Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên bằng năng lượng Laser tại bệnh viện Quân y 175
Mục đích: Đánh giá kết quả nội soi tán sỏi niệu quản 1/3 trên ngược dòng bằng
năng lượng Laser tại bệnh viện Quân y 175.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang các bệnh
nhân có sỏi niệu quản 1/3 trên được tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng bằng năng
lượng laser tại khoa Ngoại tiết niệu bệnh viện Quân y 175 từ tháng 11/2016 đến tháng
01/ 2017.
Kết quả: 118 bệnh nhân sỏi niệu quản 1/3 trên được điều trị từ tháng 11/2016
đến tháng 1/2017, trong đó 89 bệnh nhân nam, 29 bệnh nhân nữ, tuổi trung bình là
45,07±12,61 tuổi. Thiết diện trung bình của sỏi là 67,91±37,73mm2, chủ yếu dưới
100mm2 (79,7%). Tỷ lệ thành công 91,5%: thời gian tán sỏi trung bình là 31,6 phút: số
ngày nằm viện trung bình là 4,34±0,95 ngày (2- 7). Khi tiếp cận được sỏi, tỷ lệ sạch sỏi
sau 1 tháng là 107/108 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 99,07%;thất bại 10/118 trường hợp (8,5%)
bao gồm: 6 bệnh nhân sỏi di chuyển lên thận chiếm 7,6%, 4 bệnh nhân không tiếp cận
được sỏi có 3 trường hợp niệu quản hẹp, gấp khúc và 1 trường hợp nhiễm khuẩn niệu.
Biến chứng sau mổ bao gồm 4 trường hợp đau thắt lưng kéo dài (3,4%), 3 trường hợp
tiểu máu sau tán sỏi (2,5%), 3 trường hợp nhiễm khuẩn tiểu trên sau tán sỏi (2,5%); tỷ
lệ tai biến, biến chứng chung là 13,6%
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên bằng năng lượng Laser tại bệnh viện Quân y 175
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 15 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN 1/3 TRÊN BẰNG NĂNG LƯỢNG LASER TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Nguyễn Việt Cường1,Vũ Đại Nam2 Tóm tắt Mục đích: Đánh giá kết quả nội soi tán sỏi niệu quản 1/3 trên ngược dòng bằng năng lượng Laser tại bệnh viện Quân y 175. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang các bệnh nhân có sỏi niệu quản 1/3 trên được tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng bằng năng lượng laser tại khoa Ngoại tiết niệu bệnh viện Quân y 175 từ tháng 11/2016 đến tháng 01/ 2017. Kết quả: 118 bệnh nhân sỏi niệu quản 1/3 trên được điều trị từ tháng 11/2016 đến tháng 1/2017, trong đó 89 bệnh nhân nam, 29 bệnh nhân nữ, tuổi trung bình là 45,07±12,61 tuổi. Thiết diện trung bình của sỏi là 67,91±37,73mm2, chủ yếu dưới 100mm2 (79,7%). Tỷ lệ thành công 91,5%: thời gian tán sỏi trung bình là 31,6 phút: số ngày nằm viện trung bình là 4,34±0,95 ngày (2- 7). Khi tiếp cận được sỏi, tỷ lệ sạch sỏi sau 1 tháng là 107/108 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 99,07%;thất bại 10/118 trường hợp (8,5%) bao gồm: 6 bệnh nhân sỏi di chuyển lên thận chiếm 7,6%, 4 bệnh nhân không tiếp cận được sỏi có 3 trường hợp niệu quản hẹp, gấp khúc và 1 trường hợp nhiễm khuẩn niệu. Biến chứng sau mổ bao gồm 4 trường hợp đau thắt lưng kéo dài (3,4%), 3 trường hợp tiểu máu sau tán sỏi (2,5%), 3 trường hợp nhiễm khuẩn tiểu trên sau tán sỏi (2,5%); tỷ lệ tai biến, biến chứng chung là 13,6%. Kết luận: Nội soi tán sỏi ngược dòng bằng Laser với máy soi bán cứng điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên có tỷ lệ thành công cao (91,5%), an toàn. Tỷ lệ thành công thấp với sỏi kích thước lớn, cản quang cao và ở vị trí cao (p<0,05). Từ khoá: Sỏi niệu quản lưng, nội soi ngược dòng, tán sỏi Laser. 