Đánh giá kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật nọi soi qua niệu đạo sử dụng năng lượng Laser Thulium
Mục tiêu: Đánh giá tính hiệu quả, độ an toàn và biến chứng của nguồn năng
lượng Laser Thulium trong phẫu thuật nội soi qua niệu đạo cắt u tăng sản lành tính
tuyến tiền liệt.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 60 trường hợp u tăng sản lành tính
tuyến tiền liệt (UTSLTTTL) được phẫu thuật cắt đốt nội soi qua niệu đạo bằng năng
lượng Laser Thulium tại khoa Ngoại tiết niệu - Bệnh viện quân y 175. Nghiên cứu mô
tả, cắt ngang, theo dõi dọc, không đối chứng. Kết quả phẫu thuật đánh giá các yếu tố:
thời gian phẫu thuật, lượng dịch rửa trong phẫu thuật, thời gian tưới rửa bàng quang,
thời gian đặt thông niệu đạo, tai biến trong phẫu thuật. Hiệu quả của phẫu thuật được
đánh giá qua: bảng điểm quốc tế đánh giá triệu chứng tuyến tiền liệt (IPSS: International Prostate Symptom Score), bảng điểm chất lượng cuộc sống (QoL: Quality of Life
Index), lưu lượng nước tiểu trung bình (Qmean: mean of urinary flow rate), biến chứng
sau phẫu thuật tại thời điểm 1 tháng, 3 tháng sau phẫu thuật
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật nọi soi qua niệu đạo sử dụng năng lượng Laser Thulium
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 5 1 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thành Đức ([email protected]) Ngày nhận bài: 20/05/2018, ngày phản biện: 25/05/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/6/2018 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG PHẪU THUẬT NỌI SOI QUA NIỆU ĐẠO SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG LASER THULIUM Nguyễn Thành Đức1, Trần Hoài Nam1, Nguyễn Văn Khẩn1 Hoàng Mạnh Hải1, Hoàng Vũ Hiên1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tính hiệu quả, độ an toàn và biến chứng của nguồn năng lượng Laser Thulium trong phẫu thuật nội soi qua niệu đạo cắt u tăng sản lành tính tuyến tiền liệt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 60 trường hợp u tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (UTSLTTTL) được phẫu thuật cắt đốt nội soi qua niệu đạo bằng năng lượng Laser Thulium tại khoa Ngoại tiết niệu - Bệnh viện quân y 175. Nghiên cứu mô tả, cắt ngang, theo dõi dọc, không đối chứng. Kết quả phẫu thuật đánh giá các yếu tố: thời gian phẫu thuật, lượng dịch rửa trong phẫu thuật, thời gian tưới rửa bàng quang, thời gian đặt thông niệu đạo, tai biến trong phẫu thuật. Hiệu quả của phẫu thuật được đánh giá qua: bảng điểm quốc tế đánh giá triệu chứng tuyến tiền liệt (IPSS: Interna- tional Prostate Symptom Score), bảng điểm chất lượng cuộc sống (QoL: Quality of Life Index), lưu lượng nước tiểu trung bình (Qmean: mean of urinary flow rate), biến chứng sau phẫu thuật tại thời điểm 1 tháng, 3 tháng sau phẫu thuật. Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình 52,08 ± 11,62 (25 - 95) phút. Lượng dịch rửa trong phẫu thuật trung bình: 21,92 ± 4,88 (15 - 35) lít. Không có trường hợp nào bị hội chứng cắt đốt nội soi. Thời gian tưới rửa sau phẫu thuật trung bình: 1,78 ± 0,42 (1 - 3) ngày. Thời gian đặt thông niệu đạo trung bình 1,78 ± 0,42 (2-5) ngày. Không có trường hợp nào tử vong, 1 trường hợp chảy máu phải truyền máu. Điểm IPSS trước phẫu thuật là 31,35 ± 4,86 (8-35), sau phẫu thuật 1 tháng 7,93 ± 3,07 (8-16), sau phẫu thuật 3 tháng 6,52 ± 0,90 (6-15), Điểm QoL trước phẫu thuật là 4,58 ± 0,81 (2-6), sau TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 6 phẫu thuật 1 tháng 2,45 ± 0,62 (1-3), sau phẫu thuật 3 tháng 2,45 ± 0,62 (1 - 3). Qmean trung bình trước mổ 8,15 ± 0,97 (5-10) mL/s, sau phẫu thuật 1 tháng là 14,67 ± 1,45 (9-21,6), sau phẫu thuật 3 tháng là 16,28 ± 2,34 (12,5-25,3). Kết luận: Sử dụng Laser Thulium trong phẫu thuật nội soi cắt u tăng sản lành tính tuyến tiền liệt là an toàn, hiệu quả và ít biến chứng. Từ khóa: u lành tuyến tiền liệt, laser, Thulium, cắt đốt nội soi. EVALUATION OF ENDOSCOPIC TREATMENT USING THE THULIUM LASER FOR BENIGN PROSTATIC HYPERPLASIA ABSTRACT Purpose: Assessement of the safety, effectiveness and complications of the laser Thulium in endoscopic treatment for benign prostatic hyperlasia. Materials and methods: We treated 60 consecutive patients with obstructive BPH using the Thulium laser at the urology department of 175 military hospial. Cross sectional research, longitudinal following up, uncontrolled clinical trials. The operative outcomes assessed were: resection time, transfusion rate, catheter time. The following variables were assessed before and after vaporesection: maximum urinary flow rate (Qmean), International Prostate Symptom Score (IPSS), Quality of Life Index(QoL), 3-months follow-up. Results: vaporesection time was 58.03 ± 22.63 (20-120) min. 1/60 (1,67%) of the patients required a blood transfusion.The mean catheter time was 2.6 ± 1.3 (1-7) days. The mean Qmean was 5.42 ± 1.74 (1.8-8.9) mL/s, after the 1st- month Qmean was 15.2 ± 3.25 (9-1.6) mL/s, after the 3rd - month was 17.63 ± 2.62 (12.5-25.3) mL/s. The preoperative IPSS is 30.57 ± 3.25 (18-35), after 1st- month the IPSS was 12.14 ± 1.68 (8-16), after 3rd- month the IPSS wass 9.96 ± 1.93 (6-15). The preoperative QoL 5.29 ± 0.62 (1-6), after 1st- month the QoL was 2.19 ± 0.42 (1-3), after 3rd- month the QoL was 1.88± 0.44 (1-3). respectively (P<0.05). Conclusion: Thulium laser for the treatment of BPH is a safe and effective technique, reducing the complication. Key words: Laser Thulium, vaporesection, benign prostatic hyperplasia ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL), là một bệnh thường gặp ở nam giới cao tuổi. Bệnh ngày càng được quan tâm do tuổi thọ dân số ngày càng tăng cao, tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo tuổi[3],[5]. TSLTTTL gây ra rối loạn tiểu tiện và các biến chứng ảnh hưởng tới chất lượng sống của bệnh nhân. Nhằm tìm các phương pháp can thiệp có hiệu quả CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 7 mà hạn chế được các biến chứng và khó chịu cho bệnh nhân các nhà khoa học đã cố gắng tìm các phương pháp can thiệp ít xâm lấn, tuy nhiên một số biện pháp cũng chỉ giải quyết tạm thời