Đánh giá kết quả hóa trị hỗ trợ trong ung thư vú giai đoạn I, II, III có biểu hiện quá mức Her2
Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thư phổ biến ở nữ giới, nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư ở nữ. Tại Việt Nam năm 2013 tỉ lệ mắc UTV ở mức 24,4/100.000 phụ nữ, đến năm 2018 đã tăng lên tới 26,4 tương đương 15.229 ca mắc mới, trong đó có hơn 6.103 ca tử vong[1]. Có 15 - 20% BN UTV có biểu hiện quá mức Her2. Biểu hiện quá mức Her2 là dấu hiệu tiên lượng xấu cho sự tái phát và tử vong. Tình trạng Her2 (gen và protein) có thể dự đoán về khả năng kháng tamoxifen; độ nhạy cảm với anthracyclines và taxanes.
Sự phát triển các tác nhân nhắm trúng đích chống Her2, đặc biệt là kháng thể đơn dòng trastuzumab, đã cải thiện kết quả điều trị cho những BN UTV có biểu hiện quá mức Her2. Trong điều trị hỗ trợ, trastuzumab được dùng tuần tự hoặc đồng thời với hóa trị làm giảm nguy cơ tái phát một nửa và tỷ lệ tử vong một phần ba[2]. Các tác nhân nhắm trúng đích chống Her2 được tìm ra cải thiện đáng kể kết quả điều trị đã có sẵn trên thị trường, nhưng quá tốn kém
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả hóa trị hỗ trợ trong ung thư vú giai đoạn I, II, III có biểu hiện quá mức Her2
VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 452 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA TRỊ HỖ TRỢ TRONG UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN I, II, III CÓ BIỂU HIỆN QUÁ MỨC HER2 TRẦN NGUYÊN HÀ1, PHAN THỊ HỒNG ĐỨC2, PHẠM THỊ ANH THƯ3 1 BSCKII. Trưởng Khoa Nội 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 BSCKII. Phó Trưởng Bộ môn Ung Bướu - Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Bác sĩ điều trị Khoa Nội 4 - Bệnh viện Ung Bướu Ung Bướu TP. HCM 3 BS. Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang TỔNG QUAN Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thư phổ biến ở nữ giới, nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư ở nữ. Tại Việt Nam nĕm 2013 tỉ lệ mắc UTV ở mức 24,4/100.000 phụ nữ, đến nĕm 2018 đã tĕng lên tới 26,4 tương đương 15.229 ca mắc mới, trong đó có hơn 6.103 ca tử vong[1]. Có 15 - 20% BN UTV có biểu hiện quá mức Her2. Biểu hiện quá mức Her2 là dấu hiệu tiên lượng xấu cho sự tái phát và tử vong. Tình trạng Her2 (gen và protein) có thể dự đoán về khả nĕng kháng tamoxifen; độ nhạy cảm với anthracyclines và taxanes. Sự phát triển các tác nhân nhắm trúng đích chống Her2, đặc biệt là kháng thể đơn dòng trastuzumab, đã cải thiện kết quả điều trị cho những BN UTV có biểu hiện quá mức Her2. Trong điều trị hỗ trợ, trastuzumab được dùng tuần tự hoặc đồng thời với hóa trị làm giảm nguy cơ tái phát một nửa và tỷ lệ tử vong một phần ba[2]. Các tác nhân nhắm trúng đích chống Her2 được tìm ra cải thiện đáng kể kết quả điều trị đã có sẵn trên thị trường, nhưng quá tốn kém. Những BN UTV giai đoạn sớm biểu hiện quá mức Her2 không có khả nĕng điều trị với liệu pháp nhắm trúng đích thì hóa trị hỗ trợ có kết quả và độc tính như thế nào? Từ đó rút ra kinh nghiệm điều trị. