Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi nội soi niệu quản ngược dòng với nguồn tán laser tại Bệnh viện Quân Y 175 từ 2013-2015

Mục tiêu: Đánh giá kết quả nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng bằng năng lượng

Laser điều trị sỏi niệu quản tại bệnh viện Quân y 175.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang các

bệnh nhân có sỏi niệu quản được tán sỏi nội soi niệu quản bằng năng lượng Laser tại

khoa Ngoại Tiết niệu bệnh viện quân y 175 từ 01/2013 – 12/ 2015.

Kết Quả nghiên cứu: 520 bệnh nhân (nam: 370; nữ: 150) với 530 niệu quản có

sỏi, kích thước sỏi trung bình: 12,52 ± 2,7 mm (6 – 20); thời gian tán trung bình: 23,5 ±

14,3 phút (15 – 60); ngày nằm hậu phẫu trung bình: 2,35 ± 1,23 ngày (1 – 7); tỷ lệ thành

công: 506/530 trường hợp (95,5%); khi tiếp cận được sỏi, tỷ lệ sạch sỏi sau 1tháng:

98%; tỷ lệ tai biến, biến chứng chung: 25/520 bệnh nhân (4,8%). 24 trường hợp không

thành công hoặc phải tán bổ sung do sỏi to, khảm, nằm 1/3 trên niệu quản, hẹp niệu

quản dưới sỏi. Tỉ lệ sạch sỏi có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê theo vị trí sỏi (p

0,05): 1/3 trên (92,6%), 1/3 giữa (97,3%), 1/3 dưới (99,3%)

pdf 9 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi nội soi niệu quản ngược dòng với nguồn tán laser tại Bệnh viện Quân Y 175 từ 2013-2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi nội soi niệu quản ngược dòng với nguồn tán laser tại Bệnh viện Quân Y 175 từ 2013-2015

Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi nội soi niệu quản ngược dòng với nguồn tán laser tại Bệnh viện Quân Y 175 từ 2013-2015
COÂNG TRÌNH NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏC
45
Tóm tắt:
Mục tiêu: Đánh giá kết quả nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng bằng năng lượng 
Laser điều trị sỏi niệu quản tại bệnh viện Quân y 175.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang các 
bệnh nhân có sỏi niệu quản được tán sỏi nội soi niệu quản bằng năng lượng Laser tại 
khoa Ngoại Tiết niệu bệnh viện quân y 175 từ 01/2013 – 12/ 2015.
Kết Quả nghiên cứu: 520 bệnh nhân (nam: 370; nữ: 150) với 530 niệu quản có 
sỏi, kích thước sỏi trung bình: 12,52 ± 2,7 mm (6 – 20); thời gian tán trung bình: 23,5 ± 
14,3 phút (15 – 60); ngày nằm hậu phẫu trung bình: 2,35 ± 1,23 ngày (1 – 7); tỷ lệ thành 
công: 506/530 trường hợp (95,5%); khi tiếp cận được sỏi, tỷ lệ sạch sỏi sau 1tháng: 
98%; tỷ lệ tai biến, biến chứng chung: 25/520 bệnh nhân (4,8%). 24 trường hợp không 
thành công hoặc phải tán bổ sung do sỏi to, khảm, nằm 1/3 trên niệu quản, hẹp niệu 
quản dưới sỏi. Tỉ lệ sạch sỏi có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê theo vị trí sỏi (p < 
0,05): 1/3 trên (92,6%), 1/3 giữa (97,3%), 1/3 dưới (99,3%). 
Kết luận: Nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng bằng năng lượng laser với máy 
soi bán cứng điều trị sỏi niệu quản có tỷ lệ thành công cao (95,5%), tỷ lệ tai biến, biến 
chứng thấp (4,8%) và thường là biến chứng nhẹ. Kết quả tán sỏi thấp hơn khi sỏi nằm 
vị trí 1/3 trên niệu quản.
ASSESSMENT OF RESULTS OF RETROGRADE ENDOSCOPIC 
URETEROLITHOTRIPSY WITH LASER THERAPY IN TREATMENT OF 
URETERAL STONNES AT MILITARY HOSPITAL 175 FROM 2013 - 2015
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN BẰNG PHƯƠNG 
PHÁP TÁN SỎI NỘI SOI NIỆU QUẢN NGƯỢC DÒNG VỚI NGUỒN 
TÁN LASER TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 TỪ 2013 – 2015
Nguyễn Việt Cường*, Nguyễn Văn Khẩn*
(*) Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Việt Cường (Email: [email protected])
Ngày nhận bài: 21/3/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 23/3/2016. 
Ngày bài báo được đăng: 30/3/2016
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
46
Abstract: 
Objectives: To assess the results of retrograde endoscopic ureterolithotripsy with 
laser therapy in treatment of ureteral stones at military hospital 175.
Materials and methods: prospective, cross – sectional descriptive studying patients 
with ureteral stone, who have been treated by retrograde endoscopic ureterolithotripsy 
with laser therapy at the Department of Urology – Military Hospital 175 from 01/2013 
– 12/2015.
Results: 520 patients (male: 370; female: 150) with 530 ureters having stones, 
stones size: 12.52 ± 2.7 mm (6 – 20); operation time: 23.5 ± 14.3 min (15 – 60); hospital 
time of post operation: 2.35 ± 1.23 days (1 – 7); success rate: 506 (95.5%); stone – free 
rate after 1 month when reaching stones: 502/512 (98%); overall complications: 4.8%. 
Unsuccessful cases (24/530): big stones, impacted stone, upper ureteral stones, narrow 