1 Bệnh viện Quân y 175 2 Bệnh viện Quân y 121 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Việt Cường ([email protected]) Ngày nhận bài: 14/10/2017, ngày phản biện: 25/10/2017 Ngày bài báo được đăng: 30/3/2018 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 16 RESULT OF ENDOSCOPIC LASER LITHOTRIPSY ON PROXIMAL URETERAL CALCULI OF MILITARY HOSPITAL 175 Abstract Objective: We report our experience with the use of Laser Sphinx endoscopic lithotripsy in management of proximal ureteral calculi. Our study was conducted in 175 Military hospital. Methods: From Nov 2016 to Jan 2017, 118 patients with proximal ureteral cal- culi were treated by Sphinx Laser endoscopic lithotripsy. In which, 76 males and 55 females, the mean age was 45,07±12,61 years old. Results: 107/118 patients having ureteral calculi were fragmented successfully (90,7%). Mean operating time and mean length of post-op stay was 36,57 minutes and 4,34±0,95 days. Conclusion: Laser ureteroscopic lithotripsy is safe and effective. Keywords: proximal ureteral calculi, ureteroscopy, Laser ureteroscopic lithotripsy. ĐẶT VẤN ĐỀ Sỏi niệu quản (SNQ) chiếm khoảng 28-30% sỏi tiết niệu, trong đó khoảng ½ là SNQ đoạn lưng(2,4). Điều trị SNQ đoạn 1/3 trên có nhiều phương pháp: tán sỏi ngoài cơ thể, nội soi tán sỏi ngược dòng, nội soi sau phúc mạc lấy sỏi, mổ mở tùy theo từng trường hợp cụ thể và trang thiết bị hiện có mà chúng ta lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp. Tuy nhiên, xét về mặt hiệu quả và mức độ xâm lấn, đối với sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên, nếu có thể tiếp cận được sỏi thì tỉ lệ thành công của tán sỏi nội soi cao hơn so với tán sỏi ngoài cơ thể và ít xâm lấn hơn so với các phương pháp phẫu thuật khác. Việc ứng dụng nguồn năng lượng Laser trong tán sỏi đã được thực hiện từ lâu. Hiện nay, với công nghệ tiên tiến và hiện đại đã tạo ra các loại máy tán sỏi Laser có công suất cao nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn. Với nguồn năng lượng có thể tán vỡ tất cả các loại sỏi đường niệu như trên thì việc tiếp cận được sỏi đồng nghĩa với sự thành công của phẫu thuật. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng bằng nguồn năng lượng Laser Sphinx Holmium YAG. Tại Bệnh viện Quân y 175, đã triển khai kỹ thuật tán sỏi nội soi ngược dòng bằng máy Laser SphinX Ho: YAG - Fiber 400-600 micron của hãng Lisa Laser CHLB Đức đạt kết quả tốt với sỏi niệu quản đoạn CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 17 chậu. Nhằm đánh giá kết quả và rút rs kinh nghiệm trong điều trị sỏi niệu quản, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài trên nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả nội soi tán sỏi niệu quản 1/3 trên bằng năng lượng laser tại bệnh viện Quân y 175. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm các bệnh nhân được chẩn đoán sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên điều trị bằng nội soi tán sỏi ngược dòng sử dụng năng lượng laser từ tháng 11/2016 đến tháng 1/2017 tại bệnh viện Quân y 175. Các bệnh nhân được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm thường quy, siêu âm bụng, chụp KUB, chụp UIV hoặc CT scan bụng. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân có sỏi 1/3 trên niệu quản, có kết hợp sỏi thận hoặc không, kích thước sỏi ≤ 20mm, có chỉ định điều trị bằng phương pháp tán sỏi nội soi NQ ngược dòng, hợp tác nghiên cứu sau khi được tư vấn. Tiêu chuẩn loại trừ: Có chống chỉ định của tán sỏi nội soi ngược dòng như nhiễm khuẩn niệu đang diễn tiến, rối loạn đông máu PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu mô tả, không đối chứng. Các chỉ tiêu nghiên cứu - Đặc điểm bệnh nhân: Tuổi, giới, triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, tiền sử phẫu thuật, bệnh kết hợp. - Đặc điểm sỏi: vị trí, số lượng, kích thước sỏi tính bằng thiết diện của sỏi, mật độ cản quang... - Kết quả nội soi tán sỏi niệu quản 1/3 trên: + Tỷ lệ thành công, thời gian tán sỏi, tỷ lệ đặt JJ. + Đặc điểm sỏi và hệ niệu, kết quả ngay sau tán, những khó khăn khi tiến hành phẫu thuật, tai biến gặp phải, nguyên nhân và cách khắc phục. + Thống kê ngày điều trị hậu phẫu, thời gian rút thông tiểu, JJ, biến chứng sớm sau phẫu thuật. + Kết quả tái khám: Tỷ lệ sạch sỏi sau khi tái khám, các phương pháp điều trị bổ sung. Phương tiện: Máy soi niệu quản bán cứng 9,5Fr, 7Fr của hãng Karl Storz, nguồn sáng, dây dẫn sáng, rọ bắt sỏi, guide wire, máy tán sỏi Laser Sphinx 2010, ống thông niệu quản và ống thông JJ 6-7 Fr, máy X quang C-Arm Qui trình tán sỏi Sau khi được vô cảm bằng tê tủy sống hoặc mê nội khí quản, nằm tư thế sản khoa, đặt máy soi niệu quản vào bàng quang, xác định 2 lỗ niệu quản, đưa máy soi lên niệu quản theo guide wire tới tiếp cận sỏi, luồn guide wire qua sỏi làm dây dẫn an toàn, rút máy soi để dây dẫn an toàn TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 18 ngoài máy soi và đưa lại máy soi tiếp cận sỏi. Tán sỏi vỡ vụn bằng Laser, lấy sạch sỏi vụn bằng rọ bắt sỏi. Nếu không thể tiếp cận được sỏi chúng tôi sẽ định vị sỏi dưới C-arm và thuốc cản quang, nếu không thể tiếp cận được chúng tôi sẽ chuyển phẫu thuật nội soi sau phúc mạc để lấy sỏi hoặc đặt JJ tán sỏi lại lần sau. Sau khi tán sỏi, tùy theo tình trạng niêm mạc của niệu quản, đặt thông niệu quản hoặc thông JJ, bề mặt niêm mạc niệu quản tốt, có thể không cần đặt ống dẫn lưu(3). Sau mổ, bệnh nhân được theo dõi tình trạng đau, tiểu máu, sốt, sử dụng kháng sinh, kháng viêm, giảm đau. Thông niệu quản được rút sau 2-4 ngày hậu phẫu. Đánh giá lại sau 1 tháng bằng siêu âm và KUB để khảo sát mức độ sạch sỏi, rút thông JJ sau 1-3 tháng. Tiêu chuẩn đánh giá tán sỏi thành công Tán sạch sỏi hoặc vụn sỏi < 5mm (khảo sát trên KUB sau 1 tháng tái khám). 3. Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 20.