Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân Y 7a

Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, tình trạng biến chứng và đánh giá kết quả điều

trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa Răng Hàm mặt, Bệnh viện Quân y 7A,

từ tháng 4 - 7/2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 82 bệnh nhân được

chẩn đoán răng khôn hàm dưới mọc lệch được điều trị phẫu thuật tại khoa Răng Hàm mặt, Bệnh

viện Quân y 7A. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỉ lệ răng khôn hàm dưới

mọc lệch ở nam và nữ là tương đương nhau; nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 15 – 30 (74,39%);

lý do vào khám chủ yếu là sưng đau tại chỗ (56,1%); biến chứng hay gặp nhất là nhiễm trùng

tại chỗ (39,02%); răng khôn hàm dưới mọc lệch gần chiếm tỉ lệ cao nhất (87,8%); phương pháp

phẫu thuật được áp dụng nhiều nhất là Tạo vạt kết hợp với cắt điểm kẹt (63,41%). Kết luận:

Đánh giá kết quả điều trị sau 07 ngày phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới có 71,95% đạt tốt,

25,61% đạt khá, chỉ có 2,44% đạt kém

pdf 9 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân Y 7a", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân Y 7a

Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân Y 7a
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
111
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT RĂNG KHÔN 
HÀM DƯỚI MỌC LỆCH TẠI KHOA RĂNG HÀM MẶT
BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
Lê Hữu Toàn1, Đặng Hồng Giang1 
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, tình trạng biến chứng và đánh giá kết quả điều 
trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa Răng Hàm mặt, Bệnh viện Quân y 7A, 
từ tháng 4 - 7/2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 82 bệnh nhân được 
chẩn đoán răng khôn hàm dưới mọc lệch được điều trị phẫu thuật tại khoa Răng Hàm mặt, Bệnh 
viện Quân y 7A. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỉ lệ răng khôn hàm dưới 
mọc lệch ở nam và nữ là tương đương nhau; nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 15 – 30 (74,39%); 
lý do vào khám chủ yếu là sưng đau tại chỗ (56,1%); biến chứng hay gặp nhất là nhiễm trùng 
tại chỗ (39,02%); răng khôn hàm dưới mọc lệch gần chiếm tỉ lệ cao nhất (87,8%); phương pháp 
phẫu thuật được áp dụng nhiều nhất là Tạo vạt kết hợp với cắt điểm kẹt (63,41%). Kết luận: 
Đánh giá kết quả điều trị sau 07 ngày phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới có 71,95% đạt tốt, 
25,61% đạt khá, chỉ có 2,44% đạt kém.
Từ khóa: Răng khôn hàm dưới, kết quả điều trị phẫu thuật.
EVALUATION OF SURGICAL TREATMENT RESULTS FOR 
IMPACTED LOWER THIRD MOLAR AT ODONTOMAXILLOFACIAL 
DEPARTMENT, 7A MILITARY HOSPITAL
SUMMARY
Objectives: To evaluate the clinical features, complications and surgical treatment 
results of impacted lower third molar at Odontomaxillofacial Department, 7A Military Hospital 
from 04/ 2019 to 07/2019. Subjects and methods: study conducted on 82 patients with diagnosed 
