Đánh giá kết quả kỹ thuật mở thông dạ dày nuôi ăn qua nội soi tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng

Mục tiêu: Đánh giá kết quả kỹ thuật mở thông dạ dày qua nội soi trên bệnh nhân ung thư.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca. Tất cả bệnh nhân được thực hiện mở

thông dạ dày nuôi ăn qua nội soi tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng.

Kết quả: Có tất cả 17 trường hợp bệnh nhân ung thư bị nuốt nghẹn hoặc ăn uống khó khăn được

thực hiện mở thông dạ dày nuôi ăn qua nội soi. Trong đó có 16 nam và 1 nữ, tuổi trung bình 62,76 ± 10,75.

Thời gian thực hiện thủ thuật là 10 ± 3 phút. Không có tai biến trong lúc thực hiện thủ thuật. Thời gian bơm ăn

là 4 giờ sau khi thực hiện mở thông dạ dày nuôi ăn qua nội soi.

Kết luận: Kỹ thuật mở thông dạ dày nuôi ăn qua nội soi là an toàn và hiệu quả, giúp bệnh nhân tránh khỏi

một cuộc mổ.

pdf 5 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả kỹ thuật mở thông dạ dày nuôi ăn qua nội soi tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả kỹ thuật mở thông dạ dày nuôi ăn qua nội soi tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng

