Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên bằng năng lượng Laser tại bệnh viện Quân y 175

Mục đích: Đánh giá kết quả nội soi tán sỏi niệu quản 1/3 trên ngược dòng bằng

năng lượng Laser tại bệnh viện Quân y 175.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang các bệnh

nhân có sỏi niệu quản 1/3 trên được tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng bằng năng

lượng laser tại khoa Ngoại tiết niệu bệnh viện Quân y 175 từ tháng 11/2016 đến tháng

01/ 2017.

Kết quả: 118 bệnh nhân sỏi niệu quản 1/3 trên được điều trị từ tháng 11/2016

đến tháng 1/2017, trong đó 89 bệnh nhân nam, 29 bệnh nhân nữ, tuổi trung bình là

45,07±12,61 tuổi. Thiết diện trung bình của sỏi là 67,91±37,73mm2, chủ yếu dưới

100mm2 (79,7%). Tỷ lệ thành công 91,5%: thời gian tán sỏi trung bình là 31,6 phút: số

ngày nằm viện trung bình là 4,34±0,95 ngày (2- 7). Khi tiếp cận được sỏi, tỷ lệ sạch sỏi

sau 1 tháng là 107/108 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 99,07%;thất bại 10/118 trường hợp (8,5%)

bao gồm: 6 bệnh nhân sỏi di chuyển lên thận chiếm 7,6%, 4 bệnh nhân không tiếp cận

được sỏi có 3 trường hợp niệu quản hẹp, gấp khúc và 1 trường hợp nhiễm khuẩn niệu.

Biến chứng sau mổ bao gồm 4 trường hợp đau thắt lưng kéo dài (3,4%), 3 trường hợp

tiểu máu sau tán sỏi (2,5%), 3 trường hợp nhiễm khuẩn tiểu trên sau tán sỏi (2,5%); tỷ

lệ tai biến, biến chứng chung là 13,6%

pdf 8 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên bằng năng lượng Laser tại bệnh viện Quân y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên bằng năng lượng Laser tại bệnh viện Quân y 175

Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên bằng năng lượng Laser tại bệnh viện Quân y 175
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
15
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN 1/3 TRÊN
BẰNG NĂNG LƯỢNG LASER TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Nguyễn Việt Cường1,Vũ Đại Nam2
Tóm tắt
Mục đích: Đánh giá kết quả nội soi tán sỏi niệu quản 1/3 trên ngược dòng bằng 
năng lượng Laser tại bệnh viện Quân y 175.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang các bệnh 
nhân có sỏi niệu quản 1/3 trên được tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng bằng năng 
lượng laser tại khoa Ngoại tiết niệu bệnh viện Quân y 175 từ tháng 11/2016 đến tháng 
01/ 2017.
Kết quả: 118 bệnh nhân sỏi niệu quản 1/3 trên được điều trị từ tháng 11/2016 
đến tháng 1/2017, trong đó 89 bệnh nhân nam, 29 bệnh nhân nữ, tuổi trung bình là 
45,07±12,61 tuổi. Thiết diện trung bình của sỏi là 67,91±37,73mm2, chủ yếu dưới 
100mm2 (79,7%). Tỷ lệ thành công 91,5%: thời gian tán sỏi trung bình là 31,6 phút: số 
ngày nằm viện trung bình là 4,34±0,95 ngày (2- 7). Khi tiếp cận được sỏi, tỷ lệ sạch sỏi 
sau 1 tháng là 107/108 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 99,07%;thất bại 10/118 trường hợp (8,5%)
bao gồm: 6 bệnh nhân sỏi di chuyển lên thận chiếm 7,6%, 4 bệnh nhân không tiếp cận 
được sỏi có 3 trường hợp niệu quản hẹp, gấp khúc và 1 trường hợp nhiễm khuẩn niệu. 
Biến chứng sau mổ bao gồm 4 trường hợp đau thắt lưng kéo dài (3,4%), 3 trường hợp 
tiểu máu sau tán sỏi (2,5%), 3 trường hợp nhiễm khuẩn tiểu trên sau tán sỏi (2,5%); tỷ 
lệ tai biến, biến chứng chung là 13,6%.
Kết luận: Nội soi tán sỏi ngược dòng bằng Laser với máy soi bán cứng điều trị 
sỏi niệu quản 1/3 trên có tỷ lệ thành công cao (91,5%), an toàn. Tỷ lệ thành công thấp 
với sỏi kích thước lớn, cản quang cao và ở vị trí cao (p<0,05).
Từ khoá: Sỏi niệu quản lưng, nội soi ngược dòng, tán sỏi Laser.
1 Bệnh viện Quân y 175
2 Bệnh viện Quân y 121
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Việt Cường ([email protected])
Ngày nhận bài: 14/10/2017, ngày phản biện: 25/10/2017
Ngày bài báo được đăng: 30/3/2018
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 
16
RESULT OF ENDOSCOPIC LASER LITHOTRIPSY ON PROXIMAL 
URETERAL CALCULI OF MILITARY HOSPITAL 175
Abstract
Objective: We report our experience with the use of Laser Sphinx endoscopic 
lithotripsy in management of proximal ureteral calculi. Our study was conducted in 175 
Military hospital.
Methods: From Nov 2016 to Jan 2017, 118 patients with proximal ureteral cal-
culi were treated by Sphinx Laser endoscopic lithotripsy. In which, 76 males and 55 
females, the mean age was 45,07±12,61 years old.
Results: 107/118 patients having ureteral calculi were fragmented successfully 
(90,7%). Mean operating time and mean length of post-op stay was 36,57 minutes and 
4,34±0,95 days.
