Đánh giá kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật nọi soi qua niệu đạo sử dụng năng lượng Laser Thulium

Mục tiêu: Đánh giá tính hiệu quả, độ an toàn và biến chứng của nguồn năng

lượng Laser Thulium trong phẫu thuật nội soi qua niệu đạo cắt u tăng sản lành tính

tuyến tiền liệt.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 60 trường hợp u tăng sản lành tính

tuyến tiền liệt (UTSLTTTL) được phẫu thuật cắt đốt nội soi qua niệu đạo bằng năng

lượng Laser Thulium tại khoa Ngoại tiết niệu - Bệnh viện quân y 175. Nghiên cứu mô

tả, cắt ngang, theo dõi dọc, không đối chứng. Kết quả phẫu thuật đánh giá các yếu tố:

thời gian phẫu thuật, lượng dịch rửa trong phẫu thuật, thời gian tưới rửa bàng quang,

thời gian đặt thông niệu đạo, tai biến trong phẫu thuật. Hiệu quả của phẫu thuật được

đánh giá qua: bảng điểm quốc tế đánh giá triệu chứng tuyến tiền liệt (IPSS: International Prostate Symptom Score), bảng điểm chất lượng cuộc sống (QoL: Quality of Life

Index), lưu lượng nước tiểu trung bình (Qmean: mean of urinary flow rate), biến chứng

sau phẫu thuật tại thời điểm 1 tháng, 3 tháng sau phẫu thuật

pdf 8 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật nọi soi qua niệu đạo sử dụng năng lượng Laser Thulium", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật nọi soi qua niệu đạo sử dụng năng lượng Laser Thulium

