Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi nội soi niệu quản ngược dòng với nguồn tán laser tại Bệnh viện Quân Y 175 từ 2013-2015
Mục tiêu: Đánh giá kết quả nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng bằng năng lượng
Laser điều trị sỏi niệu quản tại bệnh viện Quân y 175.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang các
bệnh nhân có sỏi niệu quản được tán sỏi nội soi niệu quản bằng năng lượng Laser tại
khoa Ngoại Tiết niệu bệnh viện quân y 175 từ 01/2013 – 12/ 2015.
Kết Quả nghiên cứu: 520 bệnh nhân (nam: 370; nữ: 150) với 530 niệu quản có
sỏi, kích thước sỏi trung bình: 12,52 ± 2,7 mm (6 – 20); thời gian tán trung bình: 23,5 ±
14,3 phút (15 – 60); ngày nằm hậu phẫu trung bình: 2,35 ± 1,23 ngày (1 – 7); tỷ lệ thành
công: 506/530 trường hợp (95,5%); khi tiếp cận được sỏi, tỷ lệ sạch sỏi sau 1tháng:
98%; tỷ lệ tai biến, biến chứng chung: 25/520 bệnh nhân (4,8%). 24 trường hợp không
thành công hoặc phải tán bổ sung do sỏi to, khảm, nằm 1/3 trên niệu quản, hẹp niệu
quản dưới sỏi. Tỉ lệ sạch sỏi có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê theo vị trí sỏi (p
0,05): 1/3 trên (92,6%), 1/3 giữa (97,3%), 1/3 dưới (99,3%)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi nội soi niệu quản ngược dòng với nguồn tán laser tại Bệnh viện Quân Y 175 từ 2013-2015
COÂNG TRÌNH NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏC 45 Tóm tắt: Mục tiêu: Đánh giá kết quả nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng bằng năng lượng Laser điều trị sỏi niệu quản tại bệnh viện Quân y 175. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang các bệnh nhân có sỏi niệu quản được tán sỏi nội soi niệu quản bằng năng lượng Laser tại khoa Ngoại Tiết niệu bệnh viện quân y 175 từ 01/2013 – 12/ 2015. Kết Quả nghiên cứu: 520 bệnh nhân (nam: 370; nữ: 150) với 530 niệu quản có sỏi, kích thước sỏi trung bình: 12,52 ± 2,7 mm (6 – 20); thời gian tán trung bình: 23,5 ± 14,3 phút (15 – 60); ngày nằm hậu phẫu trung bình: 2,35 ± 1,23 ngày (1 – 7); tỷ lệ thành công: 506/530 trường hợp (95,5%); khi tiếp cận được sỏi, tỷ lệ sạch sỏi sau 1tháng: 98%; tỷ lệ tai biến, biến chứng chung: 25/520 bệnh nhân (4,8%). 24 trường hợp không thành công hoặc phải tán bổ sung do sỏi to, khảm, nằm 1/3 trên niệu quản, hẹp niệu quản dưới sỏi. Tỉ lệ sạch sỏi có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê theo vị trí sỏi (p < 0,05): 1/3 trên (92,6%), 1/3 giữa (97,3%), 1/3 dưới (99,3%). Kết luận: Nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng bằng năng lượng laser với máy soi bán cứng điều trị sỏi niệu quản có tỷ lệ thành công cao (95,5%), tỷ lệ tai biến, biến chứng thấp (4,8%) và thường là biến chứng nhẹ. Kết quả tán sỏi thấp hơn khi sỏi nằm vị trí 1/3 trên niệu quản. ASSESSMENT OF RESULTS OF RETROGRADE ENDOSCOPIC URETEROLITHOTRIPSY WITH LASER THERAPY IN TREATMENT OF URETERAL STONNES