hoặc một phần tình trạng tắc nghẽn đường tiểu và có một số phương pháp thất bại ngày sau một thời gian nghiên cứu và cần thêm những kỹ thuật khác hiệu quả hơn. Phẫu thuật nội soi (trasurethral resection prostate- TURP) được coi là tiêu chuẩn vàng trong can thiệp ngoại khoa, giảm thiểu nhiều tai biến nguy hiểm; tuy nhiên vẫn có một số biến chứng, khó chịu cho bệnh nhân và một số bệnh nhân có nhiều bệnh mắc kèm có thể gây khó khăn cho quá trình can thiệp [6].Từ những năm 80 của thế kỷ 20 nhiều tác giả trên thế giới đã nghiên cứu áp dụng các thiết bị sử dụng tia Laser để điều trị TSLTTTL. Các kỹ thuật sử dụng năng lượng laser áp dụng trong điều trị TSLTTTL khác nhau về: nguồn phát tia, bước sóng, công suất phát tia laser, hoặc khác nhau về nguyên lý dẫn truyền tia laser đến vị trí can thiệp, sự khác nhau trong chức năng, kỹ thuật ứng dụng và độ xuyên mô. Việc ứng dụng loại Laser nào còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: kết quả chức năng ngắn hạn và dài hạn, độ an toàn của phương pháp, biến chứng, chi phí [11]. Laser Thulium là loại Laser mới, có nhiều đặc tính ưu việt, có khả năng phát sóng liên tục dành cho các ứng dụng phẫu thuật nội soi trong môi trường nước. Được đánh giá có tác dụng lớn trong việc làm bốc hơi, cắt mô có mạch máu và không mạch máu góp phần cầm máu tốt và ít làm tổn thương mô xung quanh [4],[7],[9],[11].Tại bệnh viện 175, Laser Thulium được áp dụng trong điều trị ngoại khoa UTSLTTTL, đặc biệt phẫu thuật này có thể thực hiện trên bệnh nhân lớn tuổi, suy kiệt có các bệnh lý mãn tính kèm theo hoặc bệnh nhân có rối loạn đông máu. Tuy nhiên, chúng tôi cũng ghi nhận một vài tỉ lệ, các tai biến và biến chứng của phẫu thuật. Nhằm góp phần nâng cao kết quả điều trị, hạn chế các tai biến, biến chứng, chúng tôi đã tiến hành đề tài này nhằm: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua niệu đạo sử dụng năng lượng laser thulium, tính hiệu quả, khả thi khi sử dụng, đánh giá độ an toàn và biến chứng. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tổng cộng 60 trường hợp UTSLTTTL có chỉ định phẫu thuật, được điều trị phẫu thuật nội soi qua niệu đạo sử dụng năng lượng Laser Thulium từ tháng 3 năm 2015 tới tháng 10 năm 2016 tại khoa Ngoại tiết niệu bệnh viện Quân Y 175. Các bệnh nhân được thăm khám đầy đủ trước phẫu thuật bao gồm bệnh sử, thăm hậu môn trực tràng, tổng phân tích nước tiểu, creatinine huyết thanh, PSA huyết thanh. Triệu chứng đường tiểu dưới được đánh giá bằng bảng điểm quốc tế đánh giá triệu chứng tuyến tiền liệt (IPSS: International Prostate Symptom Score), bảng điểm chất lượng cuộc sống (QoL: Quality of Life Index). Siêu âm qua ngả bụng giúp đánh giá thể tích tuyến tiền liệt (VTTL). Bệnh nhân được đo niệu động đồ để đánh giá lưu lượng dòng tiểu trung bình (Qmean: the mean of urinary flow rate). Tất cả bệnh nhân có nghi ngờ bướu TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 8 ác qua các thông số (PSA, thăm khám hậu môn trực tràng hay siêu âm) đều được tiến hành sinh thiết tuyến tiền liệt. Nếu kết quả là ác tính thi sẽ bị loại khỏi