Đánh giá kết quả kỹ thuật mở thông dạ dày nuôi ăn qua nội soi tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
326 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KỸ THUẬT MỞ THÔNG DẠ DÀY NUÔI ĔN 
QUA NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG 
NGUYỄN NGỌC SƠN1, NGUYỄN PHƯỚC KHÁNH1, PHẠM MINH NGỌC2 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả kỹ thuật mở thông dạ dày qua nội soi trên bệnh nhân ung thư. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca. Tất cả bệnh nhân được thực hiện mở 
thông dạ dày nuôi ĕn qua nội soi tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng. 
Kết quả: Có tất cả 17 trường hợp bệnh nhân ung thư bị nuốt nghẹn hoặc ĕn uống khó khĕn được 
thực hiện mở thông dạ dày nuôi ĕn qua nội soi. Trong đó có 16 nam và 1 nữ, tuổi trung bình 62,76 ± 10,75. 
Thời gian thực hiện thủ thuật là 10 ± 3 phút. Không có tai biến trong lúc thực hiện thủ thuật. Thời gian bơm ĕn 
là 4 giờ sau khi thực hiện mở thông dạ dày nuôi ĕn qua nội soi. 
Kết luận: Kỹ thuật mở thông dạ dày nuôi ĕn qua nội soi là an toàn và hiệu quả, giúp bệnh nhân tránh khỏi 
một cuộc mổ. 
Từ khóa: Mở thông dạ dày, nội soi, PEG. 
ABSTRACT 
Results on the percutaneous endoscopic gastrostomy at Da Nang Oncology Hospital 
Objectives: To evaluate the results of Percutaneous endoscopic gastrostomy in cancer patients. 
Subjects and research methods: Descriptive studies of series of ca. All patients underwent Percutaneous 
Endoscopic Gastrostomy at Da Nang Oncology Hospital. 
Results: In all 17 cancer patients can’t eat or swallow were performed. 
Percutaneous endoscopic gastrostomy. Total 17 cases include 16 males and 1 female, mean age 
62.76 ± 10.75. The procedure is 10 ± 3 minutes. There were no complications during the procedure. The time 
for feeding is 4 hours after the endoscopic gastric feed opening. 
Conclusion: An Percutaneous endoscopic gastrostomy is safe and effective, helping patients avoid an 
operation. 
Key words: Gastrostomy, endoscopy, PEG. 
1
 ThS.BS. Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng 
2
 BSCKI. Khoa Nội soi và Thĕm dò chức nĕng - Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với 
bệnh nhân ung thư. Do vậy việc cung cấp dinh 
dưỡng cho bệnh nhân ung thư luôn được cả bác sĩ 
và bệnh nhân quan tâm. Đặc biệt đối với bệnh nhân 
bị mắc các loại ung thư vùng đầu cổ, lồng ngực sẽ 
gây khó khĕn hoặc gần như không thể ĕn uống. 
Việc nuôi dưỡng kéo dài qua ống thông mũi-dạ dày 
gây khó chịu cho bệnh nhân và có nhiều biến 
chứng[1]. Vì vậy việc nuôi ĕn qua ống mở thông sẽ 
có nhiều thuận lợi hơn, đỡ gây khó chịu cho bệnh 
nhân hơn. Đồng thời thực hiện thủ thuật mở thông 
dạ dày nuôi ĕn qua nội soi thành công sẽ giúp cho 
bệnh nhân tránh được một cuộc mổ. 
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục 
tiêu đánh giá hiệu quả bước đầu của kỹ thuật mở 
thông dạ dày nuôi ĕn qua nội soi được thực hiện tại 
bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân 
được thực hiện thủ thuật mở thông dạ dày nuôi ĕn 
qua nội soi tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng. 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
327 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả loạt ca. 
Sơ lược về kỹ thuật mở thông dạ dày nuôi ĕn 
qua nội soi[1]. 
Chỉ định 
Tất cả các bện nhân có chỉ định nuôi ĕn lâu dài 
(từ 4 tuần trở lên) và đường tiêu hóa phải đảm bảo 
chức nĕng tiêu hóa thức ĕn (không nuốt được hoặc 
nuốt nghẹn). Chúng tôi chỉ định mở thông dạ dày 
nuôi ĕn qua nội soi cho các bệnh nhân bị ung thư 
vùng đầu cổ, thanh quản, thực quản gây biến chúng 
nuốt nghẹn hoặc không thể nuốt. 
Chống chỉ định 
Tất cả các trường hợp thành trước dạ dày 
không áp sát vào thành bụng, cụ thể các tình huống 