AT MILITARY HOSPITAL 175 FROM 2013 - 2015 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI NỘI SOI NIỆU QUẢN NGƯỢC DÒNG VỚI NGUỒN TÁN LASER TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 TỪ 2013 – 2015 Nguyễn Việt Cường*, Nguyễn Văn Khẩn* (*) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Việt Cường (Email: [email protected]) Ngày nhận bài: 21/3/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 23/3/2016. Ngày bài báo được đăng: 30/3/2016 TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016 46 Abstract: Objectives: To assess the results of retrograde endoscopic ureterolithotripsy with laser therapy in treatment of ureteral stones at military hospital 175. Materials and methods: prospective, cross – sectional descriptive studying patients with ureteral stone, who have been treated by retrograde endoscopic ureterolithotripsy with laser therapy at the Department of Urology – Military Hospital 175 from 01/2013 – 12/2015. Results: 520 patients (male: 370; female: 150) with 530 ureters having stones, stones size: 12.52 ± 2.7 mm (6 – 20); operation time: 23.5 ± 14.3 min (15 – 60); hospital time of post operation: 2.35 ± 1.23 days (1 – 7); success rate: 506 (95.5%); stone – free rate after 1 month when reaching stones: 502/512 (98%); overall complications: 4.8%. Unsuccessful cases (24/530): big stones, impacted stone, upper ureteral stones, narrow ureters. Stone – free rate: 92.6% with upper ureteral stones; 97.3% with middle ureteral stones; 99.3% with lower ureteral stones (p < 0.05). Conclusions: Retrograde endoscopic ureterolithotripsy by semi-regid ureteroscope with laser therapy has high successful rate (95.5%) and low rate of complications (4.8%) in treatment of ureteral stones. Stone – free rate is lower when stones is in upper ureters. ĐẶT VẤN ĐỀ Sỏi niệu quản là bệnh thường gặp, chiếm khoảng 28–40% sỏi tiết niệu, đứng thứ hai sau sỏi thận. Đây là loại sỏi gây bế tắc và thương tổn sớm ở đường tiết niệu trên nếu không được điều trị kịp thời [3]. Trước đây, điều trị sỏi niệu quản chủ yếu là mổ mở lấy sỏi. Hiện nay có nhiều phương pháp hiện đại như tán sỏi ngoài cơ thể, lấy sỏi qua da, nội soi qua hoặc sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản, tán sỏi niệu quản qua nội soi niệu quản ngược dòng. Tán sỏi qua nội soi niệu quản ngược dòng là một phương pháp điều trị ít xâm hại được ưu tiên lựa chọn. Nguồn năng lượng tán có thể là khí nén, siêu âm và laser. Mỗi nguồn năng lượng có những ưu điểm và hạn chế riêng. Năng lượng Laser có ưu việt hơn hẳn do có thể phá hủy được mọi loại sỏi, ít phụ thuộc vào độ cứng và kích thước của sỏi, được coi là “chuẩn vàng” trong các dạng năng lượng dùng phá sỏi. Những trường hợp có niêm mạc sùi giả polip bọc quanh sỏi, có thể dùng laser đốt niêm mạc sùi, sau đó tán sỏi [1], [5]. Phương pháp tán sỏi qua nội soi niệu quản ngược