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Một số đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu Tuổi của bệnh nhân từ 21 đến 80 (trung bình l45,07±12,61 tuổi), gồm 89 nam, 29 nữ. Lý do nhập viện 78,8% đau hông lưng, 27,9% đau quặn thận, 11,9 % tiểu máu, 50% tiểu gắt, buốt. Tiền căn phẫu thuật tiết niệu 74,6% bệnh nhân không có tiền căn phẫu thuật niệu trước đó, 16,1% bệnh nhân có can thiệp hệ tiết niệu trong đó có 4 ca nội soi lấy sỏi, 3 ca tiền căn tán sỏi ngoài cơ thể cùng bên. Thời gian bắt đầu có triệu chứng đến lúc nhập viện: 75,4% bệnh nhân đến khám trong năm đầu mắc bệnh. 2. Kết quả các xét nghiệm cận lâm sàng Đặc điểm nước tiểu trước khi tán sỏi Bảng 1: Kết quả xét nghiệm nước tiểu Đặc điểm N = 118 % Hồng cầu (+) 54 47,5 Bạch cầu (+) 26 28 Thiết diện sỏi trung bình 67,91±37,73 mm2 (18,84 - 204,1), đa số sỏi có thiết diện dưới 100 mm2 (79,6%) . CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 19 Phân bố vị trí của sỏi; Sỏi vị trí L2 chiếm 11%, L3: 46,6%, L4: 33,1%, L5: 9,3%. Số lượng sỏi niệu quản trên 1 bệnh nhân Bảng 2: Số lượng sỏi Số lượng sỏi N=118 % 1 viên 115 97,5 2 viên 3 2,5 Mức độ ứ nước của thận Chúng tôi chỉ tính đến độ ứ nước của thận có sỏi: 44,1% thận ứ nước độ 1, 42,4% thận ứ nước độ 2, 11 % thận ứ nước độ 3, 2,5% thận không ứ nước. Kết quả tán sỏi Tỷ lệ thành công: trong 118 trường hợp, 108 trường hợp (91,5%) thành công khi nội soi tán sỏi bằng Laser, 10 trường hợp thất bại (8,5%) bao gồm 6 trường hợp (5,1%) sỏi di chuyển lên thận, 3 trường hợp (2,5%) không tiếp cận được sỏi do niệu quản gập góc không thể đưa guildwire lên được để làm thẳng niệu quản, 1 trường hợp nhiễm khuẩn niệu điều trị ổn nhưng khi đưa guidewire vào niệu quản thấy nước tiểu đục, ngừng thủ thuật, lấy nước tiểu cấy khuẩn đặt JJ lưu. Thời gian tán sỏi từ 15 đến 70 phút (trung bình 36,57±11,57phút) Tình trạng niệu quản sau tán Bảng 3: Tình trạng niệu quản sau tán sỏi Tình trạng niệu quản sau tán N=108 % Mất niêm mạc 17 15,7 Trầy xước niêm mạc 58 53,7 Sung huyết niêm mạc 31 28,7 Niêm mạc trơn láng 2 1,8 Đặt JJ sau tán: 97 ca (89,8%), 10 ca đặt thông niệu quản (3,6%), 1 ca không đặt thông (0,8%). Biến chứng sau tán sỏi Tỉ lệ tiểu máu sau tán sỏi: 3 trường hợp (2,5%). Tỉ lệ sốt sau tán sỏi: 3 trường hợp (2,5%), đau thắt lưng kéo dài 4 trường hợp (3,4%). Thời gian điều trị 2-7 ngày. Số ngày nằm viện hậu phẫu từ 2 đến 7 ngày (trung bình là 4,34 ngày). TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 20 BÀN LUẬN Sự cải tiến đáng kể trong công nghệ chế tạo ống kính và máy soi đã cho ra đời những thế hệ máy soi niệu quản bán cứng có thể giúp soi lên tới bể thận với độ bền cao hơn và chi phí thấp hơn so với máy soi mềm. Sự cải thiện này giúp cho phẫu thuật viên mạnh dạn hơn trong việc chỉ định điều trị các loại sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên với kích thước lớn thay vì nội soi hông lưng để lấy sỏi như xu thế hiện nay ở các bệnh viện. Sự hỗ trợ của nguồn năng lượng đủ mạnh để có thể tán vỡ tất cả các loại sỏi là một điều kiện cần trong phương pháp này và máy Laser Sphinx Holmium YAG là nhân tố để đáp ứng điều kiện cần đó. Trong số 118 ca được chỉ định, có 6 ca sỏi di chuyển lên thận, 3 ca không thể tiếp cận được sỏi nên không thể tán sỏi và 1 ca nhiễm khuẩn niệu không thực hiện thủ thuật, còn lại 108 ca tiếp cận được sỏi và có thể tán vỡ được sỏi, 10 ca còn lại phải chuyển phương pháp khác hoặc tán nội soi lại lần sau. So sánh với các nghiên cứu