ureters. Stone – free rate: 92.6% with upper ureteral stones; 97.3% with middle ureteral 
stones; 99.3% with lower ureteral stones (p < 0.05).
Conclusions: Retrograde endoscopic ureterolithotripsy by semi-regid ureteroscope 
with laser therapy has high successful rate (95.5%) and low rate of complications (4.8%) 
in treatment of ureteral stones. Stone – free rate is lower when stones is in upper ureters. 
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi niệu quản là bệnh thường gặp, 
chiếm khoảng 28–40% sỏi tiết niệu, đứng 
thứ hai sau sỏi thận. Đây là loại sỏi gây bế 
tắc và thương tổn sớm ở đường tiết niệu 
trên nếu không được điều trị kịp thời [3].
Trước đây, điều trị sỏi niệu quản chủ 
yếu là mổ mở lấy sỏi. Hiện nay có nhiều 
phương pháp hiện đại như tán sỏi ngoài cơ 
thể, lấy sỏi qua da, nội soi qua hoặc sau 
phúc mạc lấy sỏi niệu quản, tán sỏi niệu 
quản qua nội soi niệu quản ngược dòng. 
Tán sỏi qua nội soi niệu quản ngược 
dòng là một phương pháp điều trị ít xâm 
hại được ưu tiên lựa chọn. Nguồn năng 
lượng tán có thể là khí nén, siêu âm và 
laser. Mỗi nguồn năng lượng có những ưu 
điểm và hạn chế riêng. Năng lượng Laser 
có ưu việt hơn hẳn do có thể phá hủy được 
mọi loại sỏi, ít phụ thuộc vào độ cứng và 
kích thước của sỏi, được coi là “chuẩn 
vàng” trong các dạng năng lượng dùng phá 
sỏi. Những trường hợp có niêm mạc sùi 
giả polip bọc quanh sỏi, có thể dùng laser 
đốt niêm mạc sùi, sau đó tán sỏi [1], [5]. 
Phương pháp tán sỏi qua nội soi niệu 
quản ngược dòng với nguồn tán laser 
điều trị sỏi niệu quản đã được áp dụng 
rộng rãi ở Việt Nam từ những năm đầu 
của thế kỉ 21và ngày càng hoàn thiện. 
Bệnh viện Quân y 175 đã triển khai kỹ 
thuật từ năm 2012 trên một số lượng 
bệnh nhân tương đối lớn và có được 
những kinh nghiệm nhất định.
Để những kinh nghiệm trong điều 
trị mang tính khoa học và góp phần xác 
định giá trị của phương pháp chúng tôi 
COÂNG TRÌNH NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏC
47
tiến hành nghiên cứu đề tài trên nhằm mục 
tiêu: Đánh giá kết quả nội soi tán sỏi niệu 
quản ngược dòng bằng năng lượng Laser 
điều trị sỏi niệu quản tại Bệnh viện Quân 
y 175. 
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng
 Gồm các bệnh nhân (BN) sỏi niệu 
quản (SNQ) được nội soi niệu quản tán sỏi 
bằng Laser tại khoa tiết niệu bệnh viện 
Quân Y 175- Bộ Quốc phòng từ tháng 
1/2013 đến 12/2015.
 Các bệnh nhân được khám lâm sàng, 
làm các xét nghiệm thường qui, siêu âm 
chụp X-quang tiết niệu thường (KUB) và 
chụp thận thuốc tĩnh mạch (UIV). Một số 
trường hợp sỏi kém cản quang được chụp 
cắt lớp vi tính đa lát cắt (MS. CT.Scan) hệ 
niệu có dựng hình niệu quản. Xạ hình thận 
trước tán sỏi được chỉ định trên những BN 
đồng ý tiến hành xét nghiệm đặc biệt này.
 Tiêu chuẩn lựa chọn: BN có sỏi 
NQ một hoặc hai bên trên hệ niệu, có kết 
hợp sỏi thận hoặc không, kích thước sỏi ≤ 
20 mm, có chỉ định điều trị bằng phương 
pháp tán sỏi nội soi NQ ngược dòng, hợp 
tác tham gia nghiên cứu sau khi được tư 
vấn. 
2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu có can 
thiệp, mô tả cắt ngang, không đối chứng.
Các chỉ tiêu nghiên cứu:
* Đặc điểm BN: Tuổi, giới, triệu 
chứng lâm sàng, tiền sử phẫu thuật, bệnh 