nghiên cứu. Năng lượng Laser Thulium phát liên tục sử dụng để cắt nhỏ, bốc hơi u. Nước được sử dụng trong phẫu thuật là nước muối sinh lý. Quá trình phẫu thuật được tiến hành như sau: Nong niệu đạo nhẹ nhàng trình tự từ cỡ nhỏ đến cỡ lớn. Đặt máy, soi bàng quang, xác định và đánh dấu giới hạn vùng phẫu thuật so với ụ núi, đánh giá tình trạng bàng quang (mức độ bàng quang chống đối), sỏi bàng quang, u bàng quang kèm theo, dung tích bàng quang, 2 lỗ niệu quản, hình ảnh tuyến tiền liệt. Tiến hành cắt theo phương pháp Barnes: cắt theo từng thùy và thường bắt đầu bằng cắt thùy giữa. Khởi đầu bằng cắt từ sàn tuyến tiền liệt, sau đó cắt vòng qua hai bên đến 4 giờ và 8 giờ, cắt tuần tự cổ bàng quang đến ụ núi, cắt sâu dần cho đến khi thấy các thớ vỏ của tuyến. Tiếp tục cắt thùy phải, thùy trái đến 2 giờ và 10 giờ, sau đó cắt trần tuyến tiền liệt sau cùng. Kiểm tra tổng quát lỗ tuyến, hoàn thiện quá trình cắt và cầm máu. Hút sạch các mảnh cắt, đặt ống thông Foley 3 nhánh, rửa bàng quang liên tục bằng dung dịch NaCl 0,9%. Sau phẫu thuật xác định các yếu tố: thời gian phẫu thuật, tai biến biến chứng, tỷ lệ truyền máu, thời gian đặt thông niệu đạo, Qmean, IPSS, QoL. Bệnh nhân được theo dõi sau 1 tháng và 3 tháng. KẾT QUẢ Tổng cộng 60 trường hợp UTSLTTL được phẫu thuật nội soi qua niệu đạo sử dụng nguồn năng lượng Laser Thulium từ tháng 3 năm 2015 tới tháng 10 năm 2016 tại khoa Ngoại tiết niệu bệnh viện Quân y 175, chúng tôi thu được những kết quả sau: Bảng 1: Các yếu tố trước, trong và sau phẫu thuật (n = 60) Chỉ tiêu Kết quả Tuổi 71,61 ± 8,12 (52 - 92) Thể tích tuyến tiền liệt (ml) 59,81 + 20,92 (22 - 138) Thời gian phẫu thuật (phút) 52,08 ± 11,62 (25 - 95) Số lượng dịch rửa trong mổ (lít) 21,92 ± 4,88 (15 - 35) Thời gian dòng rửa bàng quang (ngày) 1,78 ± 0,42 (1 - 3) Thời gian lưu sond niệu đạo (ngày) 2,48 ± 0,72 (2 - 5) CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 9 Bảng 2: Tai biến trong mổ, biến chứng sau mổ (n=60) Tai biến, biến chứng Số lượng Tỷ lệ % Tử vong 0 0 Hội chứng nội soi 0 0 Chảy máu 1 1,67 Nhiễm khuẩn sau mổ 0 0 Hẹp niệu đạo, hẹp cổ bàng quang 0 0 Tiểu không kiểm soát 0 0 Tiểu máu 1 1,67 Bảng 3: Mức độ cải thiện chức năng Chỉ tiêu nghiên cứu Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật 1 tháng Sau phẫu thuật 3 tháng IPSS (điểm) 31,35 + 4,86 7,93 ± 3,07 6,52 ± 0,90 QoL (điểm) 4,58 ± 0,81 2,45 ± 0,62 2,45 ± 0,62 Qmean (ml/phút) 8,15 ± 0,97 14,67 ± 1,45 16,28 ± 2,34 BÀN LUẬN Điều trị UTSLTTTL có nhiều phương pháp như điều trị nội khoa, điều trị bằng các phương pháp ít xâm hại, điều trị ngoại khoa. CĐNS vẫn là tiêu chuẩn vàng trong điều trị phẫu thuật đối với UTSLTTTL. Tuy nhiên các biến chứng bao gồm: những tai biến và biến chứng như: chảy máu cần phải truyền máu chiếm 8%, hội chứng CĐNS chiếm 1-3% [12],[14] . Hiện nay, phẫu thuật nội soi qua niệu đạo sử dụng năng lượng Laser được các tác giả đề cao và lựa chọn trong điều trị bệnh UTSLTTTL. Với những tính năng vật lý vượt trội của laser như khả năng cầm máu tốt, ít gây tổn thương mô xung quanh, sử dụng dịch rửa sinh lý