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả của hóa trị hỗ trợ trong UTV giai đoạn I, II, III có biểu hiện quá mức Her2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Xác định tỉ lệ sống còn không bệnh 4 nĕm và sống còn toàn bộ 4 nĕm của BN UTV giai đoạn I, II, III có biểu hiện quá mức Her2 được hóa trị hỗ trợ. Khảo sát sự tương quan giữa sống còn không bệnh và sống còn toàn bộ với các yếu tố liên quan. TỔNG QUAN TÀI LIỆU UTV là ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới. Tỷ lệ mắc UTV ngày càng gia tĕng do các yếu tố về môi trường, chế độ ĕn, di truyền, nội tiết. Tuy nhiên tỷ lệ tử vong do bệnh này được giữ ổn định nhờ các thành tựu đạt được trong sàng lọc phát hiện bệnh sớm và điều trị. Ung thư vú biểu hiện quá mức Her2 Thụ thể yếu tố tĕng trưởng biểu bì gồm bốn loại thụ thể: EGFR hay Her1, Her2, Her3 và Her4. Trong đó được biết đến và được nghiên cứu nhiều nhất là Her2. Hình 7. Gia đình Her2 Nguồn: American Association for Cancer Research 2014 Tất cả 4 RTKs đều là glycoprotein tiểu đơn vị xuyên màng có miền liên kết ngoại bào, miền xuyên màng và miền xúc tác tyrosine kinase nội bào. VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 453 Hình 2. Biểu hiện quá mức HER2 Hướng dẫn ASCO nĕm 2007 công nhận rằng Her2 là yếu tố tiên lượng quan trọng trong điều trị UTV xâm lấn. Do đó, Her2 nên được đánh giá ở tất cả các BN UTV nguyên phát tại thời điểm chẩn đoán hoặc tái phát để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Sự biểu hiện quá mức Her2 thường liên quan với grad mô học cao, tỉ lệ tĕng trưởng tế bào cao, thụ thể nội tiết âm tính, đột biến gene p53, khuếch đại gene topoisomerase IIα Điều trị ung thư vú Phẫu thuật Phẫu thuật bướu nguyên phát: Phẫu thuật là liệu pháp ban đầu dùng cho phần lớn trường hợp. Phẫu thuật đoạn nhũ tận gốc: Trong nhiều nĕm từng là liệu pháp được lựa chọn cho UTV tất cả các giai đoạn, hiện không còn dùng nữa trừ trường hợp UTV tại chỗ tiến xa (T3, T4b) với chống chỉ định hóa trị tân hỗ trợ. Phẫu thuật đoạn nhũ tận gốc biến đổi: Là phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú kèm nạo hạch nách có bảo tồn cơ ngực lớn, cơ ngực bé, thần kinh ngực giữa, thần kinh ngực dài và thần kinh ngực lớn. Phẫu thuật bảo tồn: Là lựa chọn cho BN UTV giai đoạn sớm, cho kết quả thẩm mỹ tốt, cho tỉ lệ sống còn tương đương với phẫu thuật đoạn nhũ. Để giảm nguy cơ tái phát tại chỗ, sẽ phải xạ trị bổ túc lên phần vú còn lại để giết những tế bào ung thư không phát hiện được trên lâm sàng. Xạ trị Xạ trị sau phẫu thuật bảo tồn vú. Hầu hết các bệnh nhân sau phẫu thuật bảo tồn vú đều có chỉ định xạ trị, ngoại trừ bệnh nhân cao tuổi ≥ 70 tuổi, giai đoạn I và có chỉ định điều trị nội tiết, đối tượng bệnh nhân này thường tái phát tại chỗ thấp. Xạ trị đối với phụ nữ sau cắt tuyến vú. Giai đoạn tiến xa tại chỗ, đặc biệt là T4. Có hạch nách di cĕn trên giải phẫu bệnh. Diện cắt dương tính[39]. Hóa trị Hóa trị hỗ trợ Hóa trị hỗ trợ được dùng sau phẫu thuật cho BN UTV giai đoạn sớm để tiêu diệt những tế bào ung thư không thấy được trên lâm sàng. Hóa trị hỗ trợ được dùng khi: Hạch bạch huyết bị di cĕn. Bướu lớn có đường kính > 2cm. Độ ác tính cao (grad 3). BN trẻ dưới 35 tuổi. Xâm nhập