the Double-Bundle Technique. Journaloforthopaedic& sportsphysicaltherapy, 2012. Vol 42 p. 184-195. 2. Umile Giuseppe Longo, S.B., Edoardo Franceschetti, Nicola Maffulli,andVincenzo Denaro, A systematic review of single-bundle versus double-bundle anterior cruciate ligament reconstruction. British Medical Bulletin 2011. pp 1-22. 3. Charles Crawford, John Nyland, Sarah Landes, Richard Jackson, Haw Chong Chang, Akbar Nawab, David N. M. Caborn, Anatomic double bundle ACL reconstruction: a literature review. Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc 2007. Vol.15: p. 946-964. 4. Jonsson, H., K. Riklund-Åhlstrưm, and J. Lind, Positive pivot shift after ACL reconstruction predicts later osteoarthrosis 63 patients followed 5-9 years after surgery. Acta Orthopaedica, 2004. 75(5): p. 594-599. 5. Ferretti, A., et al., Osteoarthritis of the knee after ACL reconstruction. International orthopaedics, 1991. 15(4): p. 367-371. 6. Lohmander, L., et al., High prevalence of knee osteoarthritis, pain, and functional limitations in female soccer players twelve years after anterior cruciate ligament injury. Arthritis & Rheumatism, 2004. 50(10): p. 3145-3152. 7. Biau, D.J., et al., ACL reconstruction: a meta-analysis of functional scores. Clinical Orthopaedics and Related Research, 2007. 458: p. 180-187. 8. Matsushita, R.K.T., Anatomic double-bundle anterior crucial ligament reconstruction with G-ST. Curr Rev Musculoskelet Med 2011. Vol.4: p. pp 57-64. 9. Alejandro Espejo, B., Jose Miguel Serrano- Fernandez, Francisco de la Torre-Solis, Sofia Irizar- Jimenez, Anatomic double-bundle ACL reconstruction with femoral cortical bone bridge support using hamstrings. Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc 2009. Vol.17: p. 157-161. 10. Rainer Siebold, T.Z., Anatomic double-bundle ACL reconstruction:a call for indications. Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc 2009. Vol 17: p. pp 211-212.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_noi_soi_dieu_tri_ton_thuong_dut_day_chang_c.pdf