dòng với nguồn tán laser điều trị sỏi niệu quản đã được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam từ những năm đầu của thế kỉ 21và ngày càng hoàn thiện. Bệnh viện Quân y 175 đã triển khai kỹ thuật từ năm 2012 trên một số lượng bệnh nhân tương đối lớn và có được những kinh nghiệm nhất định. Để những kinh nghiệm trong điều trị mang tính khoa học và góp phần xác định giá trị của phương pháp chúng tôi COÂNG TRÌNH NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏC 47 tiến hành nghiên cứu đề tài trên nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng bằng năng lượng Laser điều trị sỏi niệu quản tại Bệnh viện Quân y 175. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng Gồm các bệnh nhân (BN) sỏi niệu quản (SNQ) được nội soi niệu quản tán sỏi bằng Laser tại khoa tiết niệu bệnh viện Quân Y 175- Bộ Quốc phòng từ tháng 1/2013 đến 12/2015. Các bệnh nhân được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm thường qui, siêu âm chụp X-quang tiết niệu thường (KUB) và chụp thận thuốc tĩnh mạch (UIV). Một số trường hợp sỏi kém cản quang được chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt (MS. CT.Scan) hệ niệu có dựng hình niệu quản. Xạ hình thận trước tán sỏi được chỉ định trên những BN đồng ý tiến hành xét nghiệm đặc biệt này. Tiêu chuẩn lựa chọn: BN có sỏi NQ một hoặc hai bên trên hệ niệu, có kết hợp sỏi thận hoặc không, kích thước sỏi ≤ 20 mm, có chỉ định điều trị bằng phương pháp tán sỏi nội soi NQ ngược dòng, hợp tác tham gia nghiên cứu sau khi được tư vấn. 2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu có can thiệp, mô tả cắt ngang, không đối chứng. Các chỉ tiêu nghiên cứu: * Đặc điểm BN: Tuổi, giới, triệu chứng lâm sàng, tiền sử phẫu thuật, bệnh kết hợp. * Đặc điểm sỏi: Vị trí, số lượng, kích thước sỏi. * Kết quả nội soi tán sỏi niệu quản (NSTSNQ). - Tỉ lệ thành công, thời gian tán, tỉ lệ đặt sonde JJ. - Đặc điểm sỏi và hệ niệu, kết quả ngay sau tán, những khó khăn khi tiến hành phẫu thuật, tai biến gặp phải, nguyên nhân và cách khắc phục. - Thống kê ngày điều trị hậu phẫu, thời gian rút thông tiểu, các biến chứng sớm sau phẫu thuật. - Kết quả khi tái khám: Sạch sỏi hay còn mảnh (bệnh nhân được tái khám sau 1 tháng và 3 tháng, chụp KUB, Siêu âm), các phương pháp điều trị bổ sung. Phương tiện nghiên cứu: Bộ NSTSNQ gồm ống soi bán cứng 9.5Fr hoặc 7.0Fr hãng Karl- Storz, máy tán sỏi Laser Sphinx Ho: YAG- Fiber 400-600 micron của hãng Lisa Laser CHLB Đức. Máy X-quang C- arm, dây dẫn đường, rọ bắt sỏi. Qui trình nội soi tán sỏi niệu quản Bệnh nhân được gây tê tủy sống hoặc gây mê nội khí quản. Nằm tư thế sản khoa. Đặt máy soi vào bàng quang (BQ), xác định 2 miệng NQ. Luồn dây dẫn đường qua miệng NQ, đưa ống soi theo dây dẫn tiếp cận sỏi. Luồn dây dẫn qua sỏi làm dây dẫn an toàn, rút máy soi, để dây dẫn an toàn ngoài máy soi và đưa lại máy soi tiếp cận sỏi. Sỏi được tán vụn bằng đầu TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016 48 tán Laser, đối với những mảnh sỏi lớn hơn được lấy ra ngoài bằng rọ bắt sỏi. Đặt nòng NQ bằng thông niệu quản hoặc thông JJ sau tán sỏi. Đặt sonde tiểu lưu 24 giờ. Rút thông JJ sau 1 - 3 tháng. 