sau: 
+ Báng: mức độ vừa và nặng. 
+ Béo phì. 
+ Gan lớn, đặc biệt là gan trái, lách to. 
+ Bệnh nhân đã cắt dạ dày. 
U thực quản, hạ họng: chống chỉ định khi ống 
soi không qua được và không tiến hành nong được 
qua nội soi. 
Các bệnh lý thâm nhiễm dạ dày, dãn tĩnh mạch 
dạ dày. 
Rối loạn đông máu không điều chỉnh được. 
Bệnh nhân thẩm phân phúc mạc, bệnh lý dạ 
dày tĕng áp cửa. 
Chuẩn bị bệnh nhân trước thủ thuật 
Bệnh nhân nhịn ĕn uống 8 - 12 giờ trước thủ 
thuật. 
Xét nghiệm chức nĕng đông máu: PT, aPTT, 
INR, tiểu cầu. 
Ngưng các thuốc kháng đông như wafarin, 
heparin, chống ngưng tập tiểu cầu 
Kháng sinh dự phòng. 
Ký cam kết thủ thuật, phẫu thuật. 
Chuẩn bị thiết bị - dụng cụ 
Máy soi soi dạ dày, kênh thủ thuật 2.8mm. 
Bộ kit mở dạ dày ra da ống Cliny của hãng 
Create Medic - Nhật Bản. 
Qui trình kỹ thuật 
Thủ thuật mở dạ dày ra da được tiến hành với 
một êkíp gồm 2 bác sĩ và 1 điều dưỡng phụ dụng cụ. 
Toàn bộ quá trình thủ thuật được thực hiện tại 
phòng nội soi, đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn. Bệnh 
nhân được gây mê tĩnh mạch để tránh kích thích. 
Quá trình thực hiện được chia làm 3 bước 
Bước 1: Xác định vị trí mở thông trên thành 
bụng. Đưa ống soi vào dạ dày, bơm hơi cĕng cho 
mặt trước dạ dày áp sát vào thành bụng. Dùng ngón 
tay ấn lên thành bụng để chọn vị trí đặt ống thông. 
Bước 2: Cố định thành dạ dày vào thành bụng. 
Bước 3: Đưa ống thông vào trong lòng dạ dày. 
Thời gian thực hiện khoảng 10 - 12 phút. 
Hình 1. Các bước cố định thành dạ dày vào thành bụng 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
328 
Hình 2. Các bước đưa ống thông vào cơ thể 
Hình 3. Các bước thực hiện mở thông trên bệnh nhân[4] 
Theo dõi sau thủ thuật 
Theo dõi các biến chứng sau thủ thuật: Chảy 
máu, tràn khí, tràn dịch ổ bụng, viêm phúc mạc, đau 
vị trí đặt ống thông 
Bắt đầu nuôi ĕn 2 - 4 giờ sau thủ thuật. 
Số lượng dịch nuôi ĕn bắt đầu với 40ml/4h, sau đó 
tĕng dần 25ml/ mỗi 12h để đạt 250ml/4h. 
KẾT QUẢ 
Trong thời gian từ tháng 12/2016 đến tháng 
8/2019, có tất cả 17 trường hợp bệnh nhân được 
thực hiện thủ thuật mở thông dạ dày nuôi ĕn qua 
nội soi. 
Đặc điểm N Tỉ lệ % 
Tuổi trung bình 63,64 ± 10,75 
Giới tính 
Nam 16 94,11 
Nữ 1 5,89 
Triệu chứng 
Nuốt nghẹn 
Nuốt khó/ không thể nuốt 
14 
3 
82,35 
17,65 
Bệnh lý nền 
Ung thư thực quản 12 70,59 
Ung thư vùng đầu cổ 5 29,41 
Thời gian thực hiện (phút) 10,44 ± 3,23 
Bảng 1. Kết quả mở thông dạ dày nuôi ĕn/ qua nội soi 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
329 
Chúng tôi thực hiện kỹ thuật mở thông dạ dày 
nuôi ĕn qua nội soi chủ yếu trên bệnh nhân ung thư 
thực quản có triệu chứng nuốt nghẹn (chiếm 
70,59%). Các bệnh nhân này được chỉ định mở 
thông dạ dày nuôi ĕn trước khi hóa xạ trị triệt để. 
Có 05 trường hợp ung thư đầu cổ xâm lấn làm cho 
bệnh nhân không thể nuốt hoặc nuốt rất khó khĕn, 
trong đó có 01 trường hợp ung thư vòm đã xạ trị, 
tiến triển; 01 trường hợp ung thư hạ họng xâm lấn; 
01 trường hợp ung thư amydal xâm lấn và 01 
trường hợp bướu giáp lớn xâm lấn. 
Thời gian thực hiện thủ thuật ngắn, khoảng 10 
phút và không có tai biến, biến chứng trong và sau 
thủ thuật. 
BÀN LUẬN 
Việc nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa thường 
được chọn lựa vì phù hợp với chức nĕng sinh lý 
đường tiêu hóa, giá thành thấp và nguy cơ thấp 
hơn so với nuôi dưỡng bằng đường ngoại vi. 
Nuôi dưỡng bằng đường tiêu hóa giúp mau lành vết 
thương, giảm tình trạng nhiễm trùng và giảm thời 
gian nằm viện. 
Dựa vào thời gian cần nuôi dưỡng, người ta 
chia làm 2 loại: 
Nuôi dưỡng ngắn hạn (< 4 tuần): Thường nuôi 
dưỡng qua ống thông mũi - dạ dày (nasogastric 
tube) hay mũi - ruột (nasoenteric tube). 
Nuôi dưỡng dài hạn (long - term feeding): 