Đánh giá kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật nọi soi qua niệu đạo sử dụng năng lượng Laser Thulium
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
5
1 Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thành Đức ([email protected])
Ngày nhận bài: 20/05/2018, ngày phản biện: 25/05/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2018
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG SINH LÀNH TÍNH 
TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG PHẪU THUẬT NỌI SOI QUA 
NIỆU ĐẠO SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG LASER THULIUM
Nguyễn Thành Đức1, Trần Hoài Nam1, Nguyễn Văn Khẩn1 
Hoàng Mạnh Hải1, Hoàng Vũ Hiên1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tính hiệu quả, độ an toàn và biến chứng của nguồn năng 
lượng Laser Thulium trong phẫu thuật nội soi qua niệu đạo cắt u tăng sản lành tính 
tuyến tiền liệt.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 60 trường hợp u tăng sản lành tính 
tuyến tiền liệt (UTSLTTTL) được phẫu thuật cắt đốt nội soi qua niệu đạo bằng năng 
lượng Laser Thulium tại khoa Ngoại tiết niệu - Bệnh viện quân y 175. Nghiên cứu mô 
tả, cắt ngang, theo dõi dọc, không đối chứng. Kết quả phẫu thuật đánh giá các yếu tố: 
thời gian phẫu thuật, lượng dịch rửa trong phẫu thuật, thời gian tưới rửa bàng quang, 
thời gian đặt thông niệu đạo, tai biến trong phẫu thuật. Hiệu quả của phẫu thuật được 
đánh giá qua: bảng điểm quốc tế đánh giá triệu chứng tuyến tiền liệt (IPSS: Interna-
tional Prostate Symptom Score), bảng điểm chất lượng cuộc sống (QoL: Quality of Life 
Index), lưu lượng nước tiểu trung bình (Qmean: mean of urinary flow rate), biến chứng 
sau phẫu thuật tại thời điểm 1 tháng, 3 tháng sau phẫu thuật.
Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình 52,08 ± 11,62 (25 - 95) phút. Lượng 
dịch rửa trong phẫu thuật trung bình: 21,92 ± 4,88 (15 - 35) lít. Không có trường hợp 
nào bị hội chứng cắt đốt nội soi. Thời gian tưới rửa sau phẫu thuật trung bình: 1,78 ± 
0,42 (1 - 3) ngày. Thời gian đặt thông niệu đạo trung bình 1,78 ± 0,42 (2-5) ngày. Không 
có trường hợp nào tử vong, 1 trường hợp chảy máu phải truyền máu. Điểm IPSS trước 
phẫu thuật là 31,35 ± 4,86 (8-35), sau phẫu thuật 1 tháng 7,93 ± 3,07 (8-16), sau phẫu 
thuật 3 tháng 6,52 ± 0,90 (6-15), Điểm QoL trước phẫu thuật là 4,58 ± 0,81 (2-6), sau 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 
6
phẫu thuật 1 tháng 2,45 ± 0,62 (1-3), sau phẫu thuật 3 tháng 2,45 ± 0,62 (1 - 3). Qmean 
trung bình trước mổ 8,15 ± 0,97 (5-10) mL/s, sau phẫu thuật 1 tháng là 14,67 ± 1,45 
(9-21,6), sau phẫu thuật 3 tháng là 16,28 ± 2,34 (12,5-25,3). 
Kết luận: Sử dụng Laser Thulium trong phẫu thuật nội soi cắt u tăng sản lành 
tính tuyến tiền liệt là an toàn, hiệu quả và ít biến chứng. 
Từ khóa: u lành tuyến tiền liệt, laser, Thulium, cắt đốt nội soi.
EVALUATION OF ENDOSCOPIC TREATMENT USING THE 
THULIUM LASER FOR BENIGN PROSTATIC HYPERPLASIA 
ABSTRACT
Purpose: Assessement of the safety, effectiveness and complications of the laser 
Thulium in endoscopic treatment for benign prostatic hyperlasia.
Materials and methods: We treated 60 consecutive patients with obstructive 
BPH using the Thulium laser at the urology department of 175 military hospial. Cross 
sectional research, longitudinal following up, uncontrolled clinical trials. The operative 
outcomes assessed were: resection time, transfusion rate, catheter time. The following 