and treated of impacted lower third molar at 7A Military Hospital. Research methods: cross-
sectional description. Results: the ratio of impacted lower third molar in men and women is 
similar; the most common age was15 - 30 years old (74.39%); The mainly cause was pain and 
1 Bệnh viện Quân y 7A
Người phản hồi (Corresponding): Lê Hữu Toàn ([email protected])
Ngày nhận bài: 10/10/2019, ngày phản biện: 19/10/2019
Ngày bài báo được đăng: 30/12/2019
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
112
swelling of infected teeth (56.1%); The most common complication is local infection (39.02%); 
impacted wisdom teeth in mandibular is the highest proportion (87.8%); The most applicable 
surgical method is flap forming combined with trapping cut points (63.41%). Conclusion: 
Evaluation of treatment results of impacted lower third molar extraction surgery after 07 days 
with 71.95% good, 25.61% moderately good, only 2.44% poor.
 Keywords: third molar, surgical treatment results.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Răng hàm lớn thứ ba, còn được gọi 
là răng khôn, thường mọc từ độ tuổi 18 – 31 
tuổi, là tình trạng bệnh lý thường gặp trong 
chuyên ngành Răng Hàm mặt. Răng khôn là 
răng mọc cuối cùng của cung răng, nằm ở vị 
trí xa nhất trên cung hàm. Chúng được mọc ở 
lứa tuổi trưởng thành khi mà các răng khác đã 
mọc ổn định trên cung hàm. Do nhiều nguyên 
nhân mà răng khôn thường mọc lệch, mọc 
kẹt, đôi khi ngầm trong xương, gây ra nhiều 
biến chứng, ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh 
nhân. Trong 4 răng khôn thì 2 răng khôn hàm 
dưới là dễ gây biến chứng hơn cả. Những biến 
chứng thường gặp nhất trên lâm sàng có thể kể 
đến như: Nhiễm trùng tại chỗ (viêm túi răng 
khôn, lợi trùm), sâu răng khôn, tiêu tổ chức 
cứng răng số 7, viêm tổ chức liên kết vùng góc 
hàm, viêm xương hàm, viêm tấy lan tỏa vùng 
hàm mặt,
Ở Việt Nam, do ý thức giữ gìn vệ sinh 
răng miệng chưa cao, nhận thức của người 
dân về những tác hại của răng khôn hàm dưới 
chưa đúng mức, nên thường bệnh nhân chỉ đi 
khám khi răng khôn đã gây biến chứng, dẫn 
đến việc điều trị gặp nhiều khó khăn và gây tốn 
kém cho bệnh nhân về thời gian và tiền bạc. 
Để góp phần đánh giá toàn diện, nâng 
cao hơn nữa chất lượng chẩn đoán, điều trị và 
khắc phục các biến chứng do răng khôn hàm 
dưới, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh 
giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm 
dưới mọc lệch tại khoa Răng Hàm mặt, Bệnh 
viện Quân y 7A”, nhằm mục tiêu:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và 
tình trạng biến chứng của răng khôn hàm dưới 
mọc lệch ở bệnh nhân đến khám và điều trị tại 
khoa Răng Hàm mặt, Bệnh viện Quân y 7A.
2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu 
thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa 
Răng Hàm mặt, Bệnh viện Quân y 7A.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng 
Nghiên cứu được thực hiện trên 
những bệnh nhân được chẩn đoán có răng khôn 
hàm dưới mọc lệch vào khám và điều trị phẫu 
thuật nhổ răng khôn hàm dưới tại khoa Răng 