Conclusion: Laser ureteroscopic lithotripsy is safe and effective.
Keywords: proximal ureteral calculi, ureteroscopy, Laser ureteroscopic 
lithotripsy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi niệu quản (SNQ) chiếm 
khoảng 28-30% sỏi tiết niệu, trong đó 
khoảng ½ là SNQ đoạn lưng(2,4). Điều 
trị SNQ đoạn 1/3 trên có nhiều phương 
pháp: tán sỏi ngoài cơ thể, nội soi tán sỏi 
ngược dòng, nội soi sau phúc mạc lấy sỏi, 
mổ mở tùy theo từng trường hợp cụ thể 
và trang thiết bị hiện có mà chúng ta lựa 
chọn phương pháp điều trị thích hợp. Tuy 
nhiên, xét về mặt hiệu quả và mức độ xâm 
lấn, đối với sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên, 
nếu có thể tiếp cận được sỏi thì tỉ lệ thành 
công của tán sỏi nội soi cao hơn so với tán 
sỏi ngoài cơ thể và ít xâm lấn hơn so với 
các phương pháp phẫu thuật khác.
Việc ứng dụng nguồn năng lượng 
Laser trong tán sỏi đã được thực hiện từ 
lâu. Hiện nay, với công nghệ tiên tiến và 
hiện đại đã tạo ra các loại máy tán sỏi 
Laser có công suất cao nhưng vẫn đảm bảo 
tính an toàn. Với nguồn năng lượng có thể 
tán vỡ tất cả các loại sỏi đường niệu như 
trên thì việc tiếp cận được sỏi đồng nghĩa 
với sự thành công của phẫu thuật. Nghiên 
cứu này nhằm đánh giá hiệu quả điều trị 
sỏi niệu quản đoạn lưng bằng nguồn năng 
lượng Laser Sphinx Holmium YAG. Tại 
Bệnh viện Quân y 175, đã triển khai kỹ 
thuật tán sỏi nội soi ngược dòng bằng máy 
Laser SphinX Ho: YAG - Fiber 400-600 
micron của hãng Lisa Laser CHLB Đức 
đạt kết quả tốt với sỏi niệu quản đoạn 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
17
chậu. Nhằm đánh giá kết quả và rút rs kinh 
nghiệm trong điều trị sỏi niệu quản, chúng 
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài trên nhằm 
mục tiêu: Đánh giá kết quả nội soi tán sỏi 
niệu quản 1/3 trên bằng năng lượng laser 
tại bệnh viện Quân y 175.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 
các bệnh nhân được chẩn đoán sỏi niệu 
quản đoạn 1/3 trên điều trị bằng nội soi 
tán sỏi ngược dòng sử dụng năng lượng 
laser từ tháng 11/2016 đến tháng 1/2017 
tại bệnh viện Quân y 175.
Các bệnh nhân được khám lâm 
sàng, làm các xét nghiệm thường quy, siêu 
âm bụng, chụp KUB, chụp UIV hoặc CT 
scan bụng.
Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh 
nhân có sỏi 1/3 trên niệu quản, có kết 
hợp sỏi thận hoặc không, kích thước sỏi 
≤ 20mm, có chỉ định điều trị bằng phương 
pháp tán sỏi nội soi NQ ngược dòng, hợp 
tác nghiên cứu sau khi được tư vấn.
Tiêu chuẩn loại trừ: Có chống 
chỉ định của tán sỏi nội soi ngược dòng 
như nhiễm khuẩn niệu đang diễn tiến, rối 
loạn đông máu
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu 
tiền cứu mô tả, không đối chứng.
Các chỉ tiêu nghiên cứu
- Đặc điểm bệnh nhân: Tuổi, giới, 
triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, tiền 
sử phẫu thuật, bệnh kết hợp.
- Đặc điểm sỏi: vị trí, số lượng, 
kích thước sỏi tính bằng thiết diện của sỏi, 
mật độ cản quang...