kết hợp.
* Đặc điểm sỏi: Vị trí, số lượng, kích 
thước sỏi.
* Kết quả nội soi tán sỏi niệu quản 
(NSTSNQ).
- Tỉ lệ thành công, thời gian tán, tỉ lệ 
đặt sonde JJ.
- Đặc điểm sỏi và hệ niệu, kết quả 
ngay sau tán, những khó khăn khi tiến 
hành phẫu thuật, tai biến gặp phải, nguyên 
nhân và cách khắc phục.
- Thống kê ngày điều trị hậu phẫu, 
thời gian rút thông tiểu, các biến chứng 
sớm sau phẫu thuật.
- Kết quả khi tái khám: Sạch sỏi hay 
còn mảnh (bệnh nhân được tái khám sau 
1 tháng và 3 tháng, chụp KUB, Siêu âm), 
các phương pháp điều trị bổ sung.
Phương tiện nghiên cứu: Bộ 
NSTSNQ gồm ống soi bán cứng 9.5Fr 
hoặc 7.0Fr hãng Karl- Storz, máy tán sỏi 
Laser Sphinx Ho: YAG- Fiber 400-600 
micron của hãng Lisa Laser CHLB Đức. 
Máy X-quang C- arm, dây dẫn đường, rọ 
bắt sỏi. 
Qui trình nội soi tán sỏi niệu quản
Bệnh nhân được gây tê tủy sống hoặc 
gây mê nội khí quản. Nằm tư thế sản khoa. 
Đặt máy soi vào bàng quang (BQ), xác 
định 2 miệng NQ. Luồn dây dẫn đường 
qua miệng NQ, đưa ống soi theo dây dẫn 
tiếp cận sỏi. Luồn dây dẫn qua sỏi làm 
dây dẫn an toàn, rút máy soi, để dây dẫn 
an toàn ngoài máy soi và đưa lại máy soi 
tiếp cận sỏi. Sỏi được tán vụn bằng đầu 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
48
tán Laser, đối với những mảnh sỏi lớn hơn 
được lấy ra ngoài bằng rọ bắt sỏi. Đặt nòng 
NQ bằng thông niệu quản hoặc thông JJ 
sau tán sỏi. Đặt sonde tiểu lưu 24 giờ. Rút 
thông JJ sau 1 - 3 tháng.
3. Xử lí số liệu: Các số liệu được xử 
lý bằng phần mềm SPSS 16.0. 
III. kẾT QUả
1. Đặc điểm bệnh nhân 
 Trong thời gian nghiên cứu 
chúng tôi thực hiện NSTSNQ bằng laser 
520 BN. Trong đó, nam: 370, nữ: 150, tỉ lệ 
nam/ nữ = 2,47/1.
Tuổi 20 - 60 chiếm đa số (86%). Tuổi 
trung bình 46,52 ± 12,54; nhỏ nhất 19; lớn 
nhất 78. 
Các triệu chứng lâm sàng thường gặp: 
Sốt (4,4%), đau hông lưng âm ỉ (68,8%), 
đau quặn thận (24%), tiểu máu đại thể 
hoặc vi thể (48,%), tiểu rắt, buốt (28,8%). 
52/520 BN (10%) được cấy khuẩn nước 
tiểu kết quả có 6 trường hợp (11,54%) 
nhiễm E. Coli; 2 trường hợp nhiễm 
Klebsiella (3,84%). Các trường hợp (TH) 
này được điều trị kháng sinh theo kháng 
sinh đồ, cấy khuẩn lại kết quả đều âm tính 
trước tán sỏi.
102/520 BN (19,6%) có tiền sử phẫu 
thuật hệ niệu cùng bên hoặc khác bên: 
Tán sỏi ngoài cơ thể (32/520), NSTSNQ 
ngược dòng (28/520), nội soi sau phúc 
mạc (17/520), mổ mở lấy sỏi thận hoặc 
NQ (25/520).
Bệnh kết hợp thường gặp: Đái tháo 
đường, tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, 
viêm gan vi rút
2. Đặc điểm sỏi
Bảng 1: Vị trí sỏi niệu quản (n = 530)
Vị trí sỏi 1/3 trên 1/3 giữa 1/3 dưới Tổng
Số trường hợp 269 111 150 530
Tỉ lệ % 50,7 20,9 28,4 100
Trong 520 BN có 10 BN sỏi niệu quản 2 bên được tán sỏi 2 bên trong cùng một lần 
mổ. Như vậy chúng tôi tán sỏi trên 530 NQ có sỏi. với 530 NQ có sỏi được tán thì sỏi 
NQ 1/3 trên và 1/3 dưới chiếm đa số (79,1%).
COÂNG TRÌNH NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏC
49
Bảng 2: Kích thước sỏi niệu quản (n = 530) 
KT sỏi < 10 mm 10- 15 mm 16- 20 mm Tổng
Số trường hợp 120 312 98 530
Tỉ lệ % 22,6 58,9 18,5 100
Kích thước sỏi trung bình: 12,52 ± 2,7 mm (6 – 20 mm)