variables were assessed before and after vaporesection: maximum urinary flow rate 
(Qmean), International Prostate Symptom Score (IPSS), Quality of Life Index(QoL), 
3-months follow-up.
Results: vaporesection time was 58.03 ± 22.63 (20-120) min. 1/60 (1,67%) of 
the patients required a blood transfusion.The mean catheter time was 2.6 ± 1.3 (1-7) 
days. The mean Qmean 
was 5.42 ± 1.74 (1.8-8.9) mL/s, after the 1st- month Qmean was 15.2 ± 3.25 
(9-1.6) mL/s, after the 3rd - month was 17.63 ± 2.62 (12.5-25.3) mL/s. The preoperative 
IPSS is 30.57 ± 3.25 (18-35), after 1st- month the IPSS was 12.14 ± 1.68 (8-16), after 
3rd- month the IPSS wass 9.96 ± 1.93 (6-15). The preoperative QoL 5.29 ± 0.62 (1-6), 
after 1st- month the QoL was 2.19 ± 0.42 (1-3), after 3rd- month the QoL was 1.88± 0.44 
(1-3). respectively (P<0.05).
Conclusion: Thulium laser for the treatment of BPH is a safe and effective 
technique, reducing the complication.
Key words: Laser Thulium, vaporesection, benign prostatic hyperplasia
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt 
(TSLTTTL), là một bệnh thường gặp ở 
nam giới cao tuổi. Bệnh ngày càng được 
quan tâm do tuổi thọ dân số ngày càng 
tăng cao, tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo 
tuổi[3],[5]. TSLTTTL gây ra rối loạn tiểu 
tiện và các biến chứng ảnh hưởng tới chất 
lượng sống của bệnh nhân. Nhằm tìm 
các phương pháp can thiệp có hiệu quả 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
7
mà hạn chế được các biến chứng và khó 
chịu cho bệnh nhân các nhà khoa học đã 
cố gắng tìm các phương pháp can thiệp ít 
xâm lấn, tuy nhiên một số biện pháp cũng 
chỉ giải quyết tạm thời hoặc một phần 
tình trạng tắc nghẽn đường tiểu và có một 
số phương pháp thất bại ngày sau một 
thời gian nghiên cứu và cần thêm những 
kỹ thuật khác hiệu quả hơn. Phẫu thuật 
nội soi (trasurethral resection prostate-
TURP) được coi là tiêu chuẩn vàng trong 
can thiệp ngoại khoa, giảm thiểu nhiều tai 
biến nguy hiểm; tuy nhiên vẫn có một số 
biến chứng, khó chịu cho bệnh nhân và 
một số bệnh nhân có nhiều bệnh mắc kèm 
có thể gây khó khăn cho quá trình can 
thiệp [6].Từ những năm 80 của thế kỷ 20 
nhiều tác giả trên thế giới đã nghiên cứu 
áp dụng các thiết bị sử dụng tia Laser để 
điều trị TSLTTTL. Các kỹ thuật sử dụng 
năng lượng laser áp dụng trong điều trị 
TSLTTTL khác nhau về: nguồn phát tia, 
bước sóng, công suất phát tia laser, hoặc 
khác nhau về nguyên lý dẫn truyền tia 
laser đến vị trí can thiệp, sự khác nhau 
trong chức năng, kỹ thuật ứng dụng và 
độ xuyên mô. Việc ứng dụng loại Laser 
nào còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác 
nhau như: kết quả chức năng ngắn hạn 
và dài hạn, độ an toàn của phương pháp, 
biến chứng, chi phí [11]. Laser Thulium 
là loại Laser mới, có nhiều đặc tính ưu 
việt, có khả năng phát sóng liên tục dành 
cho các ứng dụng phẫu thuật nội soi trong 
môi trường nước. Được đánh giá có tác 
dụng lớn trong việc làm bốc hơi, cắt mô 
có mạch máu và không mạch máu góp 
phần cầm máu tốt và ít làm tổn thương 
mô xung quanh [4],[7],[9],[11].Tại bệnh 
viện 175, Laser Thulium được áp dụng 
trong điều trị ngoại khoa UTSLTTTL, đặc 
biệt phẫu thuật này có thể thực hiện trên 
bệnh nhân lớn tuổi, suy kiệt có các bệnh 
lý mãn tính kèm theo hoặc bệnh nhân có 
rối loạn đông máu. Tuy nhiên, chúng tôi 
cũng ghi nhận một vài tỉ lệ, các tai biến 
và biến chứng của phẫu thuật. Nhằm góp 