- Kết quả nội soi tán sỏi niệu quản 
1/3 trên:
+ Tỷ lệ thành công, thời gian tán 
sỏi, tỷ lệ đặt JJ.
+ Đặc điểm sỏi và hệ niệu, kết 
quả ngay sau tán, những khó khăn khi tiến 
hành phẫu thuật, tai biến gặp phải, nguyên 
nhân và cách khắc phục.
+ Thống kê ngày điều trị hậu 
phẫu, thời gian rút thông tiểu, JJ, biến 
chứng sớm sau phẫu thuật.
+ Kết quả tái khám: Tỷ lệ sạch sỏi 
sau khi tái khám, các phương pháp điều trị 
bổ sung.
Phương tiện:
Máy soi niệu quản bán cứng 9,5Fr, 
7Fr của hãng Karl Storz, nguồn sáng, dây 
dẫn sáng, rọ bắt sỏi, guide wire, máy tán 
sỏi Laser Sphinx 2010, ống thông niệu 
quản và ống thông JJ 6-7 Fr, máy X quang 
C-Arm
Qui trình tán sỏi
Sau khi được vô cảm bằng tê tủy 
sống hoặc mê nội khí quản, nằm tư thế 
sản khoa, đặt máy soi niệu quản vào bàng 
quang, xác định 2 lỗ niệu quản, đưa máy 
soi lên niệu quản theo guide wire tới tiếp 
cận sỏi, luồn guide wire qua sỏi làm dây 
dẫn an toàn, rút máy soi để dây dẫn an toàn 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 
18
ngoài máy soi và đưa lại máy soi tiếp cận 
sỏi. Tán sỏi vỡ vụn bằng Laser, lấy sạch 
sỏi vụn bằng rọ bắt sỏi. Nếu không thể tiếp 
cận được sỏi chúng tôi sẽ định vị sỏi dưới 
C-arm và thuốc cản quang, nếu không thể 
tiếp cận được chúng tôi sẽ chuyển phẫu 
thuật nội soi sau phúc mạc để lấy sỏi hoặc 
đặt JJ tán sỏi lại lần sau.
Sau khi tán sỏi, tùy theo tình trạng 
niêm mạc của niệu quản, đặt thông niệu 
quản hoặc thông JJ, bề mặt niêm mạc niệu 
quản tốt, có thể không cần đặt ống dẫn 
lưu(3).
Sau mổ, bệnh nhân được theo 
dõi tình trạng đau, tiểu máu, sốt, sử dụng 
kháng sinh, kháng viêm, giảm đau. Thông 
niệu quản được rút sau 2-4 ngày hậu phẫu.
Đánh giá lại sau 1 tháng bằng siêu 
âm và KUB để khảo sát mức độ sạch sỏi, 
rút thông JJ sau 1-3 tháng.
Tiêu chuẩn đánh giá tán sỏi 
thành công
Tán sạch sỏi hoặc vụn sỏi < 5mm 
(khảo sát trên KUB sau 1 tháng tái khám).
3. Xử lý số liệu: bằng phần mềm 
SPSS 20.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Một số đặc điểm lâm sàng của 
đối tượng nghiên cứu
Tuổi của bệnh nhân từ 21 đến 80 
(trung bình l45,07±12,61 tuổi), gồm 89 
nam, 29 nữ.
Lý do nhập viện
78,8% đau hông lưng, 27,9% đau 
quặn thận, 11,9 % tiểu máu, 50% tiểu gắt, 
buốt.
Tiền căn phẫu thuật tiết niệu
74,6% bệnh nhân không có tiền 
căn phẫu thuật niệu trước đó, 16,1% bệnh 
nhân có can thiệp hệ tiết niệu trong đó có 
4 ca nội soi lấy sỏi, 3 ca tiền căn tán sỏi 
ngoài cơ thể cùng bên.
Thời gian bắt đầu có triệu chứng 
đến lúc nhập viện: 75,4% bệnh nhân đến 
khám trong năm đầu mắc bệnh.
2. Kết quả các xét nghiệm cận 
lâm sàng
Đặc điểm nước tiểu trước khi tán sỏi 
Bảng 1: Kết quả xét nghiệm nước tiểu
Đặc điểm N = 118 %
Hồng cầu (+) 54 47,5
Bạch cầu (+) 26 28
Thiết diện sỏi trung bình 67,91±37,73 mm2 (18,84 - 204,1), đa số sỏi có thiết 
diện dưới 100 mm2 (79,6%) .
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
19
Phân bố vị trí của sỏi; Sỏi vị trí L2 chiếm 11%, L3: 46,6%, L4: 33,1%, L5: 9,3%.