khác(1,5,,6,7,8) Đơn vị/Tác giả Thời gian Số ca Vị trí sỏi Tỉ lệ thành công BV Bình Dân 1998 129 Chậu 76 BV Bưu Điện 1 2004 1519 Chậu 88 Nguyễn Minh Quang 2004 204 Chậu 95 Vũ Lê Chuyên 2006 49 Lưng 85 Nguyễn Thành Đức 2008 198 Chậu 95 Trần Văn Hinh 2008 34 Lưng 85 Vũ Hồng Thịnh 2009 24 Lưng 83 Lương Minh Tùng 2010 131 Lưng 89 Chúng tôi 2017 118 Lưng 91,5 Tỉ lệ thành công của chúng tôi cũng tương tự với các tác giả khác, so với các nghiên cứu trên sỏi niệu quản chậu thì tỉ lệ thành công thấp hơn, tuy nhiên so với các nghiên cứu trên sỏi niệu quản lưng thì tỉ lệ thành công cao hơn. Kích thước sỏi thường là 1 yếu tố trước đây được sử dụng để chỉ định phương pháp phẫu thuật mổ mở hoặc nội soi sau phúc mạc lấy sỏi vì e ngại thời gian phẫu thuật lâu và khả năng tán sạch sỏi. Tuy nhiên, với nguồn năng lượng Laser trên thì kích thước sỏi không còn là một nhân tố quyết định thành công trong nội soi tán sỏi. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 67,91±37,73 mm2 (18,84 - 204,1) với CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 21 thời gian tán sỏi lâu nhất là 70 phút. Điều này cho thấy tỉ lệ làm sạch sỏi của nguồn năng lượng Laser Sphinx Holmium YAG là rất cao ngay cả với những sỏi lớn. Trong thực tế tại bệnh viện của chúng tôi đã thực hiện tán sỏi bằng laser cho phần lớn bệnh nhân có sỏi bàng quang thay vì mổ mở hoặc bóp sỏi qua nội soi, với tỉ lệ thành công là 100% và biến chúng sau mổ như tiểu máu, thủng bàng quang hầu như không có. Độ cứng của sỏi cũng là 1 yếu tố quyết định thành công của phẫu thuật đối với các nguồn năng lượng như xung hơi hoặc siêu âm Tuy nhiên, đối với máy Sphinx, qua thử nghiệm, nguồn năng lượng này có thể xuyên phá ngay cả một số mảnh kim loại cho nên yếu tố này cũng không còn là một rào cản ngăn chúng ta mạnh dạn hơn với tán sỏi nội soi. Đây là một điểm mạnh tuy nhiên cũng là nguyên nhân làm hỏng rọ bắt sỏi nhiều nhất nên phẫu thuật viên cần thận trọng tránh tán trực tiếp vào dây rọ để không làm tăng chi phí điều trị cho bệnh nhân. Xét về độ an toàn, tuy có sức công phá lớn, máy Sphinx có nhiều chế độ điều chỉnh để hạn chế mức độ tổn thương niêm mạc niệu quản, hoặc khi cần có thể xẻ niệu quản hẹp ngay tức thời hoặc đốt polyp che phủ bề mặt viên sỏi. Trong nghiên cứu, tỉ lệ tiểu máu sau tán sỏi là 2,5%, không có trường hợp nào phải truyền máu. Không có trường hợp nào bị đứt niệu quản cần phải nối lại. Tỉ lệ mảnh sỏi lớn di chuyển lên thận khi đã tiếp cận được sỏi là 1 trường hợp 0,85%, trường hợp này do sỏi nằm ở đoạn cao L2, kích thước lớn 20mm, kèm theo bể thận ứ nước nhiều, khi mảnh sỏi đã rơi vào trong bể thận hoặc đài dưới của thận thì hầu như không thể bắt lại được sỏi. Máy nội soi mềm để bắt lại sỏi là một giải pháp để tán sạch sỏi, tuy nhiên giá thành cao và độ bền của máy thấp là một rào cản hiện nay. Trường hợp này chúng tôi kiểm tra lại bằng C-arm thấy mảnh sỏi còn lớn, nằm ở đài dưới, tiến hành đặt JJ lưu để tán sỏi lại lần sau. Tỉ lệ sốt sau tán sỏi là 3,4%, 4 trường hợp này đều được cho kháng sinh phổ rộng điều trị và cấy máu cấy nước tiểu, không có trường hợp nào shock nhiễm khuẩn huyết, thời gian sốt dài nhất là 5 ngày. Số ngày nằm viện