Có 12 viên sỏi kích thước 20 mm.
Kích thước sỏi 10 – 15 mm chiếm tỉ lệ cao nhất (58,9%).
Bảng 3: Số lượng sỏi (n = 530)
Số lượng, phân bố sỏi Số TH Tỷ lệ %
1 viên 500 94,3
2 viên gần nhau 15 2,8
2 viên xa nhau 3 0,6
Chuỗi sỏi 12 2,3
Tổng 530 100
3. kết quả nội soi tán sỏi niệu quản bằng Ho: YAG Laser
Bảng 4: Niêm mạc NQ tại vị trí sỏi trước khi tán (n = 512)
Niêm mạc 
niệu quản
Bình 
thường Xung huyết
Tăng sinh 
dạng pô-líp
Khảm (dính 
vào sỏi) Tổng
Số lượng 147 152 116 97 512
Tỉ lệ % 28,7 29,7 22,7 18,9 100
512/530 TH (96,6%) soi và tiếp cận 
sỏi ghi nhận 41,6% TH sỏi khảm hoặc 
tăng sinh niêm mạc dạng pô – líp. Các TH 
không tiếp cận được sỏi bao gồm: sỏi di 
chuyển lên thận 12 TH (2,3%); Hẹp NQ 
dưới sỏi 5 TH (0,9%); NQ dưới sỏi gập 
góc 1 TH (0,2%). 502/512 TH (98%) tiếp 
cận sỏi và tán sỏi thành công, 10/512 TH 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
50
(2%) còn mảnh sỏi lớn (d ≥ 5 mm) cần 
phải xử lý tiếp theo. Như vậy 28/530 TH 
(5,3%) không thành công trong lần đầu nội 
soi tán sỏi.
Bảng 5: Các phương pháp điều trị bổ sung hoặc chuyển đổi (n = 28) 
Phương 
pháp Sỏi tự ra
Tán sỏi 
ngoài cơ 
thể
Tán sỏi nội 
soi lại
Nội soi sau 
phúc mạc Tổng
Số lượng 4 10 13 1 28
Tỉ lệ % 14,3 35,7 46,4 3,6 100
- 496/530 TH (93,6%) đặt JJ sau can 
thiệp, các TH còn lại đặt thông NQ.
- Thời gian mổ trung bình 23,5 ± 14,3 
phút (15- 60 phút)
- Ngày điều trị hậu phẫu trung bình 
2,35 ± 1,23 ngày (1 – 7 ngày).
- Tỉ lệ thành công và sạch sỏi chung 
1 tháng sau lần đầu can thiệp đạt 506/530 
(95,5%); Sạch ngay sau tán sỏi 502/530 
TH (94,7%), sạch sau 4 tuần 4/530 TH 
(0,8%).
Bảng 6: Kết quả tán sỏi nội soi theo vị trí sỏi (n = 530)
Vị trí sỏi 1/3 trên 1/3 giữa 1/3 dưới Tổng
Sạch sỏi 249 (92,6%) 108(97,3%) 149 (99,3%) 506 (95,5%)
Còn sỏi 20 (7,4%) 3 (2,7%) 1(0,7%) 24 (4,5%)
Tổng 269 (100%) 111 (100%) 150 (100%) 530 (100%)
Tỉ lệ sạch sỏi ở nhóm có sỏi nằm vị trí 
1/3 trên NQ thấp hơn các nhóm còn lại có 
ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Tai biến: 
+ Không có TH nào đứt niệu quản 
hoặc chảy máu nhiều cần phải can thiệp bổ 
sung, 2 TH (0,4%) thủng NQ không được 
phát hiện trong mổ, không đặt JJ gây sốt, 
đau nhiều vùng hông lưng được soi đặt JJ 
bổ sung sau đó diễn biến ổn định.
+ 12/530 TH sỏi di chuyển lên thận 
(2,3%) được chuyển tán sỏi ngoài cơ thể (7 
TH), TSNSNQ lại (3 TH), sỏi tự ra (2 TH).
Biến chứng: 8/520 BN nhiễm khuẩn 
niệu (1,5%), 15/520 BN chảy máu (2,9%), 
5/520 BN đau quặn thận (1%). Tỷ lệ bệnh 
nhân có biến chứng: 25/520 BN (4,8%).
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm sỏi và đường niệu bên 
tán sỏi
 Vị trí sỏi thường gặp ở thường gặp 
1/3 trên và 1/3 dưới niệu quản chiếm tỉ lệ 
79,3% (419/530 TH), 269/530 TH (50,7%) 
có sỏi NQ đoạn 1/3 trên là vị trí khó tiếp 
cận sỏi và nguy cơ sỏi di chuyển lên thận 
COÂNG TRÌNH NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏC
51
cao hơn. Kích thước sỏi trung bình 12,52 
± 2,7 mm (6 – 20 mm), trong đó đa số 
có kích thước trong khoảng 10 – 15 mm 
(58,9%). Trong nghiên cứu của chúng tôi 
có 18 TH niệu quản có 2 viên sỏi và 12 
TH chuỗi sỏi sau tán sỏi thận ngoài cơ thể. 
Tuy nhiên các trường hợp này sỏi nằm gần 