Hàm mặt (Bệnh viện Quân y 7A) từ tháng 4 - 
7/2019. Bệnh nhân được hẹn tái khám sau 07 
ngày để đánh giá kết quả điều trị.
Tiêu chuẩn chọn bệnh: Các bệnh 
nhân có răng khôn hàm dưới mọc lệch gây 
biến chứng hoặc có nguy cơ gây biến chứng, 
được điều trị phẫu thuật nhổ răng khôn hàm 
dưới; Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu 
và tuân thủ chỉ định điều trị, tái khám theo 
hẹn.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
113
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có 
răng khôn hàm dưới nhưng mọc thẳng hoặc 
ngầm; Bệnh nhân không đồng ý tham gia 
nghiên cứu hoặc từ chối điều trị theo chỉ định, 
hoặc không quay lại tái khám theo hẹn.
2.2. Phương pháp
Phương pháp: Mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu: Lấy mẫu thuận tiện toàn 
bộ bệnh nhân được chẩn đoán có RKHD mọc 
lệch gây biến chứng hoặc có nguy cơ biến 
chứng, được chụp phim X quang răng toàn 
cảnh (Panorama) để xác định vị trí, hình thể 
và liên quan của răng khôn hàm dưới với các 
tổ chức giải phẫu xung quanh, từ tháng 4 - 
7/2019.
Tiêu chuẩn đánh giá: Đánh giá kết 
quả dựa vào 03 tiêu chí sưng nề, đau, độ há 
miệng được xác định tại thời điểm tái khám 
sau phẫu thuật 07 ngày.
2.3. Xử lý và quản lý số liệu
Các số liệu thu thập xử lý theo thuật 
toán thống kê trên máy vi tính bằng chương 
trình phần mềm STATA 14.0.
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 
3.1.1. Đặc điểm bệnh nhân theo giới tính và tuổi
Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo giới và tuổi (n=82)
 Giới
Tuổi
Nam Nữ Tổng
Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
15 – 30 28 34,15 33 40,24 61 74,39
31 – 50 08 9,75 07 8,54 15 18,29%
> 50 04 4,88 02 2,44 6 7,32%
Tổng 40 48,8 42 51,2 82 100%
TB ± SD 29,65 ±12,01 25,88 ± 10,78 27,71 ± 11,49
Min - Max 19 - 75 17 - 59 17 - 75
Qua nghiên cứu thấy tỉ lệ nam và nữ là tương đương nhau.
Nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất trong nghiên cứu là 15 – 30 tuổi (74,39%), tiếp theo là 
nhóm tuổi 31 – 50 (18,29%), và thấp nhất là nhóm tuổi > 50 (7,32%).
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 27,71 ± 11,49 ; cao nhất là 75 tuổi, thấp nhất 
là 17 tuổi.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
114
3.1.2. Lý do khám bệnh
Bảng 2: Lý do khám bệnh
 Bệnh nhân
Lý do
Số lượng Tỉ lệ (%)
Sưng đau tại chỗ 46 56,1
Dắt thức ăn 15 18,3
Khám định kỳ 13 15,85
Khác 8 9,75
Tổng 82 100
Lý do khiến bệnh nhân đi khám nhiều nhất là sưng đau tại chỗ (56,1%), tiếp đến là dắt 
thức ăn (18,3%), sau đó là lý do tình cờ đi khám phát hiện (15,85%).
3.1.3. Biến chứng của răng khôn hàm dưới mọc lệch
Bảng 3: Biến chứng của RKHD mọc lệch
 Bệnh nhân
 Biến chứng
Số lượng Tỉ lệ (%)
Nhiễm trùng tại chỗ 32 39,02
Sâu răng số 7 15 18,3
Sâu răng số 8 10 12,2
Sâu răng số 7 và 8 06 7,32
Viêm mô tế bào 03 3,66
Chưa gây biến chứng 16 19,5
Tổng 82 100
Trong nhóm nghiên cứu, biến chứng gặp nhiều nhất là nhiễm trùng tại chỗ (39,02%), 
thấp nhất là biến chứng viêm mô tế bào (3,66%). Chưa ghi nhận trường hợp bệnh nhân có biến 