mạch bạch huyết và mạch máu. Thụ thể nội tiết âm tính. Hóa trị hỗ trợ cải thiện tỉ lệ sống còn không bệnh trong UTV giai đoạn sớm, anthracycline và taxane là hai trong số các nhóm thuốc được lựa chọn phối hợp trong điều trị BN UTV. Hóa trị hỗ trợ gây ra nhiều tác dụng độc hại và tốn kém. Tuy nhiên không có dấu ấn sinh học nào có thể dự đoán một BN UTV nhận được lợi ích lâm sàng từ Paclitaxel hoặc liều dày Doxorubicin. Biểu hiện quá mức Her2 có liên quan đến tiên lượng xấu. Có ý kiến cho rằng biểu hiện quá mức Her2, trong các tế bào UTV không chỉ dự đoán khả nĕng đáp ứng với trastuzumab mà còn xác định những BN UTV sẽ không đáp ứng với CMF và những BN UTV có thể được hưởng lợi từ hóa trị liều cao hoặc từ phác đồ điều trị có anthracycline. Vào những nĕm 1980, các thử nghiệm lâm sàng liệu pháp hóa trị hỗ trợ cho BN UTV so sánh các phác đồ có chứa anthracycline (Epirubicin hoặc Doxorubicin) với sự kết hợp của Cyclophosphamide, Methotrexate và Fluorouracil (CMF) cho kết quả không nhất quán. Hơn một thập kỷ sau, sự an toàn và hiệu quả của phác đồ điều trị Cyclophosphamide, Epirubicin và Fluorouracil (CEF) là liệu pháp hỗ trợ điều trị UTV đã được chứng minh. Trong thử nghiệm ngẫu nhiên của NCIC CTG Mammary.5 (MA.5) thử nghiệm ngẫu nhiên liên quan đến BN UTV tiền mãn kinh có Her2 (+), CEF được chứng minh là vượt trội so với CMF về sống còn không tái phát và sống còn toàn bộ sau khi theo dõi trung bình 10 nĕm[3,4]. Tuy nhiên, CEF có liên quan đến tĕng tỷ lệ rụng tóc, buồn nôn, nôn mửa, viêm miệng, và giảm bạch cầu; VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 454 giảm chất lượng cuộc sống tạm thời; và tĕng nguy cơ suy tim sung huyết (1,1%) và bệnh bạch cầu cấp tính (1,4%). Điều trị bằng CEF cũng tốn kém chi phí nhiều hơn đáng kể so với CMF. Liệu pháp nội tiết Ức chế chức nĕng buồng trứng Phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng là cách chắc chắn, nhanh chóng nhằm ngĕn chặn việc sản xuất Estrogen. Ức chế chức nĕng buồng trứng bằng xạ trị thì an toàn ít tác dụng phụ. Nồng độ Estrogen giảm chậm hơn so với phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng Dùng thuốc kháng LHRH: Goserelin 3,6mg tiêm dưới da mỗi 28 ngày trong 2 nĕm. Liệu pháp nội tiết Dùng cho BN UTV có thụ thể nội tiết dương tính, giúp giảm nguy cơ tái phát tại chỗ, kéo dài thời gian sống còn. Các thuốc được sử dụng gồm: Kháng Estrogen: Tamoxifen, Toremifene, Fulvestrant. Ức chế Aromatase: Anastrozole, Letrozole, Exemestane. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân nữ, tuổi ≥18. Ung thư vú giai đoạn I - II - III theo AJCC 7 (2010) sau phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch hoặc phẫu thuật bảo tồn (tại BVUB TP. HCM hoặc nơi khác) được nhập viện điều trị tại BVUB TP. HCM từ 01/01/2014 đến tháng 31/12/2016). Không sử dụng Trastuzumab khi IHC (+++) hoặc IHC (++) và FISH (+). Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân mắc ung thư thứ 2. Bệnh nhân không tái khám và mất tin tức ngay khi chấm dứt điều trị (khi liên lạc bằng thư hoặc điện thoại). Cỡ mẫu Công thức tính cỡ mẫu tối thiểu ước lượng cho tỷ lệ. p: tỷ lệ sống còn không bệnh tiến triển 5 nĕm. Cĕn cứ y vĕn tỷ lệ sống còn không bệnh tiến triển 5 nĕm của nhóm điều trị AC → T là 70%[45]. α: mức ý nghĩa 0,05. d: khoảng sai lệch mong muốn 5%. Z21-α/2 = 1,96. n ≥ 165. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian: 6 tháng (Tháng 11/2018 => tháng 05/2019). Địa điểm thực hiện: Khoa Nội 4 Bệnh viện Ung Bướu. Chấm dứt theo dõi: 31/6/2019. Các biến số nghiên cứu Biến số độc lập: Tuổi, bướu (vị trí, kích thước, GPB, Grad mô học), tình trạng hạch nách, giai đoạn bệnh, phương pháp điều trị. Biến số phụ thuộc: - Thời gian sống còn không bệnh. - Thời gian sống còn toàn bộ. Xử lý số liệu Dùng phần mềm STATA 14.0 để xử lý số liệu. Khảo sát sống còn bằng phương pháp Kaplan – Meier. Y đức trong nghiên cứu Đề tài này thực hiện: hồi cứu dựa trên hồ sơ bệnh án, bệnh nhân có xét nghiệm IHC (+++) hoặc IHC (++) và FISH (+) nhưng do không có khả nĕng sử dụng Trastuzumab, phác đồ điều trị đều được hội chẩn tại khoa lâm sàng, không can thiệp vào quá trình điều trị, không làm tổn hại đến bệnh nhân nên không vi phạm y đức. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm nhóm khảo sát Qua hồi cứu hồ sơ chúng tôi ghi nhận được 198 trường hợp ung thư vú giai đoạn I, II, III có biểu hiện quá mức Her2 được hóa trị hỗ trợ tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM thỏa các tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu. VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 455 Một số đặc điểm chung của nhóm khảo sát Bảng 1. So sánh phân bố nhóm tuổi với các nghiên cứu khác Phân bố tuổi Nghiên cứu này n = 198)% B - 31 (n = 1.047)% N 9831 (n = 971)% < 40 15,15 16,7 17,1 40 - 49 35,35 34,9 34 50 - 59 34,85 33,7 33,7 ≥60 14,65 14,7 15,2 Phân bố tuổi người bệnh trong nghiên cứu này gần tương đồng với phân bố tuổi của nghiên cứu B - 31 và N9831[5]. Một số đặc điểm lâm sàng và bệnh học Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng và bệnh học Đặc điểm (Số bệnh nhân, %) Kích thước bướu T1 37 (18,7) T2 133 (67,2) T3 24 (12,1) T4 4 (2,0) Số lượng nạch hách N0 123 (62,1) N1 47 (23,7) N2 16 (8,1) N3 12 (6,1) Giai đoạn bệnh I 28 (14,1) II 135 (68,2) II 35 (17,7) Tình trạng thụ thể nội tiết ER+, PR+ 48 (24,2) ER+, PR- 27 (13,6) ER-, PR+ 5 (2,5) ER-, PR- 118 (59,6) Điều trị Phẫu trị Bảng 3. Đặc điểm điều trị liên quan đến phẫu thuật Đặc điểm Số bệnh nhân, % Phẫu thuật Phẫu thuật đoạn nhũ - nạo hạch 187 (94,4) Phẫu thuật bảo tồn 1 (0,5) Phẫu thuật đoạn nhũ có tái tạo 10 (5,1) Hóa trị hỗ trợ Thời gian từ phẫu thuật đến hóa trị hỗ trợ 8 tuần 4-8 tuần Biểu đồ 1. Thời gian từ phẫu thuật đến hóa trị hỗ trợ Nhận xét: Có 89,4% bệnh nhân nhận hóa trị hỗ trợ sau 4 - 8 tuần sau phẫu thuật, thời gian ngắn nhất bệnh nhân nhận được hóa trị hỗ trợ là 3 tuần, dài nhất là 12 tuần. Bảng 4. Đặc điểm điều trị liên quan đến hóa trị hỗ trợ Đặc điểm Số bn, % Phác đồ HTHT Có Anthracyline 80 (40,4) Có Taxane 5 (2,5) Có Anthracyline và Taxane 111 (56,1) Không Anthracyline và không Taxane 2 (1) Điều trị hỗ trợ khác Bảng 5. Đặc điểm liên quan điều trị hỗ trợ khác Đặc điểm Số bệnh nhân, % Xạ trị Có 139 (70,2) Không 59 (29,8) Liệu