3. Xử lí số liệu: Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. III. kẾT QUả 1. Đặc điểm bệnh nhân Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi thực hiện NSTSNQ bằng laser 520 BN. Trong đó, nam: 370, nữ: 150, tỉ lệ nam/ nữ = 2,47/1. Tuổi 20 - 60 chiếm đa số (86%). Tuổi trung bình 46,52 ± 12,54; nhỏ nhất 19; lớn nhất 78. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp: Sốt (4,4%), đau hông lưng âm ỉ (68,8%), đau quặn thận (24%), tiểu máu đại thể hoặc vi thể (48,%), tiểu rắt, buốt (28,8%). 52/520 BN (10%) được cấy khuẩn nước tiểu kết quả có 6 trường hợp (11,54%) nhiễm E. Coli; 2 trường hợp nhiễm Klebsiella (3,84%). Các trường hợp (TH) này được điều trị kháng sinh theo kháng sinh đồ, cấy khuẩn lại kết quả đều âm tính trước tán sỏi. 102/520 BN (19,6%) có tiền sử phẫu thuật hệ niệu cùng bên hoặc khác bên: Tán sỏi ngoài cơ thể (32/520), NSTSNQ ngược dòng (28/520), nội soi sau phúc mạc (17/520), mổ mở lấy sỏi thận hoặc NQ (25/520). Bệnh kết hợp thường gặp: Đái tháo đường, tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, viêm gan vi rút 2. Đặc điểm sỏi Bảng 1: Vị trí sỏi niệu quản (n = 530) Vị trí sỏi 1/3 trên 1/3 giữa 1/3 dưới Tổng Số trường hợp 269 111 150 530 Tỉ lệ % 50,7 20,9 28,4 100 Trong 520 BN có 10 BN sỏi niệu quản 2 bên được tán sỏi 2 bên trong cùng một lần mổ. Như vậy chúng tôi tán sỏi trên 530 NQ có sỏi. với 530 NQ có sỏi được tán thì sỏi NQ 1/3 trên và 1/3 dưới chiếm đa số (79,1%). COÂNG TRÌNH NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏC 49 Bảng 2: Kích thước sỏi niệu quản (n = 530) KT sỏi < 10 mm 10- 15 mm 16- 20 mm Tổng Số trường hợp 120 312 98 530 Tỉ lệ % 22,6 58,9 18,5 100 Kích thước sỏi trung bình: 12,52 ± 2,7 mm (6 – 20 mm) Có 12 viên sỏi kích thước 20 mm. Kích thước sỏi 10 – 15 mm chiếm tỉ lệ cao nhất (58,9%). Bảng 3: Số lượng sỏi (n = 530) Số lượng, phân bố sỏi Số TH Tỷ lệ % 1 viên 500 94,3 2 viên gần nhau 15 2,8 2 viên xa nhau 3 0,6 Chuỗi sỏi 12 2,3 Tổng 530 100 3. kết quả nội soi tán sỏi niệu quản bằng Ho: YAG Laser Bảng 4: Niêm mạc NQ tại vị trí sỏi trước khi tán (n = 512) Niêm mạc niệu quản Bình thường Xung huyết Tăng sinh dạng pô-líp Khảm (dính vào sỏi) Tổng Số lượng 147 152 116 97 512 Tỉ lệ % 28,7 29,7 22,7 18,9 100 512/530 TH (96,6%) soi và tiếp cận sỏi ghi nhận 41,6% TH sỏi khảm hoặc tăng sinh niêm mạc dạng pô – líp. Các TH không tiếp cận được sỏi bao gồm: sỏi di chuyển lên thận 12 TH (2,3%); Hẹp NQ dưới sỏi 5 TH (0,9%); NQ dưới sỏi gập góc 1 TH (0,2%). 