phần nâng cao kết quả điều trị, hạn chế 
các tai biến, biến chứng, chúng tôi đã tiến 
hành đề tài này nhằm: Đánh giá kết quả 
phẫu thuật nội soi qua niệu đạo sử dụng 
năng lượng laser thulium, tính hiệu quả, 
khả thi khi sử dụng, đánh giá độ an toàn 
và biến chứng.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU 
Tổng cộng 60 trường hợp 
UTSLTTTL có chỉ định phẫu thuật, được 
điều trị phẫu thuật nội soi qua niệu đạo 
sử dụng năng lượng Laser Thulium từ 
tháng 3 năm 2015 tới tháng 10 năm 2016 
tại khoa Ngoại tiết niệu bệnh viện Quân 
Y 175. Các bệnh nhân được thăm khám 
đầy đủ trước phẫu thuật bao gồm bệnh sử, 
thăm hậu môn trực tràng, tổng phân tích 
nước tiểu, creatinine huyết thanh, PSA 
huyết thanh. Triệu chứng đường tiểu dưới 
được đánh giá bằng bảng điểm quốc tế 
đánh giá triệu chứng tuyến tiền liệt (IPSS: 
International Prostate Symptom Score), 
bảng điểm chất lượng cuộc sống (QoL: 
Quality of Life Index). Siêu âm qua ngả 
bụng giúp đánh giá thể tích tuyến tiền liệt 
(VTTL). Bệnh nhân được đo niệu động 
đồ để đánh giá lưu lượng dòng tiểu trung 
bình (Qmean: the mean of urinary flow 
rate). Tất cả bệnh nhân có nghi ngờ bướu 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 
8
ác qua các thông số (PSA, thăm khám hậu 
môn trực tràng hay siêu âm) đều được tiến 
hành sinh thiết tuyến tiền liệt. Nếu kết quả 
là ác tính thi sẽ bị loại khỏi nghiên cứu. 
Năng lượng Laser Thulium phát liên tục 
sử dụng để cắt nhỏ, bốc hơi u. Nước được 
sử dụng trong phẫu thuật là nước muối 
sinh lý. Quá trình phẫu thuật được tiến 
hành như sau: Nong niệu đạo nhẹ nhàng 
trình tự từ cỡ nhỏ đến cỡ lớn. Đặt máy, 
soi bàng quang, xác định và đánh dấu giới 
hạn vùng phẫu thuật so với ụ núi, đánh 
giá tình trạng bàng quang (mức độ bàng 
quang chống đối), sỏi bàng quang, u bàng 
quang kèm theo, dung tích bàng quang, 2 
lỗ niệu quản, hình ảnh tuyến tiền liệt. Tiến 
hành cắt theo phương pháp Barnes: cắt 
theo từng thùy và thường bắt đầu bằng cắt 
thùy giữa. Khởi đầu bằng cắt từ sàn tuyến 
tiền liệt, sau đó cắt vòng qua hai bên đến 
4 giờ và 8 giờ, cắt tuần tự cổ bàng quang 
đến ụ núi, cắt sâu dần cho đến khi thấy 
các thớ vỏ của tuyến. Tiếp tục cắt thùy 
phải, thùy trái đến 2 giờ và 10 giờ, sau đó 
cắt trần tuyến tiền liệt sau cùng. Kiểm tra 
tổng quát lỗ tuyến, hoàn thiện quá trình 
cắt và cầm máu. Hút sạch các mảnh cắt, 
đặt ống thông Foley 3 nhánh, rửa bàng 
quang liên tục bằng dung dịch NaCl 0,9%. 
Sau phẫu thuật xác định các yếu tố: thời 
gian phẫu thuật, tai biến biến chứng, tỷ lệ 
truyền máu, thời gian đặt thông niệu đạo, 
Qmean, IPSS, QoL. Bệnh nhân được theo 
dõi sau 1 tháng và 3 tháng.
KẾT QUẢ
Tổng cộng 60 trường hợp 
UTSLTTL được phẫu thuật nội soi qua 
niệu đạo sử dụng nguồn năng lượng Laser 
Thulium từ tháng 3 năm 2015 tới tháng 
10 năm 2016 tại khoa Ngoại tiết niệu 
bệnh viện Quân y 175, chúng tôi thu được 
những kết quả sau:
Bảng 1: Các yếu tố trước, trong và sau phẫu thuật (n = 60)
Chỉ tiêu Kết quả
Tuổi 71,61 ± 8,12 (52 - 92)
Thể tích tuyến tiền liệt (ml) 59,81 + 20,92 (22 - 138)
Thời gian phẫu thuật (phút) 52,08 ± 11,62 (25 - 95)
Số lượng dịch rửa trong mổ (lít) 21,92 ± 4,88 (15 - 35)
Thời gian dòng rửa bàng quang (ngày) 1,78 ± 0,42 (1 - 3)
Thời gian lưu sond niệu đạo (ngày) 2,48 ± 0,72 (2 - 5)
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
9
 Bảng 2: Tai biến trong mổ, biến chứng sau mổ (n=60)
Tai biến, biến chứng Số lượng Tỷ lệ %
Tử vong 0 0
Hội chứng nội soi 0 0
Chảy máu 1 1,67