không gây rối loạn nước điện giải. Có nhiều loại laser đã được áp dụng trong điều trị ngoại khoa UTSLTTTL như laser phát xung ngắt quãng Holmium (HoLEP), laser KTP với ánh sáng xanh (green light), Laser KTP có bước sóng là 532 nm, co ái lực với haemoglobin. Độ xuyên mô của các loại Laser này phụ thuộc vào lượng mạch máu hay mao mạch trong mô, vì vậy lượng mạch máu hay mao mạch giảm thì độ xuyên mô của laser cũng giảm, do đó hạn chế khả năng phẫu thuật [10]. Laser Thulium là loại laser chất rắn bơm điốt có bước sóng 2013 nm hay 2 μm và có ái lực với nước. Sử dụng laser Thulium góp phần việc cắt và bốc hơi (vaporesection) mô tuyến tiền liệt (TTL) an toàn và hiệu quả [11]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn đánh giá hiệu quả khi ứng dụng laser Thulium có bước sóng liên tục 2 μm trong phẫu thuật nội soi qua niệu đạo cắt TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 10 u tăng sản lành tính tuyến tiền liệt. Ưu điểm chính của laser Thulium là khả năng cắt mô chính xác mà không cần kiểm soát độ tổn thương mô và khả năng cầm máu tốt góp phần cho phẫu trường luôn sáng. Laser Thulium với bước sóng liên tục tăng độ cắt chính xác. Ở chế độ phát sóng liên tục, sự di chuyển của dây dẫn truyền ánh sáng (fiber) giúp tăng khả năng bốc hơi và giảm nhiệt độ gây xuyên thấu mô. Kỹ thuật này ít gây hại đến mô xung quanh. Bước sóng 2 μm la bước sóng gần nhất so với bước sóng của nước (1,94 μm) nên Laser Thulium dễ dàng hấp thụ bởi nước và giữ cho nhiệt độ luôn ổn định. Sự hấp thụ của nước con giúp cho các tia laser phát ra đạt đến điểm soi va bắt đầu cắt nhỏ và làm bay hơi mô u tuyến tiền liệt. Nhờ có bước sóng ngắn, độ xuyên mô nông khoảng < 2 mm, các vùng cầm máu sau cắt hay làm bốc hơi nhỏ nên mức độ tổn thương mô rất ít. Các nghiên cứu sử dụng laser Thulium để cắt TTL cho tỷ lệ cắt mô là 0,83 (0,11) g/phut với vùng cầm máu là 500- 2000 μm [9],[11]. Nhờ vậy, các mô sau khi được cắt vẫn không thay đổi về mặt mô học và hiệu quả trong suốt quá trình phẫu thuật. Nhờ vào sự phát tán của tia laser nên đông cầm máu dễ dàng, các mô còn lại sau khi tia laser đi qua được phủ bởi một lớp mô cầm máu mỏng góp phần cho sự đông cầm máu và vùng phẫu thuật luôn rõ ràng. Khả năng cắt nhỏ va bốc hơi bướu cho thấy sự tương đồng như cắt đốt nội soi tiêu chuẩn và không có biến chứng nghiêm trọng [8]. Nếu dây truyền ánh sáng đầu tiếp xúc với UTSLTTTL thì mô UTSLTTTL sẽ bị cắt. Nếu có một khoảng cách giữa dây truyền ánh sáng và UTSLTTTL, thì mô UTSLTTTL sẽ bị bốc hơi, các mô u được cắt phải ước chừng chúng để có thể rút ra bằng bơm hút thủy tinh một cách dễ dàng. Nếu có dụng cụ xay nhỏ u ta có thể ứng dụng kỹ thuật Thulep để bóc các u có kích thước lớn giúp giảm thời gian phẫu thuật [8],[11],[13]. Trong nghiên cứu này, thời gian phẫu thuật trung bình 56,81 ± 32,71 (30- 60) phút. Nguy cơ tổn thương đến các mô xung quanh là tối thiểu, bởi vì bước sóng 2µm được nước muối sinh lý hấp thu mạnh và độ xuyên mô < 2mm. Nền tảng của phẫu thuật nội soi bằng Laser Thulium chính là sự cải thiện từ phẫu thuật CĐNS tiêu