Đánh giá kết quả điều trị sớm ung thư biểu mô buồng trứng tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sớm ung thư biểu mô buồng trứng tại bệnh viện Ung bướu nghệ An

từ 2015 - 2018.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc 28 bệnh nhân ung

thư biểu mô buồng trứng giai đoạn I-III được phẫu thuật tối ưu và điều trị tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An

từ 2015-2018.

Kết quả: Thời gian theo dõi sống thêm trung bình là 23.1 ± 11.4 tháng, thời gian sống thêm toàn bộ trung

bình là 35.5 ± 1.9 tháng. Thời gian sống thêm không bệnh trung bình 32.9 ± 2.0 tháng. Tỷ lệ sống thêm không

bệnh và sống thêm toàn bộ 3 năm tương ứng là 52.2% và 81.4%. Sống thêm không bệnh và sống thêm toàn

bộ giảm dần theo giai đoạn với p<0.05 (dfs="" và="" os="" giai="" đoạn="" i,="" ii,="" iii="" tương="" ứng="" 100%,="" 77.8%,="" 60%="" và="">

94.4%, 60%).

Kết luận: Với thời gian theo dõi còn ngắn và lượng bệnh nhân còn ít nhưng bước đầu cho thấy kết quả

điều trị ung thư biểu mô buồng trứng tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An cho kết quả tương đối khả quan.

pdf 4 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị sớm ung thư biểu mô buồng trứng tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị sớm ung thư biểu mô buồng trứng tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An

