Đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh bằng thở áp lực dương tục qua mũi tại khoa nhi Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang năm 2020

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thành công và các yếu tố nguy cơ của thở NCPAP trong

điều trị suy hô hấp sơ sinh.

Đối tượng và phương pháp: Mô tả hàng loạt ca, trong thời gian 18 tháng (01/2019

– 06/2020), chúng tôi khảo sát 130 trẻ sơ sinh suy hô hấp được điều trị bằng biện

pháp thở áp lực dương liên tục qua mũi (nCPAP) tại Khoa Nhi Bệnh viện đa khoa khu

vực tỉnh An Giang

Kết quả: Tỷ lệ thành công của phương pháp là 87%, các nguyên nhân bệnh lý

thường gặp trong thở nCPAP chiếm 86%: như viêm phổi, viêm phổi hít phân su, bệnh

màng trong và cơn khó thở nhanh thoáng qua. So sánh giữa trước và sau 1 giờ thở

NCPAP các triệu chứng lâm sàng có cải thiện mang tính nghĩa thống kê là: tri giác,

nhịp thở, thở, co kéo nặng và SpO2. Biến chứng do thở NCPAP không đáng kể: có 8

ca bị loét mũi chiếm 6%, và 6 ca bị tắt sonde mũi.

Kết luận: NCPAP là kỹ thuật thích hợp vì dễ áp dụng, không xâm lấn, có hiệu quả

cao và ít biến chứng

pdf 7 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh bằng thở áp lực dương tục qua mũi tại khoa nhi Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh bằng thở áp lực dương tục qua mũi tại khoa nhi Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang năm 2020

Đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh bằng thở áp lực dương tục qua mũi tại khoa nhi Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang năm 2020
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 20 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP CẤP Ở TRẺ SƠ SINH 
BẰNG THỞ ÁP LỰC DƯƠNG TỤC QUA MŨI 
TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐKKV TỈNH AN GIANG NĂM 2020 
Phạm Huyền Loan; Tống Thị Ngọc Dung; 
Lê Thị Thu Thảo; Nguyễn Hữu Duy 
TÓMTẮT 
 Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thành công và các yếu tố nguy cơ của thở NCPAP trong 
điều trị suy hô hấp sơ sinh. 
 Đối tượng và phương pháp: Mô tả hàng loạt ca, trong thời gian 18 tháng (01/2019 
– 06/2020), chúng tôi khảo sát 130 trẻ sơ sinh suy hô hấp được điều trị bằng biện 
pháp thở áp lực dương liên tục qua mũi (nCPAP) tại Khoa Nhi Bệnh viện đa khoa khu 
vực tỉnh An Giang 
 Kết quả: Tỷ lệ thành công của phương pháp là 87%, các nguyên nhân bệnh lý 
thường gặp trong thở nCPAP chiếm 86%: như viêm phổi, viêm phổi hít phân su, bệnh 
màng trong và cơn khó thở nhanh thoáng qua. So sánh giữa trước và sau 1 giờ thở 
NCPAP các triệu chứng lâm sàng có cải thiện mang tính nghĩa thống kê là: tri giác, 
nhịp thở, thở, co kéo nặng và SpO2. Biến chứng do thở NCPAP không đáng kể: có 8 
ca bị loét mũi chiếm 6%, và 6 ca bị tắt sonde mũi. 
 Kết luận: NCPAP là kỹ thuật thích hợp vì dễ áp dụng, không xâm lấn, có hiệu quả 
cao và ít biến chứng. 
Từ khóa: NCPAP, khoa Nhi BV ĐKKVT An Giang. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Suy hô hấp cấp là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ sơ sinh [9]. Suy hô hấp 
cấp ở trẻ sơ sinh thường do các nguyên nhân như bệnh màng trong, hội chứng hít phân 
su và viêm phổi. Trong điều trị suy hấp cấp ở trẻ sơ sinh, đảm bảo thông khí và cung 
cấp oxy cho trẻ là quan trọng nhất để tránh tổn thương các tế bào, đặc biệt là các tế bào 
não. Có nhiều biện pháp trong điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh, tuỳ theo tình trạng 
của trẻ và điều kiện trang thiết bị mà lựa chọn phương pháp cho phù hợp. Thở áp lực 
dương liên tục qua mũi (NCPAP: Nasal Continuous Positive Airway Pressure) là một 
trong những biện pháp cung cấp oxy không xâm nhập có hiệu quả tốt, đơn giản và an 
toàn trong các trường hợp bệnh nhân còn khả năng tự thở [8]. Phương pháp này đảm 
bảo duy trì được một áp lực dương liên tục tại đường hô hấp trong suốt chu kỳ thở, 
nhất là cuối thì thở ra, nhờ đó làm tăng khả năng cung cấp oxy cho trẻ, giữ cho phế 
nang không bị xẹp lại vào cuối thì thở ra, làm giãn nở các phế quản nhỏ, tránh được 
các cơn ngừng thở giảm tỉ lệ tử vong do suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh [6], [7]. Tại 
khoa Nhi - Bệnh viện đa khoa Khu vực tỉnh An Giang, từ khoảng năm 2010 đã áp 
dụng phương pháp thở NCPAP trong điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 21 
Mục tiêu nghiên cứu: 
 1. Đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh bằng phương pháp thở áp 
lực dương liên tục qua mũi (NCPAP). 
 2. Phân tích các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh 
bằng phương pháp thở áp lực dương liên tục qua mũi tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa 
Khu vực tỉnh An Giang. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 Trong thời gian nghiên cứu từ 01/01/2019 đến 30/06/2020, chúng tôi thực hiện 
nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng với phương pháp chọn cỡ mẫu cơ hội ,phương pháp 
nghiên cứu mô tả cắt ngang, đối tượng nghiên cứu là các trẻ sơ sinh vào điều trị với 
chẩn đoán suy hô hấp cấp đến Khoa Nhi Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang đủ 
tiêu chuẩn chọn mẫu. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
 Tất cả trẻ sơ sinh < 30 ngày tuổi, nhập khoa Nhi BVĐKKV Tỉnh An Giang từ 