chuẩn. Chính vì thế bất cứ phẫu thuật viên Niệu Khoa nào có khả năng thực hiện CĐNS tiêu chuẩn, đều có thể thực hiện phẩu thuật nội soi bằng Laser Thulium. Về tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ: Chảy máu trong mổ là biến chứng thường gặp nhất và đòi hỏi nhiều kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Theo Trần Ngọc Sinh, đây là biến chứng quan trọng nhất và là nhược điểm của cắt đốt nội soi, biến chứng này chiếm tỷ lệ là 4,26% [2]. Số lượng máu chảy trong và ngay sau mổ phụ thuộc chủ yếu vào kích thước khối UTSLTTTL, thời gian phẫu thuật và tay nghề của phẫu thuật viên [1]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1 trường hợp (1,67%) chảy máu lớn trong mổ, trường hợp này bệnh nhân có u lớn, bí tiểu phải đặt thông tiểu lâu ngày. Theo Gross.A và cộng sự (2013), chảy máu lớn trong mổ là biểu hiện có nhiều CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 11 mạch máu cùng chảy, máu đỏ làm mờ và tối trường mổ, khi đang mổ phải dừng lại nhiều lần đề bơm rửa [8]. Trong quá trình phẫu thuật, có thể cùng một lúc có nhiều mạch máu cùng chảy và phun theo các hướng khác nhau, nếu phẫu thuật viên không kiểm soát tình trạng cầm máu thì phẫu trường sẽ bị che lấp bởi màu đỏ của máu, thời gian mổ sẽ kéo dài và có thể không cắt hết u. Các nguyên nhân chủ yếu của chảy máu trong mổ là do cắt phải các xoang mạch lớn, cắt sâu quá vỏ, khối u có kích thước lớn, trước mổ có tình trạng bí tiểu phải đặt ống thông lưu lâu gây viêm, làm tăng sinh mạch máu dẫn đến mỗi nhát cắt có rất nhiều mạch máu chảy, có nhiều mạch máu chảy mà phẫu thuật viên cầm máu không kịp hay chủ quan không cầm ngay. Ngoài ra khi thời gian mổ kéo dài có thể gây rối loạn đông máu. Ngoài ra tai biến đáng lưu ý với phẫu thuật nội soi cắt u tuyến tiền liệt qua niệu đạo là hội chứng nội soi, nặng nề có thể gây tử vong cho bệnh nhân. Với CĐNS tiêu chuẩn trước đây, việc nghiên cứu tìm ra dịch rửa phù hợp hoặc phát triển máy cắt đốt lưỡng cực là một vấn đề được nhiều nhà nội soi niệu quan tâm. Tuy nhiên, sử dụng năng lượng Laser Thulium với dịch rửa là nước muối sinh lý đã khắc phục được nhược điểm này [8],[12]. Cải thiện chức năng đường tiểu dưới và cải thiện chất lượng cuộc sống: Theo Saredi.G và cộng sự (2015), sau mổ 3 tháng đa số bệnh nhân đều đã có sự cải thiện đáng kể, về các triệu chứng lâm sàng và tình trạng lâm sàng, tiên lượng tình trạng của bệnh nhân vào các tháng 6, 9 và 12 sau mổ [13]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, theo dõi sau 1 tháng và 3 tháng, có sự cải thiện rõ rệt về các chỉ số IPSS, QoL. Sau phẫu thuật 3 tháng: chức năng đường tiểu dưới cải thiện rõ rệt với IPSS giảm từ 31,35 ± 4,86 (8 - 35) đến 6,52 ± 0,90 (6 - 15) (P<0,05), 98,83% kết quả tốt, chất lượng cuộc sống bệnh nhân cải thiện tốt QoL giảm từ 4,58 ± 0,81 (2- 6) đến 2,45 ± 0,62 (1-3) (P<0,05). KẾT LUẬN Sử dụng laser Thulium trong phẫu thuật nội soi qua niệu đạo điều trị UTSLTTTL là một tiến bộ trong niệu khoa, đặc biệt phẫu thuật này có thể thực hiện trên các bệnh nhân lớn tuổi suy kiệt, có các bệnh lý mạn tinh kèm theo hoặc bệnh nhân có rối loạn đông máu. Đây là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đào Quang Oánh, Nguyễn Hoàng Đức (2002), “Tổng quan về các kỹ thuật cắt tiền liệt tuyến qua ngã niệu đạo”, Y học TP Hồ Chí Minh, tập 6, 19-24. 