pháp nội tiết Cắt chức nĕng buồng trứng 1 (0,5) Kháng Estrogen 74 (37,4) Kháng Aromatase 7 (3,5) 5,0% 5,6% 89,4% VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 456 Theo dõi Bảng 6. Thời gian theo dõi Thời gian theo dõi 3 - 46 tháng Trung bình thời gian theo dõi 31,5 tháng Trung vị thời gian theo dõi 32 tháng Kết thúc nghiên cứu có 151 trường hợp còn sống không bệnh, 57 trường hợp tái phát và/ hoặc di cĕn, 47 trường hợp tử vong. Tái phát và/ hoặc di cĕn Bảng 7. Tái phát di cĕn nhóm nghiên cứu Tái phát và/ hoặc di cĕn Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Có 57 28,8 Không 141 71,2 Tổng cộng 198 100 Có 10 bệnh nhân tái phát, trung vị thời gian tái phát là 8 tháng, trung bình thời gian tái phát là 9,5 tháng. Có 47 bệnh nhân di cĕn, trung vị thời gian di cĕn là 20 tháng, trung bình thời gian di cĕn là 22,3 tháng. Kết quả hóa trị hỗ trợ ung thư vú giai đoạn I, II, III có biểu hiện quá mức her2 Sống còn không bệnh 4 nĕm Biểu đồ 2. Sống còn không bệnh 4 nĕm của nhóm khảo sát Nhận xét: Xác suất sống còn không bệnh 4 nĕm của nhóm nghiên cứu là 71,8% Sống còn toàn bộ 4 nĕm Biểu đồ 3. Sống còn toàn bộ 4 nĕm của nhóm khảo sát Nhận xét: Xác suất sống còn toàn bộ 4 nĕm của nhóm nghiên cứu là 74,8%. Phân tích hồi quy đa biến. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố tiên lượng tương quan thời gian sống còn không bệnh 4 nĕm Biến số HR CI 95% p Tuổi 2,77 1,4 - 5,4 0,003 Kích thước bướu 2,24 1,5 - 3,4 0,000 Hạch lympho nách 2,85 1,7 - 4,7 0,000 Giai đoan bệnh 0,81 0,6 - 1,2 0,292 Thụ thể nội tiết 1,9 1,4 - 2,8 0,000 Thời gian từ phẫu thuật đến hóa trị hỗ trợ 1,1 0,9 - 1,4 0,25 Hoàn tất chu kỳ hóa trị 0,2 0,06 - 0,62 0,005 Xạ trị 1,6 0,7 - 4,7 0,266 Phân tích đa biến tuổi, kích thước bướu, hạch lympho nách, tình trạng thụ thể nội tiết, hóa trị đủ chu kỳ có giá trị tiên lượng độc lập với thời gian sống còn không bệnh. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố tiên lượng tương quan thời gian sống còn toàn bộ 4 nĕm Biến số HR CI 95% p Tuổi 2,2 1,1 - 4,1 0,017 Kích thước bướu 1,9 1,2 - 3,1 0,004 Hạch lympho nách 2,0 1,6 - 2,7 0,000 Thụ thể nội tiết 1,8 1,3 - 2,5 0,001 Phác đồ hóa trị hỗ trợ 0,8 0,5 - 1,0 0,073 Hoàn tất chu kỳ hóa trị 0,3 0,09 - 0,76 0,014 Xạ trị 1,8 0,7 - 4,4 0,194 Phân tích đa biến tuổi, kích thước bướu, hạch lympho vùng nách, thụ thể nội tiết, hóa trị đủ chu kỳ 71,8% 74,8% VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 457 là những yếu tố tiên lượng độc lập với thời gian sống còn toàn bộ. BÀN LUẬN Đặc điểm nhóm khảo sát Một số đặc điểm của nhóm khảo sát Tuổi được coi là yếu tố tiên lượng độc lập trong UTV, trong nhiều nghiên cứu bệnh nhân UTV dưới 40 tuổi có nguy cơ tái phát, tử vong cao hơn so với nhóm tuổi trên 40. Các chỉ định hóa chất hỗ trợ, điều trị nội tiết thường cân nhắc đến yếu tố tuổi, các mốc lứa tuổi được cân nhắc là dưới 40 hoặc dưới 35 theo các nghiên cứu khác nhau. Bảng 8. So sánh phân bố nhóm tuổi với các nghiên cứu khác Phân bố tuổi Nghiên cứu này (n = 198) % B - 31 (n =1.047) % N9831 (n = 971) % < 40 15,15 16,7 17,1 40 - 49 35,35 34,9 34 50 - 59 34,85 33,7 33,7 ≥60 