Đánh giá kết quả điều trị sớm ung thư biểu mô buồng trứng tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An
NHI - PHỤ KHOA - NIỆU 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
37 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỚM UNG THƯ BIỂU MÔ 
BUỒNG TRỨNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN 
NGUYỄN QUANG TRUNG1, VŨ ĐÌNH GIÁP2, LÊ THỊ SƯƠNG3 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sớm ung thư biểu mô buồng trứng tại bệnh viện Ung bướu nghệ An 
từ 2015 - 2018. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc 28 bệnh nhân ung 
thư biểu mô buồng trứng giai đoạn I-III được phẫu thuật tối ưu và điều trị tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An 
từ 2015-2018. 
Kết quả: Thời gian theo dõi sống thêm trung bình là 23.1 ± 11.4 tháng, thời gian sống thêm toàn bộ trung 
bình là 35.5 ± 1.9 tháng. Thời gian sống thêm không bệnh trung bình 32.9 ± 2.0 tháng. Tỷ lệ sống thêm không 
bệnh và sống thêm toàn bộ 3 nĕm tương ứng là 52.2% và 81.4%. Sống thêm không bệnh và sống thêm toàn 
bộ giảm dần theo giai đoạn với p<0.05 (DFS và OS giai đoạn I, II, III tương ứng 100%, 77.8%, 60% và 100%, 
94.4%, 60%). 
Kết luận: Với thời gian theo dõi còn ngắn và lượng bệnh nhân còn ít nhưng bước đầu cho thấy kết quả 
điều trị ung thư biểu mô buồng trứng tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An cho kết quả tương đối khả quan. 
ABSTRACT 
Study early result in patients with stage I-III ovarian cancer in Nghe An Oncology Hospital 
Purpose: To acssess early results of treatment ovarian carcinoma in Nghệ An oncology hospital 2015-
2018. 
Patients and methods: 28 patients with stage I-III postoperative ovarian cancer were treated in Nghe An 
Oncology Hospital 2015-2018. 
Results: The medium follow-up 23.1 ± 11.4 months, The medium overall survival (OS) is 35.5 ± 1.9 
months. The medium disease free survival (DFS) is 32.9 ± 2.0 months. DFS rate and OS rate 3 years follow-up 
were 52.2% and 81.4%. DFS and OS decreased with stage disease p<0.05 (DFS and OS of stage I, II, III were 
100%, 77.8%, 60% and 100%, 94.4%, 60%). 
Conclusion: The initial result treatment ovarian cancer of stage I-III in Nghe An oncology is possible. 
1
 TS. Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 
2
 ThS.BS. Khoa Ngoại Vú - Phụ khoa - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 
3
 ThS.BS. Khoa Nội I - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong nĕm 2018, ước tính có khoảng 22.240 ca 
mắc mới và 14.070 ca tử vong vì ung thư buồng 
trứng tại Mỹ. Tỷ lệ sống thêm 5 nĕm là khoảng 
46.5%, tỷ lệ này cao hơn ở nhóm mô bệnh học ít 
phổ biến. Tại Việt Nam, ung thư buồng trứng (UTBT) 
cũng là 1 trong 10 ung thư thường gặp. Mô bệnh 
học UTBT gồm nhiều loại: ung thư biểu mô, ung thư 
tế bào mầm, ung thư tế bào mô đệm dây sinh dục, 
trong đó ung thư biểu mô là loại hay gặp nhất. UTBT 
giai đoạn đầu có triệu chứng mơ hồ mơ hồ nên hơn 
70% bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn tiến xa. 
Điều trị UTBT chủ yếu vẫn là phẫu thuật công phá u 
tối đa và hóa chất bổ trợ. Bệnh viện Ung bướu Nghệ 
An đã điều trị UTBT nhiều nĕm nay, tuy nhiên chưa 
có nghiên cứu nào tổng kết về kết quả điều trị. Do 
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: 
Đánh giá kết quả điều trị bước đầu UTBM buồng 
trứng tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ nĕm 2015-
2018. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
NHI - PHỤ KHOA - NIỆU 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
38 
Bao gồm bệnh nhân UTBM buồng trứng giai 
đoạn I- III đã được phẫu thuật tối ưu, điều trị hoá 
chất bổ trợ theo chỉ định tại bệnh viện Ung bướu 
Nghệ An từ 1/2015 đến 8/2018. 
Tiêu chuẩn lựa chọn 
Bệnh nhân được chẩn đoán UTBM buồng trứng 
giai đoạn I – III theo AJCC và FIGO 2010. 
Được điều trị hóa chất bổ trợ sau phẫu thuật 
công phá u tối ưu theo chỉ định tùy theo loại mô 
bệnh học và giai đoạn (UTBM dạng nội mạc tử cung 