Số lượng sỏi niệu quản trên 1 bệnh nhân
Bảng 2: Số lượng sỏi 
Số lượng sỏi N=118 %
1 viên 115 97,5
2 viên 3 2,5
Mức độ ứ nước của thận
Chúng tôi chỉ tính đến độ ứ nước 
của thận có sỏi: 44,1% thận ứ nước độ 
1, 42,4% thận ứ nước độ 2, 11 % thận ứ 
nước độ 3, 2,5% thận không ứ nước.
Kết quả tán sỏi
Tỷ lệ thành công: trong 118 
trường hợp, 108 trường hợp (91,5%) 
thành công khi nội soi tán sỏi bằng Laser, 
10 trường hợp thất bại (8,5%) bao gồm 
6 trường hợp (5,1%) sỏi di chuyển lên 
thận, 3 trường hợp (2,5%) không tiếp cận 
được sỏi do niệu quản gập góc không thể 
đưa guildwire lên được để làm thẳng niệu 
quản, 1 trường hợp nhiễm khuẩn niệu 
điều trị ổn nhưng khi đưa guidewire vào 
niệu quản thấy nước tiểu đục, ngừng thủ 
thuật, lấy nước tiểu cấy khuẩn đặt JJ lưu.
Thời gian tán sỏi từ 15 đến 70 
phút (trung bình 36,57±11,57phút)
Tình trạng niệu quản sau tán
Bảng 3: Tình trạng niệu quản sau 
tán sỏi
Tình trạng niệu quản 
sau tán
N=108 %
Mất niêm mạc 17 15,7
Trầy xước niêm mạc 58 53,7
Sung huyết niêm mạc 31 28,7
Niêm mạc trơn láng 2 1,8
Đặt JJ sau tán: 97 ca (89,8%), 10 
ca đặt thông niệu quản (3,6%), 1 ca không 
đặt thông (0,8%).
Biến chứng sau tán sỏi
Tỉ lệ tiểu máu sau tán sỏi: 3 
trường hợp (2,5%). Tỉ lệ sốt sau tán sỏi: 3 
trường hợp (2,5%), đau thắt lưng kéo dài 
4 trường hợp (3,4%). Thời gian điều trị 
2-7 ngày.
Số ngày nằm viện hậu phẫu từ 2 
đến 7 ngày (trung bình là 4,34 ngày).
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 
20
BÀN LUẬN
Sự cải tiến đáng kể trong công 
nghệ chế tạo ống kính và máy soi đã cho 
ra đời những thế hệ máy soi niệu quản 
bán cứng có thể giúp soi lên tới bể thận 
với độ bền cao hơn và chi phí thấp hơn so 
với máy soi mềm. Sự cải thiện này giúp 
cho phẫu thuật viên mạnh dạn hơn trong 
việc chỉ định điều trị các loại sỏi niệu 
quản đoạn 1/3 trên với kích thước lớn 
thay vì nội soi hông lưng để lấy sỏi như 
xu thế hiện nay ở các bệnh viện. Sự hỗ trợ 
của nguồn năng lượng đủ mạnh để có thể 
tán vỡ tất cả các loại sỏi là một điều kiện 
cần trong phương pháp này và máy Laser 
Sphinx Holmium YAG là nhân tố để đáp 
ứng điều kiện cần đó.
Trong số 118 ca được chỉ định, có 
6 ca sỏi di chuyển lên thận, 3 ca không thể 
tiếp cận được sỏi nên không thể tán sỏi và 
1 ca nhiễm khuẩn niệu không thực hiện 
thủ thuật, còn lại 108 ca tiếp cận được sỏi 
và có thể tán vỡ được sỏi, 10 ca còn lại 
phải chuyển phương pháp khác hoặc tán 
nội soi lại lần sau.
So sánh với các nghiên cứu khác(1,5,,6,7,8)
Đơn vị/Tác giả Thời gian Số ca Vị trí sỏi Tỉ lệ thành công
BV Bình Dân 1998 129 Chậu 76
BV Bưu Điện 1 2004 1519 Chậu 88
Nguyễn Minh Quang 2004 204 Chậu 95
Vũ Lê Chuyên 2006 49 Lưng 85
Nguyễn Thành Đức 2008 198 Chậu 95
Trần Văn Hinh 2008 34 Lưng 85
Vũ Hồng Thịnh 2009 24 Lưng 83
Lương Minh Tùng 2010 131 Lưng 89
Chúng tôi 2017 118 Lưng 91,5
Tỉ lệ thành công của chúng tôi 
cũng tương tự với các tác giả khác, so với 
các nghiên cứu trên sỏi niệu quản chậu thì 