2. Trần Ngọc Sinh và cộng sự (1998), “Làm bốc hơi nội soi điều trị bướu lành tiền liệt tuyến bằng điện siêu tần”, Ngoại koa, XXXI(4), 17-23. 3. Blankstein U., Van Asseldonk B., Elterman D. S. (2016), “BPH update: medical versus interventional management”, Can J Urol, 23(Suppl 1), 10-5, pubmed/26924590. 4. Bozzini G., et al. (2017), “Thulium laser enucleation (ThuLEP) TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 12 versus transurethral resection of the prostate in saline (TURis): A randomized prospective trial to compare intra and early postoperative outcomes”, Actas Urol Esp, 41(5), 309-315, ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/28062085. 5. Braeckman J., Denis L. (2017), “Management of BPH then 2000 and now 2016 - From BPH to BPO”, Asian J Urol, 4(3), 138-147, gov/pubmed/29264222. 6. Cornu J. N. (2016), “Bipolar, Monopolar, Photovaporization of the Prostate, or Holmium Laser Enucleation of the Prostate: How to Choose What’s Best?”, Urol Clin North Am, 43(3), 377-84, pubmed/27476130. 7. Deng Z., et al. (2018), “Thulium laser VapoResection of the prostate versus traditional transurethral resection of the prostate or transurethral plasmakinetic resection of prostate for benign prostatic obstruction: a systematic review and meta-analysis”, World J Urol, ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/29651642. 8. Gross A. J., et al. (2013), “Complications and early postoperative outcome in 1080 patients after thulium vapoenucleation of the prostate: results at a single institution”, Eur Urol, 63(5), 859-67, pubmed/23245687. 9. Lerner L. B., Rajender A. (2015), “Laser prostate enucleation techniques”, Can J Urol, 22 Suppl 1, 53-9, pubmed/26497344. 10. Mordasini L., et al. (2018), “GreenLight Laser for benign prostatic hyperplasia”, Curr Opin Urol, 28(3), 322-328, pubmed/29528969. 11. Nair S. M., Pimentel M. A., Gilling P. J. (2016), “A Review of Laser Treatment for Symptomatic BPH (Benign Prostatic Hyperplasia)”, Curr Urol Rep, 17(6), 45, pubmed/27053186. 12. Rieken M., et al. (2010), “Complications of laser prostatectomy: a review of recent data”, World J Urol, 28(1), 53-62, gov/pubmed/20052586. 13. Saredi G., et al. (2015), “Evaluation of the learning curve for thulium laser enucleation of the prostate with the aid of a simulator tool but without tutoring: comparison of two surgeons with different levels of endoscopic experience”, BMC Urol, 15, 49, nih.gov/pubmed/26055885. 14. Xie T., et al. (2016), “The Effectiveness and Safety of Transurethral (Bipolar) Plasmakinetic Resection of Prostate Combined with Thulium Laser for Large Benign Prostatic Hyperplasia (>80ml)”, Urol J, 13(6), 2889- 2892, pubmed/27928808.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_dieu_tri_tang_sinh_lanh_tinh_tuyen_tien_lie.pdf