chứng tiêu xương mặt xa răng số 7 và viêm tấy lan tỏa vùng hàm mặt do RKHD trong nhóm 
nghiên cứu.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
115
3.1.4. Tư thế răng khôn hàm dưới mọc lệch
Bảng 4: Tư thế RKHD mọc lệch
 Bệnh nhân
Tư thế
Số lượng Tỉ lệ (%)
Lệch gần 72 87,8
Lệch xa 03 3,66
Lệch má 07 8,54
Lệch lưỡi 0 0
Tổng 82 100
Tư thế RKHD lệch gần chiếm đa số trong nhóm nghiên cứu (87,7%), tiếp theo là tư 
thế lệch má (8,54%) và lệch xa (3,66%). Không có trường hợp RKHD tư thế lệch lưỡi được ghi 
nhận trong nghiên cứu.
3.1.5. Phương pháp phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch
Bảng 5: Phương pháp phẫu thuật RKHD mọc lệch
 Bệnh nhân
PPPT
Số lượng Tỉ lệ (%)
Tạo vạt 16 19,51
Tạo vạt, cắt điểm kẹt 52 63,41
Tạo vạt, cắt thân răng 10 12,2
Tạo vạt, cắt thân răng, 
chia chân
4 4,88
Tổng 82 100
Phương pháp phẫu thuật được sử dụng nhiều nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là 
Tạo vạt, cắt điểm kẹt (63,41%). Phương pháp Tạo vạt, cắt thân, chia chân được áp dụng ít nhất, 
chỉ có 04 trường hợp (4,88%).
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
116
3.2. Kết quả sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch
3.2.1. Mức độ sưng nề
Bảng 6. Mức độ sưng nề sau phẫu thuật nhổ RKHD 07 ngày
 Bệnh nhân
Mức độ sưng
Số lượng Tỉ lệ (%)
< 2mm 57 69,51
2 – 4mm 25 30,49
> 4mm 0 0
Tổng 82 100
Hầu hết các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu trở lại tình trạng bình thường như trước 
phẫu thuật sau 07 ngày (69,51%), có 25 bệnh nhân (30,49%) còn sưng nề mức độ 2-4mm. 
Không có bệnh nhân nào sưng nề hơn 4mm sau phẫu thuật 07 ngày.
3.2.2. Mức độ đau
Bảng 7. Mức độ đau sau phẫu thuật nhổ RKHD 07 ngày
 Bệnh nhân
Mức độ đau
Số lượng Tỉ lệ (%)
Ít 70 85,36
Vừa 10 12,2
Nhiều 02 2,44
Tổng 82 100
Đa số các bệnh nhân không còn đau hoặc chỉ đau ít sau phẫu thuật 07 ngày (85,36%); 
có 2 trường hợp vẫn đau nhiều ở thời điểm tái khám (2,44%).
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
117
3.2.3. Độ há miệng
Bảng 8. Mức độ há miệng sau phẫu thuật nhổ RKHD 07 ngày
 Bệnh nhân
Độ há miệng
Số lượng Tỉ lệ (%)
≥ 40mm 75 91,46
30 – 39mm 06 7,32
< 30mm 01 1,22
Tổng 82 100
Có 75 trường hợp (91,46) há miệng gần như bình thường tại thời điểm 07 ngày sau phẫu thuật 
nhổ RKHD, chỉ có 01 trường hợp (1,22%) há miệng <30mm lúc tái khám.
3.3.4. Kết quả điều trị
Bảng 9: Kết quả điều trị
 Bệnh nhân
Kết quả
Số lượng Tỉ lệ (%)
Tốt 59 71,95
Khá 21 25,61
Kém 02 2,44
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm theo tuổi và giới
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong 
số 82 bệnh nhân nghiên cứu, bệnh nhân nhỏ 
tuổi nhất là 17 tuổi và bệnh nhân lớn tuổi nhất 
là 75 tuổi. Nhóm tuổi từ 15 – 30 tuổi chiếm 
tỉ lệ cao nhất (74,39%). Kết quả về nhóm 
tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp 
với nghiên cứu của các tác giả khác: Lê Thu 
Hà nhóm tuổi 20 – 35 chiếm tỉ lệ cao nhất 
57,89%; Vũ Đức Nguyện nhóm tuổi 20 – 29 
chiếm cao nhất 46,7%; trong nghiên cứu của 
Thiago de Santana-Santos thì tỉ lệ nhóm tuổi 
21 – 30 là 77,5%[11].
Về giới tính, chênh lệch giữa 2 giới 