01/01/2019 đến 30/06/2020, vì suy hô hấp do bệnh lý nội khoa, còn tự thở được. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
 - Tràn khí màng phổi chưa được dẫn lưu. 
 - Đang sốc. 
Cỡ mẩu 
Trong đó: 
- ( Z1- α/2 ) : giá trị giới hạn tương ứng với độ tin cậy (bằng 1,96 nếu độ tin cậy 
là 95%). 
- p : tỷ lệ thành công theo nghiên cứu của Đinh Thị Thúy Hà tại Bệnh viện Thái 
Nguyên là 80% [1] 
- d : độ chính xác mong muốn (sự chênh lệch giữa giá trị cao nhất hay giá trị 
thấp nhất so với giá trị giữa). Chúng tôi chọn d = 0,07. 
Vậy cỡ mẫu nghiên cứu: 124.6, thực tế chúng tôi thực hiện trên 130 trẻ. 
Quy trình thực hiện 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 22 
 Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.02. Số liệu trình bày theo tần suất, tỷ 
lệ %, số trung bình dưới dạng bảng, biểu bằng phần mềm Excel, Word. Phân tích 
thống kê mô tả, so sánh các tỉ lệ, phân tích các yếu tố liên quan bằng hồi quy đơn biến, 
loại trừ các yếu gây nhiễu bằng phần mềm Stata 8.0. Nghiên cứu của chúng tôi không 
vi phạm y đức vì đây là nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng đem lại lợi ích cho người 
tham gia nghiên cứu đã được nghiên cứu và chứng minh có hiệu quả cũng như tính an 
toàn trên nhiều quốc gia. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
 1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu 
 Trong thời gian nghiên cứu từ 01/01/2019 đến 30/06/2020 có 130 trẻ đủ tiêu 
chuẩn chọn mẫu cần can thiệp thông khí áp lực dương qua mũi. 
Đặc điểm chung Số lượng Tỷ lệ (%) 
Giới tính 
Nam 
Nữ 
82 
48 
63% 
37% 
Tuổi thai 
Non tháng 
Đủ tháng 
Già tháng 
80 
42 
8 
61,5% 
32,3% 
6,2% 
Cân nặng 
≤ 2500gram 
> 2500 gram 
88 
42 
67% 
33% 
Cách thức sanh 
Sanh thường 
Mổ bắt con 
102 
28 
79% 
21% 
Nơi sinh 
Tại viện 
Ngoại viện 
124 
6 
95,4% 
4,6% 
Tuổi nhập viện 
≤ 24h tuổi 
>24h tuổi 
122 
8 
93% 
7% 
2. Một số yếu tố liên quan 
 Nguyên nhân suy hô hấp 
 Số lượng Tỷ lệ 
Viêm phổi nặng 34 26,2 % 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 23 
Viêm phổi hít phân su 5 3,8 % 
Bệnh màng trong 46 35,4 % 
Bệnh phối hợp 45 34,6 % 
 Thường gặp chiếm 65,5%: như viêm phổi, viêm phổi hít phân su, bệnh màng 
trong. Bệnh phối hợp gồm: Nhiễm trùng huyết + dị tật bẩm sinh: 8 ca; Viêm phổi nặng 
+ vàng da tăng bilirubin gián tiếp: 32 ca; Viêm phổi nặng + vàng da tăng bilirubin gián 
tiếp + dị tật bẩm sinh: 5 ca. 
 Yếu tố liên quan 
Yếu tố Trước nCPAP Sau nCPAP 1h p 
Tri giác 
Tỉnh 
Lơ mơ, bức rức 
46% 
54% 
63% 
37% 
0.0002 
Nhịp thở rối loạn 65% 55% 0.0004 
Thở co kéo 90% 73% 0.001 
SPO2 bình thường 6% 97% 0.0002 
 3. Kết quả điều trị 
 Tỉ lệ thành công là 87% 
Kết quả Số lượng Tỷ lệ (%) 
Thành công 113 87% 
Thất bại 17 13% 
Tổng số 130 100% 
Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị 
Đặc điểm Thành công Thất bại P 
Tuổi thai Non tháng 
Đủ tháng 
Già tháng 
76% 
93% 
66% 
24% 
7% 
34% 
0.043 
Cân nặng lúc 
sanh 
≤ 2500gram 
> 2500 gram 
66% 
80% 
34% 
20% 
0,101 
Tuổi nhập viện ≤ 24h tuổi 
>24h tuổi 
72% 
100% 
28% 
0% 
0,18 
Bệnh lý Viêm phổi nặng 
Viêm phổi hít phân su 
Bệnh màng trong 
95% 
85% 
69% 
5% 
15% 
31% 
0,008 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 24 
 Biến chứng của thở nCPAP 
Tai biến Loét mũi Tắt sonde mũi Tràn khí 
màng phổi 
Phồng thóp 
Tổng số 2 0 0 0 
Tỷ lệ # 2% 0% 0% 0% 
BÀN LUẬN 
 Qua phân tích kết quả nghiên cứu trên 130 bệnh nhân sơ sinh bị suy hô hấp cấp, 
chúng tôi thấy tỉ lệ mắc bệnh ở trẻ nam cao hơn tỉ lệ ở trẻ nữ (63,0% so với 37,0%). 
Trẻ sanh non chiếm cao nhất đến 68%. Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của 
một số tác giả khác đều thấy tỉ lệ suy hô hấp cấp ở trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ [7]. Theo 
Đỗ Hồng Sơn nghiên cứu thở CPAP trong điều trị suy hô hấp cấp ở sơ sinh cho thấy tỉ 
lệ nam/nữ là 2,57 [2]. Trẻ sơ sinh càng non tháng thì sức đề kháng của trẻ càng kém, 
đáp ứng miễn dịch kém, có khuynh hướng tắc nghẽn đường thở ngoại vi nên tỉ lệ mắc 