và dạng thanh dịch thì điều trị bổ trợ giai đoạn IA,B 
grad 2 hoặc ≥ giai đoạn IC,hoặc grad 3 mọi giai 
đoạn, ung thư biểu mô nhầy giai đoạn ≥IC, ung thư 
biểu mô dạng sarcoma, ung thư biểu mô tế bào sáng 
mọi giai đoạn). 
Không mắc ung thư khác ngoài UTBT. 
Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. 
Có thông tin sau điều trị. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Không đủ các tiêu chuẩn trên. 
Phương pháp nghiên cứu 
Bao gồm bệnh nhân UTBM buồng trứng giai 
đoạn I- III đã được phẫu thuật công phá u tối ưu, 
điều trị hoá chất bổ trợ theo chỉ định tại bệnh viện 
Ung bướu Nghệ An từ 1/2015 đến 8/2018. 
Cỡ mẫu: Chọn tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn 
vào nghiên cứu 
Các bước tiến hành: 
Thu thập số liệu bệnh nhân đủ tiêu chuẩn theo 
mẫu bệnh án nghiên cứu. Thu thập theo các biến 
tuổi, kích thước u, giai đoạn bệnh, loại mô bệnh học. 
Bệnh nhân được phẫu thuật công phá u tối ưu (cắt 
tử cung toàn bộ, hai phần phụ và mạc nối lớn), hóa 
chất theo chỉ định tùy loại mô bệnh học, giai đoạn 
bệnh. Thời gian sống thêm không bệnh được tính từ 
khi bệnh nhân phẫu thuật lần đầu đến lúc xuất hiện 
tái phát, di cĕn hoặc tử vong mà trước đó chưa phát 
hiện tái phát hoặc có thông tin cuối cùng tại thời 
điểm kết thúc nghiên cứu. Thời gian sống thêm toàn 
bộ tính từ lúc PT lần đầu đến khi bệnh tử vong do 
bệnh hoặc có thông tin cuối cùng tại thời điểm kết 
thúc nghiên cứu. 
Phân tích và xử lý số liệu 
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 
16.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Một số đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu 
Tuổi 
Bệnh nhân có tuổi ≤ 60 chiếm 64,3%, trên 60 
tuổi là hơn 35%. 
Kích thước u 
Tỷ lệ bệnh nhân có u > 10cm chiếm hơn 57%, 
gần 43% là u ≤10cm. 
Bảng 1. Một số đặc điểm bệnh nhân 
Đặc điểm N % 
Giai đoạn 
bệnh 
IC 5 17.9 
II 18 64.2 
III 5 17.9 
Mô bệnh 
học 
UTBM thanh dịch 19 67.9 
UTBM nhầy 3 10.7 
UTBM dạng nội mạc tử 
cung 
2 7.1 
 UTBM khác 3 14.3 
Tổng 28 100 
Nhận xét: Giai đoạn II chiếm chủ yếu với 
64.2%, UTBM dạng thanh dịch có tỷ lệ cao nhất gần 
68%. 
Kết quả điều trị 
Thời gian sống thêm không bệnh 
Biểu đồ 1. Tỷ lệ sống thêm không bệnh 
Nhận xét: tỷ lệ sống thêm không bệnh tại thời 
điểm 1 nĕm, 2 nĕm, 3 nĕm tương ứng là 92.2%; 
86.1%; 52.2%. Thời gian sống thêm không bệnh 
trung bình là 33.9 ± 2 tháng. Trong đó có 6 bệnh 
nhân tái phát lần lượt ở tháng thứ 5, 12, 18, 28 và 
tháng thứ 33. 
NHI - PHỤ KHOA - NIỆU 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
39 
Thời gian sống thêm toàn bộ 
Biểu đồ 2. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 
Nhận xét: Theo dõi 28 bệnh nhân chúng tôi có tỉ 
lệ sống thêm toàn bộ 1 nĕm, 2 nĕm, 3 nĕm tương 
ứng là 94.5%, 88.8% và 81.4%. Thời gian sống thêm 
toàn bộ trung bình là 35.5 ± 1.9 tháng. Trong đó 3 
bệnh nhân tử vong lần lượt ở các tháng thứ 14, 24 
và 27. 
Mối liên quan giữa sống thêm không bệnh và giai 
đoạn bệnh 
Biểu đồ 3. Mối liên quan DFS và giai đoạn bệnh 
Nhận xét: Giai đoạn IC có tỷ lệ sống thêm cao 
nhất 100%, giai đoạn II có tỉ lệ sống thêm là 77.8%, 
thấp nhất là giai đoạn III với tỉ lệ DFS là 60% với 
p<0.05. 
Mối liên quan giữa sống thêm toàn bộ và giai 
đoạn bệnh 
Biểu đồ 4. Mối liên quan OS và giai đoạn bệnh 
Nhận xét: Giai đoạn IC có tỷ lệ sống thêm toàn 
bộ cao nhất là 100%, tiếp đó là giai đoạn II là 94.4%, 
thấp nhât là giai đoạn III với tỷ lệ 60% với p<0.05. 
BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN 
Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu 
Nghiên cứu của chúng tôi có nhóm tuổi: ≤ 60 
tuổi gặp nhiều hơn so với nhóm trên 60 tuổi tương 
ứng là 64.3% và 35.5%. Kết quả này phù hợp với 
tác giả Nguyễn Tuyết Mai, độ tuổi≤ 60 là 73.3% và 
tuổi trên 60 là 26.7%. Theo y vĕn UTBMBT có nguy 
cơ mắc bệnh tĕng theo tuổi. Tại Mỹ, theo thống kê tỉ 
lệ mắc UTBMBT ở tuổi > 65 là 52.7/100,000 dân, 