502/512 TH (98%) tiếp cận sỏi và tán sỏi thành công, 10/512 TH TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016 50 (2%) còn mảnh sỏi lớn (d ≥ 5 mm) cần phải xử lý tiếp theo. Như vậy 28/530 TH (5,3%) không thành công trong lần đầu nội soi tán sỏi. Bảng 5: Các phương pháp điều trị bổ sung hoặc chuyển đổi (n = 28) Phương pháp Sỏi tự ra Tán sỏi ngoài cơ thể Tán sỏi nội soi lại Nội soi sau phúc mạc Tổng Số lượng 4 10 13 1 28 Tỉ lệ % 14,3 35,7 46,4 3,6 100 - 496/530 TH (93,6%) đặt JJ sau can thiệp, các TH còn lại đặt thông NQ. - Thời gian mổ trung bình 23,5 ± 14,3 phút (15- 60 phút) - Ngày điều trị hậu phẫu trung bình 2,35 ± 1,23 ngày (1 – 7 ngày). - Tỉ lệ thành công và sạch sỏi chung 1 tháng sau lần đầu can thiệp đạt 506/530 (95,5%); Sạch ngay sau tán sỏi 502/530 TH (94,7%), sạch sau 4 tuần 4/530 TH (0,8%). Bảng 6: Kết quả tán sỏi nội soi theo vị trí sỏi (n = 530) Vị trí sỏi 1/3 trên 1/3 giữa 1/3 dưới Tổng Sạch sỏi 249 (92,6%) 108(97,3%) 149 (99,3%) 506 (95,5%) Còn sỏi 20 (7,4%) 3 (2,7%) 1(0,7%) 24 (4,5%) Tổng 269 (100%) 111 (100%) 150 (100%) 530 (100%) Tỉ lệ sạch sỏi ở nhóm có sỏi nằm vị trí 1/3 trên NQ thấp hơn các nhóm còn lại có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tai biến: + Không có TH nào đứt niệu quản hoặc chảy máu nhiều cần phải can thiệp bổ sung, 2 TH (0,4%) thủng NQ không được phát hiện trong mổ, không đặt JJ gây sốt, đau nhiều vùng hông lưng được soi đặt JJ bổ sung sau đó diễn biến ổn định. + 12/530 TH sỏi di chuyển lên thận (2,3%) được chuyển tán sỏi ngoài cơ thể (7 TH), TSNSNQ lại (3 TH), sỏi tự ra (2 TH). Biến chứng: 8/520 BN nhiễm khuẩn niệu (1,5%), 15/520 BN chảy máu (2,9%), 5/520 BN đau quặn thận (1%). Tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng: 25/520 BN (4,8%). BÀN LUẬN 1. Đặc điểm sỏi và đường niệu bên tán sỏi Vị trí sỏi thường gặp ở thường gặp 1/3 trên và 1/3 dưới niệu quản chiếm tỉ lệ 79,3% (419/530 TH), 269/530 TH (50,7%) có sỏi NQ đoạn 1/3 trên là vị trí khó tiếp cận sỏi và nguy cơ sỏi di chuyển lên thận COÂNG TRÌNH NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏC 51 cao hơn. Kích thước sỏi trung bình 12,52 ± 2,7 mm (6 – 20 mm), trong đó đa số có kích thước trong khoảng 10 – 15 mm (58,9%). Trong nghiên cứu của chúng tôi có 18 TH niệu quản có 2 viên sỏi và 12 TH chuỗi sỏi sau tán sỏi thận ngoài cơ thể. Tuy nhiên các trường hợp này sỏi nằm gần nhau nên cũng ít ảnh hưởng tới việc tiếp cận và kiểm soát sỏi khi tán. Ứ nước và giảm chức năng thận, tắc nghẽn lưu thông, dãn đài bể thận và niệu quản, hẹp niệu quản là những biến chứng do sỏi gây ra đã được y văn ghi nhận [3]. BN bị bệnh lâu ngày, thận ứ nước nhiều thường có sùi niêm mạc giả polip dưới sỏi. Chúng tôi ghi nhận kết quả soi có 213/512 TH có niêm mạc dưới sỏi tăng sinh dạng pô – líp hoặc sỏi khảm. Dùng Laser đốt sạch niêm mạc sùi, bộc lộ sỏi để tán sỏi. Đây là ưu điểm vượt trội của tán sỏi Laser so với các dạng năng lượng khác. 2. kết quả tán sỏi Tỉ lệ đưa được máy soi tiếp cận sỏi và tán