bệnh, nhập viện ở những trẻ này cao hơn và làm ảnh hưởng đến kết quả khi trẻ vào 
nằm viện điều trị [10].Trẻ dưới 2500 gram chiếm tỷ lệ 67% tỷ lệ này cũng phù hợp 
ngiên cứu của Đỗ Hồng Sơn là 62,5% [2] 
 Vì những trẻ này thường suy hô hấp rất nặng do tổ chức phổi còn non, hệ hô hấp 
chưa hoàn thiện, cơ hô hấp rất yếu, sự chuyển hoá năng lượng chưa hoàn chỉnh nên 
hầu như bị thất bại với NCPAP [4]. Nghiên cứu của Đinh Thị Thuý Hà cho thấy trẻ 
sinh thường là 86,7% [1] Nghiên cứu của chúng tôi trẻ sinh thường cũng chiếm 79%, 
chỉ có 21% trẻ sinh mổ, đây là một yếu tố thuận lợi trong nghiên cứu này vì những trẻ 
sinh mổ hay gặp biến chứng chậm tiêu dịch phổi và là một trong những nguyên nhân 
gây suy hô hấp cấp phổ biến ở trẻ sơ sinh non tháng [4]. Có 95,4% trẻ được sinh trong 
bệnh viện, trong nghiên cứu chỉ có 6 trẻ được sinh ngoài bệnh viện (tại nhà, nhà hộ 
sinh tư...). Hiện tượng này có thể do nhiều nguyên nhân: người nhà lo lắng, con quí 
hiếm đòi hỏi sự chăm sóc cao hơn nên tự đến y tế tuyến trên. Có 122 trẻ khởi bệnh 
trong vòng 24h đầu tiên chiếm 93%. Điều này cho thấy những ngày đầu sau sinh là 
giai đoạn thật sự khó khăn của trẻ, trẻ vừa phải thích nghi nhanh chóng, tự cung cấp 
dưỡng khí bằng hai lá phổi của mình để thích ứng với cuộc sống mới, vừa phải chống 
chọi với nhiều yếu tố nguy cơ nhất là vi trùng từ mẹ, trong cuộc sanh và cả môi trường 
bệnh viện, sự khác biệt này cho thấy cần phải phát hiện sớm và điều trị kịp thời các 
bệnh gây suy hô hấp sơ sinh. 
 Có nhiều nguyên nhân gây suy hô hấp sơ sinh, trong nghiên cứu của chúng tôi bốn 
nguyên nhân suy hô hấp do bệnh lý nội khoa thường gặp chiếm 65,5%, tỉ lệ này thấp 
hơn so với y văn là 80%, có thể do cỡ mẫu của chúng tôi thấp, lấy mẫu trong thời gian 
ngắn. Trong các nguyên nhân tại phổi, bệnh màng trong là gặp nhiều 35,4%, do trẻ 
non tháng ngay sau khi ra đời hoặc sau một thời gian thở bình thường, nhiều phế nang 
bị xẹp do thiếu surfactant gây suy hô hấp. So sánh giữa trước và sau 1 giờ thở NCPAP 
các triệu chứng lâm sàng có cải thiện mang tính nghĩa thống kê là: tri giác, nhịp thở, 
thở co kéo nặng và SpO2. Mục đích của NCPAP là cung cấp một áp lực dương liên 
tục cho đường hô hấp trên và phổi, áp lực này làm nở lại các phế nang bị xẹp, tăng thể 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 25 
tích phế nang, tăng dung tích cặn chức năng, làm tăng trao đổi khí, giảm shunt trong 
phổi, do đó cải thiện áp lực oxy máu động mạch. Trong nghiên cứu của Đỗ Hồng Sơn 
tỉ lệ thành công là 56,3%, thất bại phải chuyển thở máy là 43,7% trong đó tử vong là 
15,6% [2]. 
 Nghiên cứu của chúng tôi kết thúc quá trình điều trị NCPAP tỉ lệ thành công là 
87%, tỉ lệ chuyển sang phương pháp khác, tử vong, trẻ nặng xin về 13% do kèm theo 
bệnh nặng: viêm phổi nặng, phổi non,. Tỉ lệ thành công trong nghiên cứu của chúng 
tôi cao hơn, điều này được giải thích là do chúng tôi cho trẻ thở với mức áp lực ban 
đầu cao hơn nghiên cứu của Đỗ Hồng Sơn [20]. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn 
Trọng Nơi tỉ lệ thành công là 80,7%, tử vong chiếm 19,3%[17]. Khổng Thị Ngọc Mai 
tỉ lệ thành công ở nhóm thở CPAP tự tạo là 90%, nhóm thở CPAP của Đức là 86% [3]. 
So với hai nghiên cứu này thì tỉ lệ thành công của chúng tôi chưa cao có thể do những 
điều trị hỗ trợ của chúng tôi chưa hoàn thiện như: chưa có trang thiết bị nuôi dưỡng 
đường tĩnh mạch hoàn toàn, chưa có Surfactan, thuốc men còn thiếuđây cũng là một 
yếu tố góp phần là ảnh hưởng đến kết quả điều trị bằng NCPAP cho trẻ sơ sinh bị suy 
hô hấp cấp. 
 Cân nặng lúc sinh gắn liền với tuổi thai, trẻ càng non tháng, cân nặng lúc sinh càng 
thấp, tỉ lệ thành công với thở NCPAP càng thấp. Trong nghiên cứu của chúng tôi ngày 
tuổi khởi bệnh có tỉ lệ thành công với thở NCPAP ở nhóm trẻ dưới 24 giờ tuổi (72%) 
và trên 24 giờ tuổi (100%). Về nguyên nhân suy hô hấp, tỉ lệ thành công thở NCPAP 