nhau nên cũng ít ảnh hưởng tới việc tiếp 
cận và kiểm soát sỏi khi tán.
 Ứ nước và giảm chức năng thận, tắc 
nghẽn lưu thông, dãn đài bể thận và niệu 
quản, hẹp niệu quản là những biến chứng 
do sỏi gây ra đã được y văn ghi nhận [3]. 
BN bị bệnh lâu ngày, thận ứ nước nhiều 
thường có sùi niêm mạc giả polip dưới sỏi. 
Chúng tôi ghi nhận kết quả soi có 213/512 
TH có niêm mạc dưới sỏi tăng sinh dạng 
pô – líp hoặc sỏi khảm. Dùng Laser đốt 
sạch niêm mạc sùi, bộc lộ sỏi để tán sỏi. 
Đây là ưu điểm vượt trội của tán sỏi Laser 
so với các dạng năng lượng khác. 
2. kết quả tán sỏi 
Tỉ lệ đưa được máy soi tiếp cận sỏi và 
tán bằng năng lượng Laser 512/530 TH ( 
96,6%), thời gian tán trung bình là 23,5 ± 
14,3 phút (15 - 60 phút); Tuy nhiên, chỉ có 
502/512 TH (98%) sạch sỏi sau tán, 10 TH 
hợp còn lại mảnh vỡ lớn cần phải điều trị 
tiếp theo. Tỉ lệ tán thành công và sạch sỏi 
chung của toàn nhóm nghiên cứu theo dõi 
sau 1 tháng đạt 95,5%; Ngày điều trị hậu 
phẫu trung bình 2,35 ± 1,23 ngày (1 – 7 
ngày). Theo nghiên cứu của Lê Anh Tuấn, 
Nguyễn Tuấn Vinh (năm 2004), thực hiện 
tán sỏi Laser cho 175 BN sỏi NQ, thành 
công 98,3%, tỉ lệ đặt J J 100%; thủng NQ 
1,1%, tỉ lệ sót sỏi phải tán lần 2 và 3 là 10, 
2% [6]. Đỗ Ngọc Thế và cộng sự (2012), 
tán sỏi cho 107 BN, tỉ lệ nội soi và tán sỏi 
thành công là 88, 8%; thời gian tán 24,95± 
9,98 phút, ngày điều trị trung bình là 2,3 
ngày. So với kết quả nghiên cứu của các 
tác giả trên, tỉ lệ thành công trong nghiên 
cứu của chúng tôi tương đương mặc dù 
trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ BN 
có sỏi niệu quản 1/3 trên khá cao (50,7%), 
một vị trí khó thành công hơn.
Tỉ lệ sạch sỏi giữa 3 nhóm được phân 
chia theo vị trí sỏi trong nghiên cứu của 
chúng tôi lần lượt là: 92,6% với sỏi NQ 
1/3 trên; 97,3% với sỏi NQ 1/3 giữa; 
99,3% với sỏi NQ 1/3 dưới. Sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Chúng 
tôi nhận thấy sỏi NQ 1/3 trên có tỉ lệ sạch 
sỏi thấp hơn do khó tiếp cận sỏi, sỏi hoặc 
mảnh vỡ của sỏi có thể di chuyển lên thận 
trong quá trình tán (20/24 TH thất bại hoặc 
còn mảnh vỡ lớn là các TH sỏi nằm vị trí 
1/3 trên NQ). Theo nghiên cứu của Park và 
cộng sự (1998), không như tán sỏi ngoài cơ 
thể, tỉ lệ sạch sỏi khi điều trị bằng phương 
pháp tán sỏi nội soi NQ ngược dòng năng 
lượng laser ít thay đổi theo kích thước mà 
phụ thuộc nhiều hơn vào vị trí sỏi. Turkc 
và cộng sự (2011) nghiên cứu phân tích đa 
trung tâm, tỉ lệ sạch sỏi với NQ đoạn xa 
khoảng 90- 100%, sỏi NQ đoạn gần (sỏi 
NQ 1/3 trên) chỉ khoảng 74% [8 ].
Trong nghiên cứu chúng tôi có 24/530 
TH (4,5%) phải chuyển phương pháp điều 
trị hoặc phải can thiệp lại bao gồm: tán sỏi 
ngoài cơ thể (10 TH), TSNSNQ (13 TH), 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
52
nội soi sau phúc mạc lấy sỏi (1 TH). Các 
TH này chủ yếu do sỏi kích thước lớn (20 
mm), sỏi khảm, NQ dưới sỏi hẹp, sỏi nằm 
vị trí 1/3 trên NQ nên khó khăn khi tiếp 
cận sỏi. Chúng tôi không gặp các tai biến, 
biến chứng lớn như đứt NQ hoặc chảy máu 
lớn cần phải chuyển phương pháp điều trị. 
2 TH thủng NQ không phát hiện được khi 
tán và không đặt JJ có biểu hiện đau nhiều 