14,65 14,7 15,2 Phân bố tuổi người bệnh trong nghiên cứu này gần tương đồng với phân bố tuổi của nghiên cứu B - 31 và N9831. Điều trị Phẫu trị Phẫu thuật thực hiện trên nguyên tắc phẫu trị chung là lấy đi những mạch máu chính nuôi bướu cùng hệ thống bạch huyết, đạt bờ diện cắt an toàn và cắt trọn khối những cơ quan hoặc cấu trúc bị bướu xâm lấn. Bảng 9. So sánh liệu pháp phẫu thuật với các nghiên cứu khác Đặc điểm Nghiên cứu này (%) n = 198 B-31(%) n = 1.047 N9831 (%) n = 971 Phẫu thuật đoạn nhũ - nạo hạch 94,4 60,6 60,6 Phẫu thuật bảo tồn 0,5 39,4 39,4 Tỉ lệ phẫu thuật bảo tồn trong 2 nghiên cứu lớn cao hơn hẳn so với nghiên cứu này (39,4% so với 0,5%). Trong nghiên cứu B - 31 có 40,7% bướu < 2cm, nghiên cứu N9831 có 40,0% bướu < 2cm, nghiên cứu của chúng tôi 18,7% bướu <2cm. Tỉ lệ kích thước bướu nhỏ cao tạo điều kiện thuận lợi cho phẫu thuật bảo tồn hơn. Hóa trị Phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên hóa trị hỗ trợ làm giảm 30 - 40% nguy cơ tử vong do ung thư vú so với những bệnh nhân không hóa trị hỗ trợ[6]. Sau khi phẫu thuật tận gốc các bệnh nhân ung thư vú vẫn có thể bị tái phát và/ hoặc di cĕn do những di cĕn vi thể âm thầm đã xảy ra trước hoặc ngay khi phẫu thuật. Tái phát và/ hoặc di cĕn là nguyên nhân gây tử vong vì vậy hóa trị hỗ trợ sau phẫu thuật nhằm tiêu diệt những vi cĕn vi thể này. Các điều trị hỗ trợ khác Xạ trị được thực hiện sau khi kết thúc hóa trị hỗ trợ, mục đích của xạ trị là kiểm soát tại chỗ tại vùng, với các trường chiếu tại thành ngực, hố nách và thượng đòn. Xạ trị là một phần của chiến lược điều trị ung thư vú. Liệu pháp nội tiết được chỉ định cho những bệnh nhân ung thư vú thụ thể nội tiết dương tính nhằm giảm nguy cơ tái phát, được thực hiện cùng lúc với xạ trị, trong nghiên cứu có 41,4% bệnh nhân điều trị nội tiết. Kết quả hóa trị hỗ trợ ung thư vú giai đoạn I, II, III có biểu hiện quá mức HER2 Sống còn không bệnh của nhóm khảo sát Phân tích tổng hợp 2 thử nghiệm B - 31 và N9831 thời gian sống còn không bệnh 4 nĕm của nhóm hóa trị không trastuzumab là 67,1%[5]. Trong nghiên cứu này, thời gian sống còn không bệnh 4 nĕm là 71,8%. Tỉ lệ sống còn không bệnh trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi cao hơn. Điều này có thể giải thích cỡ mẫu nghiên cứu này nhỏ hơn và phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu này có giải phẫu bệnh hạch sau mổ là N0 (62,1%), độ mô học bướu phần lớn là độ 2 (84,3%). Trong 2 thử nghiệm lớn B - 31 và N9831 giải phẫu bệnh sau mổ N1 (56,7%), độ mô học của bướu là độ 3 chiếm tỉ lệ 65,6%. Sống còn toàn bộ của nhóm khảo sát Phân tích tổng hợp 2 thử nghiệm B - 31 và N9831 thời gian sống còn toàn bộ 4 nĕm của nhóm hóa trị không trastuzumab là 86,6%[5]. Trong nghiên cứu này, thời gian sống còn toàn bộ 4 nĕm là 74,8%. Tỉ lệ sống còn toàn bộ trong nghiên cứu này thấp hơn, điều này có thể giải thích trong nghiên cứu sử dụng nhiều loại phác đồ hóa trị hỗ trợ cho bệnh nhân, trong 2 thử nghiệm B-31 và N9831 dùng phác đồ AC → T, tỉ lệ sử dụng nội tiết hỗ trợ sau mổ của nghiên cứu này thấp hơn so với nghiên cứu B-31 và N9831 (41,4% so với 56,7% và 