bằng năng lượng Laser 512/530 TH ( 96,6%), thời gian tán trung bình là 23,5 ± 14,3 phút (15 - 60 phút); Tuy nhiên, chỉ có 502/512 TH (98%) sạch sỏi sau tán, 10 TH hợp còn lại mảnh vỡ lớn cần phải điều trị tiếp theo. Tỉ lệ tán thành công và sạch sỏi chung của toàn nhóm nghiên cứu theo dõi sau 1 tháng đạt 95,5%; Ngày điều trị hậu phẫu trung bình 2,35 ± 1,23 ngày (1 – 7 ngày). Theo nghiên cứu của Lê Anh Tuấn, Nguyễn Tuấn Vinh (năm 2004), thực hiện tán sỏi Laser cho 175 BN sỏi NQ, thành công 98,3%, tỉ lệ đặt J J 100%; thủng NQ 1,1%, tỉ lệ sót sỏi phải tán lần 2 và 3 là 10, 2% [6]. Đỗ Ngọc Thế và cộng sự (2012), tán sỏi cho 107 BN, tỉ lệ nội soi và tán sỏi thành công là 88, 8%; thời gian tán 24,95± 9,98 phút, ngày điều trị trung bình là 2,3 ngày. So với kết quả nghiên cứu của các tác giả trên, tỉ lệ thành công trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương mặc dù trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ BN có sỏi niệu quản 1/3 trên khá cao (50,7%), một vị trí khó thành công hơn. Tỉ lệ sạch sỏi giữa 3 nhóm được phân chia theo vị trí sỏi trong nghiên cứu của chúng tôi lần lượt là: 92,6% với sỏi NQ 1/3 trên; 97,3% với sỏi NQ 1/3 giữa; 99,3% với sỏi NQ 1/3 dưới. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Chúng tôi nhận thấy sỏi NQ 1/3 trên có tỉ lệ sạch sỏi thấp hơn do khó tiếp cận sỏi, sỏi hoặc mảnh vỡ của sỏi có thể di chuyển lên thận trong quá trình tán (20/24 TH thất bại hoặc còn mảnh vỡ lớn là các TH sỏi nằm vị trí 1/3 trên NQ). Theo nghiên cứu của Park và cộng sự (1998), không như tán sỏi ngoài cơ thể, tỉ lệ sạch sỏi khi điều trị bằng phương pháp tán sỏi nội soi NQ ngược dòng năng lượng laser ít thay đổi theo kích thước mà phụ thuộc nhiều hơn vào vị trí sỏi. Turkc và cộng sự (2011) nghiên cứu phân tích đa trung tâm, tỉ lệ sạch sỏi với NQ đoạn xa khoảng 90- 100%, sỏi NQ đoạn gần (sỏi NQ 1/3 trên) chỉ khoảng 74% [8 ]. Trong nghiên cứu chúng tôi có 24/530 TH (4,5%) phải chuyển phương pháp điều trị hoặc phải can thiệp lại bao gồm: tán sỏi ngoài cơ thể (10 TH), TSNSNQ (13 TH), TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016 52 nội soi sau phúc mạc lấy sỏi (1 TH). Các TH này chủ yếu do sỏi kích thước lớn (20 mm), sỏi khảm, NQ dưới sỏi hẹp, sỏi nằm vị trí 1/3 trên NQ nên khó khăn khi tiếp cận sỏi. Chúng tôi không gặp các tai biến, biến chứng lớn như đứt NQ hoặc chảy máu lớn cần phải chuyển phương pháp điều trị. 2 TH thủng NQ không phát hiện được khi tán và không đặt JJ có biểu hiện đau nhiều và sốt đã được chụp CT. Scan xác định tổn thương, đặt JJ bổ sung, diễn biến ổn định sau can thiệp. Nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn (2012) có 1 TH (1,7%) thủng NQ [7]. Đỗ Ngọc Thế (2012) nghiên cứu về TSNSNQ ngược dòng bằng Laser có tỉ lệ sỏi di chuyển lên thận 8,4%; chuyển mổ mở 2,8% [6]. Một số biến chứng nhẹ chúng tôi gặp: nhiễm khuẩn niệu 8/520 BN (1,5%); chảy máu 15/520 BN (2,9%); đau quặn thận 5/520 BN (1%). Tỉ lệ biến chứng chung trong nghiên cứu 25/520 BN (4,8%). Các BN này sau khi điều trị nội khoa kết quả tốt. kẾT LUẬN Kết quả nội soi tán sỏi bằng Laser cho 520 bệnh nhân với 530 niệu quản có sỏi tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 1/2013 – tháng 12/2015, chúng tôi nhận thấy: - Kết quả điều trị thành công 506/530 trường hợp (95,5%); Tỉ lệ sạch sỏi sau 1 tháng đạt 98% với những trường hợp tiếp cận được sỏi (502/512 trường hợp). Thời gian tán trung bình 23,5 ± 14,3 phút (15 – 60 phút); Tỉ lệ không thành công phải chuyển phương pháp khác hoặc tán lần 2 là 4,5% (24/530 trường hợp). Tỉ lệ đặt thông JJ sau can thiệp 93,6%; các trường hợp còn lại đặt thông niệu quản. - Tỉ lệ sạch sỏi thấp hơn khi sỏi nằm vị trí 1/3 trên niệu quản: 92,6% so với 97,3% và 99,3% khi sỏi nằm vị trí 1/3 giữa và 1/3 dưới niệu quản (p < 0,05). - Một số tai biến, biến chứng nhẹ: thủng niệu quản 2/520 bệnh nhân (0,4%), nhiễm khuẩn niệu 8/520 bệnh nhân (1,5%); chảy máu 15/520 bệnh nhân (2,9%); đau quặn thận 5/520 bệnh nhân (1%). Tỉ lệ biến chứng chung trong nghiên cứu 25/520 bệnh nhân (4,8%). TÀI LIệU THAM kHảO 1. Bùi Văn Chiến, Nguyễn Công Bình và cộng sự. Đánh giá kết quả điều trị tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng bằng máy tán Laser. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 16(3), 2012, tr 520- 522 2.Nguyễn văn Trí Dũng, Vũ Hồng Thịnh. So sánh hai phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng bằng siêu âm và Lser. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 15(3), 2011, tr 151- 155. 3. Ngô Gia Hy. Sỏi niệu quản. Niệu học tập 1. NXB y học TP. HCM. 1980. 4. Thái cao Tấn, Lê đức Dũng và cs. Điều trị sỏi niệu quản bằng kĩ thuật ít xâm hại tại bệnh viện C Đà nẵng. Y học Việt nam tháng 11(2), 2010, tr 471 - 479. 5. Đỗ Ngọc thế, Trần Các và cs. Đánh giá kết quả nội soi tán sỏi niệu quản bằng Laser HO: YAG trên 107 bệnh nhân sỏi niệu quản, tập 16(3), 2012, tr 318- 322. COÂNG TRÌNH NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏC 53 6. Lê Anh Tuấn, Nguyễn Tuấn Vinh. Hiệu quả của Homium Laser trong điều trị sỏi niệu quản. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 8 (1), 2004, tr 323- 325. 7. Nguyễn Minh Tuấn, Trần Thị Bích Lan và cs. Đánh giá kết quả tán sỏi niệu quản nội soi bằng Laser tại bệnh viện E. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 16(3), 2012, tr 419- 422. 8. Turkc, Knoll et al. Guidelines on urolithiasis in European Association of Urology (Ed), 2011, pp 47- 55. 9. American Urology Association. Guidelines for the management of uretero calculi, Baltimo USA. 2007. 10. Wolf sj.Treatment selection and outcomes: Ureteral calculi. Urolithiasis: 34, 2007, pp 421- 429.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_dieu_tri_soi_nieu_quan_bang_phuong_phap_tan.pdf