Nhiễm khuẩn sau mổ 0 0
Hẹp niệu đạo, hẹp cổ bàng quang 0 0
Tiểu không kiểm soát 0 0
Tiểu máu 1 1,67
 Bảng 3: Mức độ cải thiện chức năng
Chỉ tiêu 
nghiên cứu
Trước phẫu thuật
Sau phẫu thuật 
1 tháng
Sau phẫu thuật 3 tháng
IPSS (điểm) 31,35 + 4,86 7,93 ± 3,07 6,52 ± 0,90
QoL (điểm) 4,58 ± 0,81 2,45 ± 0,62 2,45 ± 0,62
Qmean (ml/phút) 8,15 ± 0,97 14,67 ± 1,45 16,28 ± 2,34
BÀN LUẬN
Điều trị UTSLTTTL có nhiều 
phương pháp như điều trị nội khoa, điều 
trị bằng các phương pháp ít xâm hại, điều 
trị ngoại khoa. CĐNS vẫn là tiêu chuẩn 
vàng trong điều trị phẫu thuật đối với 
UTSLTTTL. Tuy nhiên các biến chứng 
bao gồm: những tai biến và biến chứng 
như: chảy máu cần phải truyền máu 
chiếm 8%, hội chứng CĐNS chiếm 1-3% 
[12],[14] . Hiện nay, phẫu thuật nội soi 
qua niệu đạo sử dụng năng lượng Laser 
được các tác giả đề cao và lựa chọn trong 
điều trị bệnh UTSLTTTL. Với những 
tính năng vật lý vượt trội của laser như 
khả năng cầm máu tốt, ít gây tổn thương 
mô xung quanh, sử dụng dịch rửa sinh 
lý không gây rối loạn nước điện giải. Có 
nhiều loại laser đã được áp dụng trong 
điều trị ngoại khoa UTSLTTTL như laser 
phát xung ngắt quãng Holmium (HoLEP), 
laser KTP với ánh sáng xanh (green light), 
Laser KTP có bước sóng là 532 nm, co ái 
lực với haemoglobin. Độ xuyên mô của 
các loại Laser này phụ thuộc vào lượng 
mạch máu hay mao mạch trong mô, vì vậy 
lượng mạch máu hay mao mạch giảm thì 
độ xuyên mô của laser cũng giảm, do đó 
hạn chế khả năng phẫu thuật [10]. Laser 
Thulium là loại laser chất rắn bơm điốt 
có bước sóng 2013 nm hay 2 μm và có ái 
lực với nước. Sử dụng laser Thulium góp 
phần việc cắt và bốc hơi (vaporesection) 
mô tuyến tiền liệt (TTL) an toàn và hiệu 
quả [11]. Trong nghiên cứu này, chúng 
tôi muốn đánh giá hiệu quả khi ứng dụng 
laser Thulium có bước sóng liên tục 2 μm 
trong phẫu thuật nội soi qua niệu đạo cắt 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 
10
u tăng sản lành tính tuyến tiền liệt. Ưu 
điểm chính của laser Thulium là khả năng 
cắt mô chính xác mà không cần kiểm soát 
độ tổn thương mô và khả năng cầm máu 
tốt góp phần cho phẫu trường luôn sáng. 
Laser Thulium với bước sóng liên tục tăng 
độ cắt chính xác. Ở chế độ phát sóng liên 
tục, sự di chuyển của dây dẫn truyền ánh 
sáng (fiber) giúp tăng khả năng bốc hơi 
và giảm nhiệt độ gây xuyên thấu mô. Kỹ 
thuật này ít gây hại đến mô xung quanh. 
Bước sóng 2 μm la bước sóng gần nhất 
so với bước sóng của nước (1,94 μm) nên 
Laser Thulium dễ dàng hấp thụ bởi nước 
và giữ cho nhiệt độ luôn ổn định. Sự hấp 
thụ của nước con giúp cho các tia laser 
phát ra đạt đến điểm soi va bắt đầu cắt 
nhỏ và làm bay hơi mô u tuyến tiền liệt. 
Nhờ có bước sóng ngắn, độ xuyên mô 
nông khoảng < 2 mm, các vùng cầm máu 
sau cắt hay làm bốc hơi nhỏ nên mức độ 
tổn thương mô rất ít. Các nghiên cứu sử 
dụng laser Thulium để cắt TTL cho tỷ lệ 
cắt mô là 0,83 (0,11) g/phut với vùng cầm 
máu là 500- 2000 μm [9],[11]. Nhờ vậy, 
các mô sau khi được cắt vẫn không thay 
đổi về mặt mô học và hiệu quả trong suốt 
quá trình phẫu thuật. Nhờ vào sự phát tán 
của tia laser nên đông cầm máu dễ dàng, 
các mô còn lại sau khi tia laser đi qua 
được phủ bởi một lớp mô cầm máu mỏng 
góp phần cho sự đông cầm máu và vùng 
phẫu thuật luôn rõ ràng. Khả năng cắt 
nhỏ va bốc hơi bướu cho thấy sự tương 
đồng như cắt đốt nội soi tiêu chuẩn và 
không có biến chứng nghiêm trọng [8]. 
Nếu dây truyền ánh sáng đầu tiếp xúc 