tỉ lệ thành công thấp hơn, tuy nhiên so với 
các nghiên cứu trên sỏi niệu quản lưng thì 
tỉ lệ thành công cao hơn.
Kích thước sỏi thường là 1 yếu 
tố trước đây được sử dụng để chỉ định 
phương pháp phẫu thuật mổ mở hoặc nội 
soi sau phúc mạc lấy sỏi vì e ngại thời gian 
phẫu thuật lâu và khả năng tán sạch sỏi. 
Tuy nhiên, với nguồn năng lượng Laser 
trên thì kích thước sỏi không còn là một 
nhân tố quyết định thành công trong nội 
soi tán sỏi. Trong nghiên cứu của chúng 
tôi, 67,91±37,73 mm2 (18,84 - 204,1) với 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
21
thời gian tán sỏi lâu nhất là 70 phút. Điều 
này cho thấy tỉ lệ làm sạch sỏi của nguồn 
năng lượng Laser Sphinx Holmium YAG 
là rất cao ngay cả với những sỏi lớn. 
Trong thực tế tại bệnh viện của chúng tôi 
đã thực hiện tán sỏi bằng laser cho phần 
lớn bệnh nhân có sỏi bàng quang thay vì 
mổ mở hoặc bóp sỏi qua nội soi, với tỉ lệ 
thành công là 100% và biến chúng sau mổ 
như tiểu máu, thủng bàng quang hầu như 
không có.
Độ cứng của sỏi cũng là 1 yếu 
tố quyết định thành công của phẫu thuật 
đối với các nguồn năng lượng như xung 
hơi hoặc siêu âm Tuy nhiên, đối với 
máy Sphinx, qua thử nghiệm, nguồn năng 
lượng này có thể xuyên phá ngay cả một 
số mảnh kim loại cho nên yếu tố này cũng 
không còn là một rào cản ngăn chúng ta 
mạnh dạn hơn với tán sỏi nội soi. Đây là 
một điểm mạnh tuy nhiên cũng là nguyên 
nhân làm hỏng rọ bắt sỏi nhiều nhất nên 
phẫu thuật viên cần thận trọng tránh tán 
trực tiếp vào dây rọ để không làm tăng chi 
phí điều trị cho bệnh nhân.
Xét về độ an toàn, tuy có sức 
công phá lớn, máy Sphinx có nhiều chế độ 
điều chỉnh để hạn chế mức độ tổn thương 
niêm mạc niệu quản, hoặc khi cần có thể 
xẻ niệu quản hẹp ngay tức thời hoặc đốt 
polyp che phủ bề mặt viên sỏi.
Trong nghiên cứu, tỉ lệ tiểu máu 
sau tán sỏi là 2,5%, không có trường hợp 
nào phải truyền máu. Không có trường 
hợp nào bị đứt niệu quản cần phải nối lại.
Tỉ lệ mảnh sỏi lớn di chuyển lên 
thận khi đã tiếp cận được sỏi là 1 trường 
hợp 0,85%, trường hợp này do sỏi nằm ở 
đoạn cao L2, kích thước lớn 20mm, kèm 
theo bể thận ứ nước nhiều, khi mảnh sỏi 
đã rơi vào trong bể thận hoặc đài dưới của 
thận thì hầu như không thể bắt lại được 
sỏi. Máy nội soi mềm để bắt lại sỏi là một 
giải pháp để tán sạch sỏi, tuy nhiên giá 
thành cao và độ bền của máy thấp là một 
rào cản hiện nay. Trường hợp này chúng 
tôi kiểm tra lại bằng C-arm thấy mảnh sỏi 
còn lớn, nằm ở đài dưới, tiến hành đặt JJ 
lưu để tán sỏi lại lần sau. 
Tỉ lệ sốt sau tán sỏi là 3,4%, 4 
trường hợp này đều được cho kháng sinh 
phổ rộng điều trị và cấy máu cấy nước 
tiểu, không có trường hợp nào shock 
nhiễm khuẩn huyết, thời gian sốt dài nhất 
là 5 ngày.
Số ngày nằm viện trung bình là 
4,34±0,95 (2 – 7) ngày, còn hơi cao hơn 
các nghiên cứu khác. Chúng tôi chủ động 
đặt JJ cho tất cả các trường hợp có trầy 
xước niêm mạc niệu quản trong lúc tán 