còn tỉ lệ mắc ở người < 65 tuổi là 9.34/100,000 dân. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm BN lựa chọn 
là có điều trị bổ trợ sau phẫu thuật do vậy mà có thể 
độ tuổi trên 60 ít gặp hơn. 
Về kích thước u chúng tôi gặp BN có u > 10cm 
chiếm tỉ lệ cao hơn so với u ≤10cm với tỉ lệ lần lượt 
là 57% và 43% và chủ yếu bn ở giai đoạn II chiếm 
tỉ lệ là 64.2%. Kết quả của chúng tôi khác biệt so với 
tác giả Nguyễn Tuyết Mai, trong nghiên cứu của 
Nguyễn Tuyết Mai tỉ lệ u>10cm thấp hơn chiếm 
48%. Có sự khác biệt này có thể do nhóm BN trong 
nghiên cứu của chúng tôi rộng hơn từ giai đoạn I-III. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi thể mô bệnh học 
hay gặp nhất là UTBM dạng thanh dịch chiếm 
67.9%, thấp hơn là UTBM nhầy chiếm 10.7%, UTBM 
dạng nội mạc tử cung chiếm 7.1%, các thể UTBM 
khác ít gặp. Kết quả của chúng tôi tương đương 
với các tác giả trong nước và ngoài nước UTBMBT 
hay gặp nhất vẫn là dạng thanh dịch. Theo tác giả 
Du Boi A và cs thì UTBM dạng thanh dịch chiếm 
hơn 70%. 
Kết quả nghiên cứu 
Với thời gian theo dõi sống thêm trung bình là 
23.1 ± 11.4 tháng, 28 BN có thông tin đầy đủ. Trong 
quá trình theo dõi có 6 bệnh nhân tái phát và 3 bệnh 
NHI - PHỤ KHOA - NIỆU 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
40 
nhân tử vong do tiến triển bệnh.Trong đó 4 bệnh 
nhân tái phát là giai đoạn II, 2 BN tái phát ở giai 
đoạn III, BN tử vong chủ yếu ở giai đoạn III. Tỷ lệ 
sống thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ 3 nĕm 
tương ứng là 52.2% và 81.4%. Kết quả của chúng 
tôi thấp hơn so với tác giả Nguyễn Tuyết Mai, trong 
nghiên cứu của Nguyễn Tuyết Mai thì lệ sống thêm 
không bệnh và sống thêm toàn bộ 3 nĕm lần lượt là 
62.8% và 79.9%. Điều này có thể giải thích do 
nghiên cứu của chúng tôi có cả BN ở giai đoạn III, 
còn nghiên cứu của Nguyễn Tuyết Mai BN chỉ gồm 
giai đoạn IC-II. Kết quả của chúng tôi cao hơn so với 
tác giả Paul A Valey và cs, trong nghiên cứu của 
Paul A tỉ lệ sống thêm 2 nĕm là 68.9%, do trong 
nghiên cứu này đối tượng nghiên cứu bao gồm BN 
từ giai đoạn IC-IV. 
Giai đoạn bệnh là một yếu tố tiên lượng rất 
quan trọng ảnh hưởng đến kết quả sống thêm của 
bệnh nhân UTBMBT. Trong nghiên cứu của chúng 
tôi thời gian sống thêm không bệnh và sống thêm 
toàn bộ giảm dần theo giai đoạn bệnh, nghĩa là giai 
đoạn bệnh càng muộn thì thời gian sống thêm càng 
ngắn với p<0.05 có ý nghĩa thống kê. Điều này cũng 
đúng với các nghiên cứu trong nước cũng như trên 
thế giới. Theo Germana Tognon và cs thì tỉ lệ sống 
thêm không bệnh 10 nĕm của nhóm giai đoạn IC là 
72% còn ở nhóm giai đoạn IIA là 46%. 
Nghiên cứu của chúng tôi với số lượng bệnh 
nhân còn ít và thời gian theo dõi còn ngắn tuy vậy 
bước đầu cho thấy kết quả sống thêm của UTBMBT 
tại Nghệ An cũng rất khả quan. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. National Comprehensive Cancer Network 
(2016). Ovarian cancer version 1. 2016. 
2. Nguyễn Vĕn Hiếu (2015). Ung thư buồng trứng. 
Bệnh học ung thư, Nhà xuất bản y học Hà Nội, 
235- 255. 
3. Howlader, N., et al. (2013), SEER cancer 
statistics review, 1975–2010, National Cancer 
Institute. Bethesda, MD, based on November 
2012 SEER data submission, posted to the 
SEER web site. 
4. Du Bois A, Luck HJ, Meier W et al (2003). A 
randomized clinical trail of cisplatin/paclitaxel 
versus carboplatin/paclitaxel as first-line 
treatment of ovarian cancer. J Natl Cancer Inst: 
1320-1329 
5. Nguyễn Tuyết Mai (2013). Mối liên quan giữa 
nồng độ CA125 với một số đặc điểm lâm sàng 
và kết quả điều trị ung thư buồng trứng tại bệnh 
viện K. Tạp chí ung thư học việt nam, số 1-2013. 
6. Fei Deng, Xia xu, et al (2017). Age is associated 
with prognosis serous ovarian cancer. Journal of 
Ovarian Research. 
7. Germana Tognon, Mario Carnazza, et al (2013). 
Prognostic factors in early-stage ovarian cancer. 
Ecancer: 7: 325. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_som_ung_thu_bieu_mo_buong_trung_ta.pdf