với UTSLTTTL thì mô UTSLTTTL sẽ 
bị cắt. Nếu có một khoảng cách giữa dây 
truyền ánh sáng và UTSLTTTL, thì mô 
UTSLTTTL sẽ bị bốc hơi, các mô u được 
cắt phải ước chừng chúng để có thể rút ra 
bằng bơm hút thủy tinh một cách dễ dàng. 
Nếu có dụng cụ xay nhỏ u ta có thể ứng 
dụng kỹ thuật Thulep để bóc các u có kích 
thước lớn giúp giảm thời gian phẫu thuật 
[8],[11],[13]. 
Trong nghiên cứu này, thời gian 
phẫu thuật trung bình 56,81 ± 32,71 (30-
60) phút. Nguy cơ tổn thương đến các 
mô xung quanh là tối thiểu, bởi vì bước 
sóng 2µm được nước muối sinh lý hấp 
thu mạnh và độ xuyên mô < 2mm. Nền 
tảng của phẫu thuật nội soi bằng Laser 
Thulium chính là sự cải thiện từ phẫu 
thuật CĐNS tiêu chuẩn. Chính vì thế bất 
cứ phẫu thuật viên Niệu Khoa nào có khả 
năng thực hiện CĐNS tiêu chuẩn, đều 
có thể thực hiện phẩu thuật nội soi bằng 
Laser Thulium. 
Về tai biến trong mổ và biến 
chứng sau mổ: Chảy máu trong mổ là 
biến chứng thường gặp nhất và đòi hỏi 
nhiều kinh nghiệm của phẫu thuật viên. 
Theo Trần Ngọc Sinh, đây là biến chứng 
quan trọng nhất và là nhược điểm của cắt 
đốt nội soi, biến chứng này chiếm tỷ lệ 
là 4,26% [2]. Số lượng máu chảy trong 
và ngay sau mổ phụ thuộc chủ yếu vào 
kích thước khối UTSLTTTL, thời gian 
phẫu thuật và tay nghề của phẫu thuật 
viên [1]. Trong nghiên cứu của chúng tôi 
có 1 trường hợp (1,67%) chảy máu lớn 
trong mổ, trường hợp này bệnh nhân có 
u lớn, bí tiểu phải đặt thông tiểu lâu ngày. 
Theo Gross.A và cộng sự (2013), chảy 
máu lớn trong mổ là biểu hiện có nhiều 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
11
mạch máu cùng chảy, máu đỏ làm mờ và 
tối trường mổ, khi đang mổ phải dừng 
lại nhiều lần đề bơm rửa [8]. Trong quá 
trình phẫu thuật, có thể cùng một lúc có 
nhiều mạch máu cùng chảy và phun theo 
các hướng khác nhau, nếu phẫu thuật viên 
không kiểm soát tình trạng cầm máu thì 
phẫu trường sẽ bị che lấp bởi màu đỏ của 
máu, thời gian mổ sẽ kéo dài và có thể 
không cắt hết u. Các nguyên nhân chủ yếu 
của chảy máu trong mổ là do cắt phải các 
xoang mạch lớn, cắt sâu quá vỏ, khối u có 
kích thước lớn, trước mổ có tình trạng bí 
tiểu phải đặt ống thông lưu lâu gây viêm, 
làm tăng sinh mạch máu dẫn đến mỗi nhát 
cắt có rất nhiều mạch máu chảy, có nhiều 
mạch máu chảy mà phẫu thuật viên cầm 
máu không kịp hay chủ quan không cầm 
ngay. Ngoài ra khi thời gian mổ kéo dài 
có thể gây rối loạn đông máu.
Ngoài ra tai biến đáng lưu ý với 
phẫu thuật nội soi cắt u tuyến tiền liệt qua 
niệu đạo là hội chứng nội soi, nặng nề 
có thể gây tử vong cho bệnh nhân. Với 
CĐNS tiêu chuẩn trước đây, việc nghiên 
cứu tìm ra dịch rửa phù hợp hoặc phát 
triển máy cắt đốt lưỡng cực là một vấn đề 
được nhiều nhà nội soi niệu quan tâm. Tuy 
nhiên, sử dụng năng lượng Laser Thulium 
với dịch rửa là nước muối sinh lý đã khắc 
phục được nhược điểm này [8],[12].
Cải thiện chức năng đường tiểu 
dưới và cải thiện chất lượng cuộc sống: 
Theo Saredi.G và cộng sự (2015), sau 
mổ 3 tháng đa số bệnh nhân đều đã có sự 
cải thiện đáng kể, về các triệu chứng lâm 
sàng và tình trạng lâm sàng, tiên lượng 
tình trạng của bệnh nhân vào các tháng 
6, 9 và 12 sau mổ [13]. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi, theo dõi sau 1 tháng và 3 
tháng, có sự cải thiện rõ rệt về các chỉ số 
IPSS, QoL. Sau phẫu thuật 3 tháng: chức 
năng đường tiểu dưới cải thiện rõ rệt với 
IPSS giảm từ 31,35 ± 4,86 (8 - 35) đến 
6,52 ± 0,90 (6 - 15) (P<0,05), 98,83% kết 