89,8% nhằm làm giảm số ngày nằm viện. 
Tuy nhiên, Bệnh viện Quân y 175 là một 
bệnh viện quân đội chủ yếu điều trị cho 
đối tượng quân nhân và bệnh nhân địa 
phương khác nên người bệnh không gấp 
ra viện sớm, phần lớn bệnh nhân được 
xuất viện sau khi nước tiểu trong hoàn 
toàn nên số ngày hậu phẫu không có sự 
rút ngắn đáng kể so với các nghiên cứu 
khác.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 
22
KẾT LUẬN
Điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên 
bằng nội soi tán sỏi ngược dòng với nguồn 
năng lượng Laser cho 118 bệnh nhân từ 
11/2016 đến 01/2017 tại Bệnh viện Quân 
y 175 chúng tôi nhận thấy:
- Kết quả điều trị thành công 
91,5% trường hợp, tỷ lệ sạch sỏi sau 1 
tháng đạt 99,07% đối với những trường 
hợp tiếp cận được sỏi. Thời gian tán trung 
bình 36,57±11,57 phút (15-70). Tỷ lệ đặt 
JJ 89,8%, 1 trường hợp không đặt, còn lại 
đặt thông niệu quản.
- Tỷ lệ biến chứng sau mổ gồm: 
Đau thắt lưng 3,4%, tiểu máu 2,5%, 
nhiễm trùng niệu 2,5%, không có chảy 
máu, không có thủng niệu quản.
Nội soi tán sỏi ngược dòng điều 
trị sỏi niệu quản 1/3 trên bằng năng lượng 
Laser an toàn, hiệu quả, tỷ lệ thành công 
cao, tai biến, biến chứng nhẹ và thấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Văn Trung, Lê Ngọc Từ, Nguyễn 
Bửu Triều (2004). Kết quả tán sỏi niệu 
quản nội soi ngược dòng cho 1519 bệnh 
nhân tại bệnh viện Bưu Điện Hà Nội. Tạp 
chí Y học Thực Hành: 601‐ 604.
2. Hội tiết niệu ‐ Thận học Việt nam (2003).. 
Nội soi tiết niệu. Nhà xuất bản Y học
3. Nabi G, Cook J, N’Dow J, McClinton 
S (2007). Outcomes of stenting after 
uncomplicated ureteroscopy: systematic 
review and meta‐analysis. BMJ. 2007 Mar 
17;334(7593):572.
4.Stoler ML (2004). Urinary stone disease 
in Smith’s General Urology 16th ed, Mc 
Graw‐ Hill Company: 280.
5.Trần Văn Hinh, Nguyễn Phú Việt, Đỗ 
Ngọc Thể (2008). Kết quả bước đầu điều 
trị sỏi niệu quản đoạn gần bằng tán sỏi nội 
soi ngược dòng trên máy Electrokinetic 
Lithotriptor. Y Học Tp. Hồ Chí Minh, tập 
12, phụ bản số 4: 103‐106.
6.Vũ Hồng Thịnh và cs (2005). Tán sỏi 
niệu quản dưới qua nội soi tại bệnh viện 
Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. Y Học 
Tp. Hồ Chí Minh, tập 9, phụ bản số 1: 
111‐114.
7.Vũ Lê Chuyên và cs (2006). Nội soi niệu 
ngược dòng tán sỏi bằng xung hơi sỏi 
niệu quản lưng. Tạp chí Y học Việt Nam 
tháng 2/2006: 254‐261.
8.Vũ Lê Chuyên, Vũ Văn Ty, Nguyễn 
Minh Quang, Đỗ Anh Toàn (2006). Nội 
soi ngược dòng tán sỏi bằng xung hơi 
sỏi niệu quản lưng: kết quả từ 49 trường 
hợp sỏi niệu quản đoạn lưng được tán sỏi 
nội soi ngược dòng tại khoa niệu bệnh 
viện Bình Dân. Y học Việt Nam, tập 319: 
254‐261.
9.American Urology Associasion. 
Guidelines for the management of uretero 
calculi. Baltimo USA. 2007.
10.Wolf sj, Treatment selection and 
outcomes: Ureteral calculi. Urolithiasis: 
34, 2007, pp421‐429.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_soi_nieu_quan_13_tren_bang_nang_lu.pdf