thường thì thời gian nuôi dưỡng từ 4 tuần trở lên, 
các phương pháp mở dạ dày nuôi ĕn là: 
+ Mở dạ dày ra da qua nội soi (PEG: 
Percutaneous Endoscopic Gastrostomy). 
+ Mở hổng tràng ra da qua nội soi (PEG-J: 
Percutaneous Endoscopic Gastrojejunostomy). 
+ Mở dạ dày ra da dưới màn hình x-quang 
(Pecutaneous Radiologic Gastrostomy). 
+ Phẫu thuật (Surgical Gastrostomy). 
Mở dạ dày ra da qua nội soi thường được lựa 
chọn đầu tiên vì: giá thành thấp, tỷ lệ thành công cao 
(95%), có thể thực hiện ngay tại giường bệnh, 
thời gian thực hiện thủ thuật ngắn (15 - 30 phút), 
chỉ cần tiền mê, cho ĕn sớm sau thủ thuật (8 - 24h), 
việc rút ống nuôi ĕn đơn giản và hầu hết không có 
dò sau khi rút ống nuôi ĕn[1]. 
Mở thông dạ dày nuôi ĕn qua nội soi giúp đặt 
ống thông vào dạ dày xuyên da mà không cần phẫu 
thuật. Chủ yếu có hai kỹ thuật được áp dụng: 
Kỹ thuật kéo của Ponsky - Gauderer và kỹ thuật đẩy 
của Russell. Trong kỹ thuật kéo, ống thông được 
kéo qua miệng, thực quản, xuyên thành dạ dày ra 
da, ngược lại trong kỹ thuật đẩy, ống thông được đặt 
từ ngoài da xuyên qua thành dạ dày. Cả hai phương 
pháp đều có các ưu và khuyết điểm riêng. Khi rút bỏ 
ống thông, đầu ống thông kiểu kéo bị cắt bỏ có thể 
làm tắc ruột trong khi đó chỉ cần xả khí bong bóng 
đầu ống thông kiểu đẩy là có thể rút bỏ ống thông 
dễ dàng. Phương pháp kéo có thể gây hiện tượng 
gieo rắc tế bào ác tính hay vi trùng dọc theo đường 
dạ dày - da do phải kéo ống thông qua vùng hầu 
họng và thực quản gây nhiễm trùng hay di cĕn 
vết rạch da. Trong trường hợp hẹp thực quản do 
hóa chất hoặc ung thư, phương pháp đẩy giúp 
thực hiện thành công cao hơn phương pháp kéo[2]. 
Chúng tôi sử dụng bộ dụng cụ mở thông dạ dày 
nuôi ĕn Cliny của hãng Create Medic - Nhật Bản. 
Với bộ dụng cụ này chúng tôi thực hiện theo nguyên 
lý đẩy của Russell. Tuy nhiên, với việc sử dụng dụng 
cụ cố định thành dạ dày kiểu Funada II giúp việc 
cố định thành dạ dày vào thành bụng được thực 
hiện một cách nhanh chóng và an toàn. Hơn nữa 
sự cải tiến của dụng cụ kim PS giúp cho việc thực 
hiện thủ thuật thuận tiện hơn. 
Thời gian thực hiện thủ thuật của chúng tôi 
trung bình chỉ khoảng 10 phút ngắn hơn so với tác 
giả Lê Quang Nhân là 15 phút[2]. 
Về tai biến và biến chứng khi thực hiện thủ 
thuật, chúng tôi không có trường hợp nào bị chảy 
máu, tràn khí tràn dịch hay viêm phúc mạc. Có 02 
trường hợp bị đau vị trí đặt ống thông, được xử trí 
bằng thuốc giảm đau. Nhiều nghiên cứu cho thấy 
tỉ lệ tai biến biến chứng thấp, trong đó tỉ lệ tử vong 
1 - 3% và tỉ lệ biến chứng 10 - 20%. Trong nghiên 
cứu của tác giả Trần Ngọc Lưu Phương[3] thì tỉ lệ 
biến chứng chảy máu chiếm 2,5%. 
KẾT LUẬN 
Mở thông dạ dày nuôi ĕn qua nội soi là thủ 
thuật an toàn và hiệu quả. Với việc sử dụng bộ dụng 
cụ mới gips cho việc thực hiện thủ thuật được nhanh 
chóng và thuận tiện hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Mở thông dạ dày nuôi ĕn qua nội soi, Phác đồ 
điều trị Bệnh Viện Chợ Rẫy 2013. 
2. Lê Quang Nhân, Nguyễn Thúy Anh, 2012, “Kết 
quả ban đầu mở dạ dày ra da qua nội soi”. Y học 
Thành phố Hồ Chí Minh, 16(3), trang 37 - 39. 
3. Trần Ngọc Lưu Phương, Trần Thị Nhã Đoan, 
2013, “Mở dạ dày qua da qua nội soi: báo cáo 
loạt ca”, 17(2), trang 56 - 62. 
4. Naoki Ocumura., et al, 2015, “Percutaneous 
endoscopic gastrostomy with Funada - style 
gastropexy greatly reduces the risk of peristomal 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
330 
infection” Gastroenterology Report, 3 (1), 
pp 69 - 74. 
5. Toh Yoon E W et al., 2016, “PEG using novel 
larger-caliber introduce technique kit: a 
retrospective analysis”, Endoscopy International 
Open, 12, pp 57 - 63. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_ky_thuat_mo_thong_da_day_nuoi_an_qua_noi_so.pdf