48,7%). Phân tích hồi quy đa biến VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 458 Các yếu tố: Tuổi, kích thước bướu, số lượng hạch lympho vùng nách bị di cĕn, tình trạng thụ thể nội tiết, hoàn thành hóa trị đủ chu kỳ là các yếu tố tiên lượng độc lập với sống còn không bệnh 4 nĕm. Phân tích gộp 2 thử nghiệm B - 31 và N9831: Tuổi, kích thước bướu, tình trạng di cĕn hạch nách và tình trạng thụ thể nội tiết là các yếu tố tiên lượng độc lập với sống còn không bệnh 10 nĕm. Nghiên cứu của chúng tôi có thời gian theo dõi ngắn hơn nhưng kết quả các yếu tố tiên lượng sống còn không bệnh phù hợp với phân tích tổng hợp của 2 nghiên cứu B - 31 và N9831. Các yếu tố: tuổi, kích thước bướu, số lượng hạch lympho vùng nách bị di cĕn, tình trạng thụ thể nội tiết, hóa trị đủ chu kỳ là những yếu tố tiên lượng độc lập với thời gian sống còn toàn bộ 4 nĕm trong nghiên cứu này. Phân tích tổng hợp 2 thử nghiệm B-31 và N9831: Tuổi, kích thước bướu, tình trạng hạch nách di cĕn, tình trạng thụ thể nội tiết và phương thức phẫu thuật là yếu tố tiên lượng độc lập với sống còn toàn bộ 10 nĕm. Theo tác giả Theodoros Foukakis: kích thước bướu, số lượng hạch lympho nách di cĕn, tình trạng thụ thể nội tiết là yếu tố tiên lượng trong ung thư vú giai đoạn sớm. Thời gian theo dõi trong nghiên cứu này ngắn hơn nhưng các yếu tố tiên lượng đối với sống còn toàn bộ là phù hợp với phân tích gộp của 2 thử nghiệm B - 31 và N9831 và nghiên cứu của tác giả Theodoros Foukakis[7]. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Diệu, N.T.H.N., Nguyễn Bá Đức “Gánh nặng bệnh ung thư và chiến lược phòng chống ung thư quốc gia đến nĕm 2020”. Tạp chí ung thư học, 2005. tr.13 - 19. 2. Joensuu H, K.-L.P.-L., Bono P, et al “Adjuvant docetaxel or vinorelbine with or without trastuzumab for breast cancer”. N Engl J Med, (2006). 354, pp. 809 - 820. . 3. Levine MN, B.V., Pritchard KI, et al “A randomized trial of intensive cyclophosphamide, epirubicin, and fluorouracil chemotherapy compared with cyclophosphamide, methrotrexate, and fluorouracil in premenopausal women with node positive breast cancer”. J Clin Oncol, (1998). 16, pp.2651 - 2658. 4. Levine MN, P.K., Bramwell VH, et al “A randomized trial comparing cyclophosphamide, epirubicin, and fluorouracil with cyclophosphamide, methotrexate, and fluorouracil in premenopausal women with node- positive breast cancer: update of National Cancer Institute of Canada Clinical Trials Group Trial MA5". J Clin Oncol, 2005. 23, pp.5166- 5170. 5. Edward H. Romond, M.D., Edith A, et al, Trastuzumab plus Adjuvant Chemotherapy for Operable HER2-Positive Breast Cancer. N Engl J Med 353:1673-1684, 2005. 6. Peto R, D.C., Godwin J, et al, Comparisons between different polychemotherapy regimens for early breast cancer: meta-analyses of long- term outcome among 100,000 women in 123 randomised trials. Lancet, 2012. 379:432-444. 7. Theodoros Foukakis, M., PhDJonas Bergh, Prognostic and predictive factors in early, non- metastatic breast cancer. Up to date, 2019.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_hoa_tri_ho_tro_trong_ung_thu_vu_giai_doan_i.pdf