trung bình là 4,34±0,95 (2 – 7) ngày, còn hơi cao hơn các nghiên cứu khác. Chúng tôi chủ động đặt JJ cho tất cả các trường hợp có trầy xước niêm mạc niệu quản trong lúc tán 89,8% nhằm làm giảm số ngày nằm viện. Tuy nhiên, Bệnh viện Quân y 175 là một bệnh viện quân đội chủ yếu điều trị cho đối tượng quân nhân và bệnh nhân địa phương khác nên người bệnh không gấp ra viện sớm, phần lớn bệnh nhân được xuất viện sau khi nước tiểu trong hoàn toàn nên số ngày hậu phẫu không có sự rút ngắn đáng kể so với các nghiên cứu khác. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 22 KẾT LUẬN Điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên bằng nội soi tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng Laser cho 118 bệnh nhân từ 11/2016 đến 01/2017 tại Bệnh viện Quân y 175 chúng tôi nhận thấy: - Kết quả điều trị thành công 91,5% trường hợp, tỷ lệ sạch sỏi sau 1 tháng đạt 99,07% đối với những trường hợp tiếp cận được sỏi. Thời gian tán trung bình 36,57±11,57 phút (15-70). Tỷ lệ đặt JJ 89,8%, 1 trường hợp không đặt, còn lại đặt thông niệu quản. - Tỷ lệ biến chứng sau mổ gồm: Đau thắt lưng 3,4%, tiểu máu 2,5%, nhiễm trùng niệu 2,5%, không có chảy máu, không có thủng niệu quản. Nội soi tán sỏi ngược dòng điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên bằng năng lượng Laser an toàn, hiệu quả, tỷ lệ thành công cao, tai biến, biến chứng nhẹ và thấp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Văn Trung, Lê Ngọc Từ, Nguyễn Bửu Triều (2004). Kết quả tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng cho 1519 bệnh nhân tại bệnh viện Bưu Điện Hà Nội. Tạp chí Y học Thực Hành: 601‐ 604. 2. Hội tiết niệu ‐ Thận học Việt nam (2003).. Nội soi tiết niệu. Nhà xuất bản Y học 3. Nabi G, Cook J, N’Dow J, McClinton S (2007). Outcomes of stenting after uncomplicated ureteroscopy: systematic review and meta‐analysis. BMJ. 2007 Mar 17;334(7593):572. 4.Stoler ML (2004). Urinary stone disease in Smith’s General Urology 16th ed, Mc Graw‐ Hill Company: 280. 5.Trần Văn Hinh, Nguyễn Phú Việt, Đỗ Ngọc Thể (2008). Kết quả bước đầu điều trị sỏi niệu quản đoạn gần bằng tán sỏi nội soi ngược dòng trên máy Electrokinetic Lithotriptor. Y Học Tp. Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản số 4: 103‐106. 6.Vũ Hồng Thịnh và cs (2005). Tán sỏi niệu quản dưới qua nội soi tại bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. Y Học Tp. Hồ Chí Minh, tập 9, phụ bản số 1: 111‐114. 7.Vũ Lê Chuyên và cs (2006). Nội soi niệu ngược dòng tán sỏi bằng xung hơi sỏi niệu quản lưng. Tạp chí Y học Việt Nam tháng 2/2006: 254‐261. 8.Vũ Lê Chuyên, Vũ Văn Ty, Nguyễn Minh Quang, Đỗ Anh Toàn (2006). Nội soi ngược dòng tán sỏi bằng xung hơi sỏi niệu quản lưng: kết quả từ 49 trường hợp sỏi niệu quản đoạn lưng được tán sỏi nội soi ngược dòng tại khoa niệu bệnh viện Bình Dân. Y học Việt Nam, tập 319: 254‐261. 9.American Urology Associasion. Guidelines for the management of uretero calculi. Baltimo USA. 2007. 10.Wolf sj, Treatment selection and outcomes: Ureteral calculi. Urolithiasis: 34, 2007, pp421‐429.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_dieu_tri_soi_nieu_quan_13_tren_bang_nang_lu.pdf