cao theo thứ tự viêm phổi nặng (95%), viêm phổi hít phân su (85%) và bệnh màng 
trong (69%). Điều này chứng tỏ trẻ bị suy hô hấp do bệnh lý nội khoa và trẻ non tháng 
ngày càng nhiều hơn. Vì bệnh màng trong là bệnh xảy ra sau khi khởi phát thở ở trẻ sơ 
sinh bị thiếu surfactant ở phổi, mà ở trẻ non tháng nhiều phế nang bị xẹp do thiếu 
surfactant gây suy hô hấp [10]. 
 Biến chứng do thở NCPAP: có 2 ca bị loét mũi chiếm 1,5%. Loét mũi do thở 
NCPAP nhiều ngày cố định ống thông mũi 2 nhánh quá chặt, chèn ép kích thích mũi 
làm tổn thương màng nhầy, da bị tổn thương hay bị hoại tử. Theo Paoli để tránh biến 
chứng này nên cố định ống thông mũi 2 nhánh ở mức vừa phải, không quá chặt cũng 
không quá lỏng [8]. Tại phòng chăm sóc trẻ sơ sinh thường xuyên có các bác sỹ và 
điều dưỡng theo dõi chăm sóc trẻ, khi có dấu hiện bị tổn thương do NCPAP đều phát 
hiện kịp thời nên không gây biến chứng nhiều. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
 - Qua nghiên cứu 130 trường hợp trẻ sơ sinh non tháng bị suy hô hấp cấp được chỉ 
định thở NCPAP chúng tôi ghi nhận tỷ lệ thành công là 87%. 
 - Các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng tỷ lệ cải thiện sau thở nCPAP cao, ghi nhận 
biến chứng không đáng kể. 
 - Thở NCPAP là phương pháp hiệu quả, an toàn, dễ sử dụng trong điều trị suy hô 
hấp cấp sơ sinh. Cần cung cấp rộng rãi máy thở NCPAP cho bệnh nhân có chỉ định. 
 Hạn chế của đề tài: Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang với mẫu nghiên cứu nhỏ, 
lấy mẫu trong thời gian ngắn nên chưa đại diện được cho dân số chung. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 26 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đinh Thị Thuý Hà (2006), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một 
số yếu tố liên quan đến viêm phổi ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện đa khoa trung 
ương Thái Nguyên, luận văn thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược, Thái 
Nguyên 
2. Đỗ Hồng Sơn (2002), Nghiên cứu thở áp lực dương liên tục qua mũi trong điều 
trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh đẻ non, luận văn thạc sĩ Y học, Trường Đại học 
Y Hà Nội 
3. Khổng Thị Ngọc Mai, Nguyễn Đình Học, Nguyễn Thanh Vân, Nguyễn Bích 
Hoàng (2006), “Tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại khoa nhi BVĐKTƯ 
Thái Nguyên trong 5 năm (2001-2005)”, hội thảo khoa học: một số kinh 
nghiệm trong điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương, Hà 
Nội. 
4. Nguyễn Quang Anh (2003), “Hội chứng suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh”, Bài giảng 
Nhi khoa, tập 1 NXB Y học Hà Nội, tr.155 - 70. 
5. Tạ Văn Trầm (2000) “Sơ bộ đánh giá về Thở CPAP qua mũi trong điều trị suy 
hô hấp ở trẻ em”, thời sự y dược học tháng 10 - 2000, Y học TP.HồChí Minh, tr. 
239. 
6. Tài liệu (2008), “Kỹ thuật thở áp lực dương liên tục (CPAP)”, tài liệu chăm sóc 
sơ sinh - Chương trình giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh hướng tới mục tiêu 
thiên niên kỷ 2006 – 2010, Bộ Y tế. tr. 48 -56. 
7. Aldrich T.K., Rochester D.F. (1994), “The Lungs and Neuromuscular Diseases”, 
Textbook of Respiratory Medicine, WB Sauders Company, 
2311,1316,2512,2597. 
8. Guerrini P., Brusamento S., F Rigon (2000), “Nasal CPAP in newborns”, Acta 
Biomed Ateneo Parmense, 71 Suppl 1, pp. 447 - 452. 
9. Pieper C.H., Smith J., Maree D., Pohl F.C. (2003), “Is NCPAP of value in 
extremem preterms with no access to neonatal intensive care?” J Trop 
Pediatrics, (49), pp. 148-152. 
10. S - C Yong, S - J. Chen, and N- Y. Boo (2005), “Incidence of nasal trauma 
associated with nasal prong versus nasal mask during continuous positive 
airway pressure treatment in very low birthweight infants: a randomised control 
study”, Arch Dis Child Fetal Neonatal Rd,(90),76-8. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_suy_ho_hap_cap_o_tre_so_sinh_bang.pdf