quả tốt, chất lượng cuộc sống bệnh nhân 
cải thiện tốt QoL giảm từ 4,58 ± 0,81 (2-
6) đến 2,45 ± 0,62 (1-3) (P<0,05). 
KẾT LUẬN
Sử dụng laser Thulium trong 
phẫu thuật nội soi qua niệu đạo điều trị 
UTSLTTTL là một tiến bộ trong niệu 
khoa, đặc biệt phẫu thuật này có thể thực 
hiện trên các bệnh nhân lớn tuổi suy kiệt, 
có các bệnh lý mạn tinh kèm theo hoặc 
bệnh nhân có rối loạn đông máu. Đây là 
phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Quang Oánh, Nguyễn 
Hoàng Đức (2002), “Tổng quan về các kỹ 
thuật cắt tiền liệt tuyến qua ngã niệu đạo”, 
Y học TP Hồ Chí Minh, tập 6, 19-24.
2. Trần Ngọc Sinh và cộng sự 
(1998), “Làm bốc hơi nội soi điều trị 
bướu lành tiền liệt tuyến bằng điện siêu 
tần”, Ngoại koa, XXXI(4), 17-23.
3. Blankstein U., Van Asseldonk 
B., Elterman D. S. (2016), “BPH 
update: medical versus interventional 
management”, Can J Urol, 23(Suppl 
1), 10-5, 
pubmed/26924590.
4. Bozzini G., et al. (2017), 
“Thulium laser enucleation (ThuLEP) 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 
12
versus transurethral resection of the 
prostate in saline (TURis): A randomized 
prospective trial to compare intra and 
early postoperative outcomes”, Actas 
Urol Esp, 41(5), 309-315, 
ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/28062085.
5. Braeckman J., Denis L. (2017), 
“Management of BPH then 2000 and now 
2016 - From BPH to BPO”, Asian J Urol, 
4(3), 138-147, 
gov/pubmed/29264222.
6. Cornu J. N. (2016), “Bipolar, 
Monopolar, Photovaporization of the 
Prostate, or Holmium Laser Enucleation 
of the Prostate: How to Choose What’s 
Best?”, Urol Clin North Am, 43(3), 
377-84, 
pubmed/27476130.
7. Deng Z., et al. (2018), “Thulium 
laser VapoResection of the prostate versus 
traditional transurethral resection of the 
prostate or transurethral plasmakinetic 
resection of prostate for benign prostatic 
obstruction: a systematic review and 
meta-analysis”, World J Urol, 
ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/29651642.
8. Gross A. J., et al. (2013), 
“Complications and early postoperative 
outcome in 1080 patients after thulium 
vapoenucleation of the prostate: results 
at a single institution”, Eur Urol, 63(5), 
859-67, 
pubmed/23245687.
9. Lerner L. B., Rajender A. 
(2015), “Laser prostate enucleation 
techniques”, Can J Urol, 22 Suppl 1, 
53-9, 
pubmed/26497344.
10. Mordasini L., et al. (2018), 
“GreenLight Laser for benign prostatic 
hyperplasia”, Curr Opin Urol, 28(3), 
322-328, 
pubmed/29528969.
11. Nair S. M., Pimentel M. A., 
Gilling P. J. (2016), “A Review of Laser 
Treatment for Symptomatic BPH (Benign 
Prostatic Hyperplasia)”, Curr Urol Rep, 
17(6), 45, 
pubmed/27053186.
12. Rieken M., et al. (2010), 
“Complications of laser prostatectomy: 
a review of recent data”, World J Urol, 
28(1), 53-62, 
gov/pubmed/20052586.
13. Saredi G., et al. (2015), 
“Evaluation of the learning curve for 
thulium laser enucleation of the prostate 
with the aid of a simulator tool but without 
tutoring: comparison of two surgeons with 
different levels of endoscopic experience”, 
BMC Urol, 15, 49, 
nih.gov/pubmed/26055885.
14. Xie T., et al. (2016), “The 
Effectiveness and Safety of Transurethral 
(Bipolar) Plasmakinetic Resection of 
Prostate Combined with Thulium Laser 
for Large Benign Prostatic Hyperplasia 
(>80ml)”, Urol J, 13(6), 2889-
2892, 
pubmed/27928808.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_tang_sinh_lanh_tinh_tuyen_tien_lie.pdf