và sốt đã được chụp CT. Scan xác định tổn 
thương, đặt JJ bổ sung, diễn biến ổn định 
sau can thiệp. Nghiên cứu của Nguyễn 
Minh Tuấn (2012) có 1 TH (1,7%) thủng 
NQ [7]. Đỗ Ngọc Thế (2012) nghiên cứu 
về TSNSNQ ngược dòng bằng Laser có 
tỉ lệ sỏi di chuyển lên thận 8,4%; chuyển 
mổ mở 2,8% [6]. Một số biến chứng nhẹ 
chúng tôi gặp: nhiễm khuẩn niệu 8/520 
BN (1,5%); chảy máu 15/520 BN (2,9%); 
đau quặn thận 5/520 BN (1%). Tỉ lệ biến 
chứng chung trong nghiên cứu 25/520 BN 
(4,8%). Các BN này sau khi điều trị nội 
khoa kết quả tốt.
kẾT LUẬN
Kết quả nội soi tán sỏi bằng Laser cho 
520 bệnh nhân với 530 niệu quản có sỏi tại 
Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 1/2013 – 
tháng 12/2015, chúng tôi nhận thấy:
- Kết quả điều trị thành công 506/530 
trường hợp (95,5%); Tỉ lệ sạch sỏi sau 1 
tháng đạt 98% với những trường hợp tiếp 
cận được sỏi (502/512 trường hợp). Thời 
gian tán trung bình 23,5 ± 14,3 phút (15 
– 60 phút); Tỉ lệ không thành công phải 
chuyển phương pháp khác hoặc tán lần 
2 là 4,5% (24/530 trường hợp). Tỉ lệ đặt 
thông JJ sau can thiệp 93,6%; các trường 
hợp còn lại đặt thông niệu quản.
 - Tỉ lệ sạch sỏi thấp hơn khi sỏi 
nằm vị trí 1/3 trên niệu quản: 92,6% so với 
97,3% và 99,3% khi sỏi nằm vị trí 1/3 giữa 
và 1/3 dưới niệu quản (p < 0,05).
 - Một số tai biến, biến chứng 
nhẹ: thủng niệu quản 2/520 bệnh nhân 
(0,4%), nhiễm khuẩn niệu 8/520 bệnh 
nhân (1,5%); chảy máu 15/520 bệnh nhân 
(2,9%); đau quặn thận 5/520 bệnh nhân 
(1%). Tỉ lệ biến chứng chung trong nghiên 
cứu 25/520 bệnh nhân (4,8%).
TÀI LIệU THAM kHảO
1. Bùi Văn Chiến, Nguyễn Công Bình 
và cộng sự. Đánh giá kết quả điều trị tán 
sỏi niệu quản nội soi ngược dòng bằng 
máy tán Laser. Y học TP. Hồ Chí Minh, 
tập 16(3), 2012, tr 520- 522
2.Nguyễn văn Trí Dũng, Vũ Hồng 
Thịnh. So sánh hai phương pháp tán sỏi 
nội soi ngược dòng bằng siêu âm và Lser. 
Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 15(3), 2011, 
tr 151- 155.
3. Ngô Gia Hy. Sỏi niệu quản. Niệu 
học tập 1. NXB y học TP. HCM. 1980.
4. Thái cao Tấn, Lê đức Dũng và cs. 
Điều trị sỏi niệu quản bằng kĩ thuật ít xâm 
hại tại bệnh viện C Đà nẵng. Y học Việt 
nam tháng 11(2), 2010, tr 471 - 479.
5. Đỗ Ngọc thế, Trần Các và cs. Đánh 
giá kết quả nội soi tán sỏi niệu quản bằng 
Laser HO: YAG trên 107 bệnh nhân sỏi 
niệu quản, tập 16(3), 2012, tr 318- 322.
COÂNG TRÌNH NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏC
53
6. Lê Anh Tuấn, Nguyễn Tuấn Vinh. 
Hiệu quả của Homium Laser trong điều trị 
sỏi niệu quản. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 
8 (1), 2004, tr 323- 325.
7. Nguyễn Minh Tuấn, Trần Thị Bích 
Lan và cs. Đánh giá kết quả tán sỏi niệu 
quản nội soi bằng Laser tại bệnh viện E. Y 
học TP. Hồ Chí Minh, tập 16(3), 2012, tr 
419- 422.
8. Turkc, Knoll et al. Guidelines on 
urolithiasis in European Association of 
Urology (Ed), 2011, pp 47- 55.
9. American Urology Association. 
Guidelines for the management of uretero 
calculi, Baltimo USA. 2007.
10. Wolf sj.Treatment selection and 
outcomes: Ureteral calculi. Urolithiasis: 
34, 2007, pp 421- 429.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_soi_nieu_quan_bang_phuong_phap_tan.pdf