trong nghiên cứu của chúng tôi là không đáng 
kể (48,8% nam và 51,2% nữ). Kết quả này 
không phù hợp với một số nghiên cứu trong 
nước và thế giới, khi nữ giới thường chiếm tỉ 
lệ cao hơn do độ dày xương hàm dưới nhỏ hơn 
ở nam giới như trong nghiên cứu của Trần Tấn 
Tài, Cavalho RW., Nakagawa Y.
4.2. Lý do khám bệnh
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
sưng đau là lý do khiến bệnh nhân tìm đến 
nha sĩ để khám và điều trị, chiếm tỉ lệ cao nhất 
(56,1%). Sưng đau thường do nguyên nhân là 
viêm quanh răng khôn, hoặc viêm lợi trùm, 
biến chứng của viêm mô tế bào tại vùng góc 
hàm. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
118
của Nguyễn Thế Hạnh sưng đau chiếm tỉ lệ 
69,09%, ở nghiên cứu của Vũ Đức Nguyện 
là 48,9%. Ở nghiên cứu của Gary D. Slade, 
37,08% bệnh nhân đến điều trị vì triệu chứng 
sưng đau[2].
4.3 Biến chứng do răng khôn hàm dưới
Có 32 trường hợp (chiếm 39,02%) 
trong nhóm nghiên cứu có tình trạng nhiễm 
trùng tại chỗ. Kết quả này tương tự với tác giả 
Lê Thu Hà nghiên cứu trên 190 bệnh nhân có 
RKHD mọc lệch, ngầm taị khoa Răng miệng 
(BV Trung ương Quân đội 108) có 61,57% 
bệnh nhân có biến chứng nhiễm trùng. Điều 
đó nói lên rằng, chỉ khi có triệu chứng gây khó 
chịu thì mới khiến bệnh nhân tìm đến bác sĩ. 
Việc thăm khám định kỳ sức khỏe răng miệng 
chưa được chú trọng đúng mức, chỉ có 19,5% 
bệnh nhân khám định kỳ phát hiện tình trạng 
RKHD mọc lệch có nguy cơ gây biến chứng 
[1].
4.4. Tư thế răng khôn hàm dưới 
mọc lệch
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 
sự vượt trội của tư thế lệch gần so với các tư 
thế lệch khác được khảo sát trong nhóm bệnh 
nhân, chiếm tới 87,8%. Kết quả này là do đặc 
điểm phôi thai của RKHD và quá trình phát 
triển của XHD vùng góc hàm. Tỉ lệ RKHD 
lệch gần trong các nghiên cứu của các tác giả 
khác cũng tương tự như chúng tôi: Phạm Cao 
Phong ghi nhận có 68,7% trường hợp lệch 
gần, Nguyễn Thế Hạnh có 72,73% RKHD 
lệch gần [2].
4.5. Phương pháp phẫu thuật răng 
khôn hàm dưới mọc lệch
Phương pháp tạo vạt + cắt điểm kẹt 
được thực hiện nhiều nhất trong nghiên cứu 
với 52 trường hợp (chiếm 63,41%), tiếp đến 
là tạo vạt đơn thuần (19,51%). Tỉ lệ sử dụng 
phương pháp phẫu thuật này phù hợp với 
nghiên cứu của Phạm Cao Phong có 59,2%, 
Vũ Đức Nguyện có 79,7% các trường hợp[3].
4.6. Kết quả sau phẫu thuật nhổ 
răng khôn hàm dưới mọc lệch
Đánh giá 07 ngày sau phẫu thuật 
RKHD, hầu hết các triệu chứng sưng nề, 
đau và độ há miệng được phục hồi gần như 
tình trạng trước phẫu thuật. Tại thời điểm tái 
khám, còn 02 trường hợp (2,44%) còn đau 
nhiều, có thể liên quan đến phương pháp phẫu 
thuật có cắt thân răng kết hợp chia chân răng, 
ảnh hưởng nhiều đến mô mềm và xương ổ 
răng, làm chậm quá trình lành thương hơn 
so với các trường hợp khác tương tự kết quả 
nghiên cứu của tác giả Anne Pedersen. Sự cải 
thiện các triệu chứng sưng nề, đau, hạn chế há 
miệng trong nghiên cứu của chúng tôi cũng 
tương đồng trong các nghiên cứu của Lâm 
Nhựt Tân[6], Trần Tấn Tài[5].
Có 01 trường hợp có độ há miệng 
<30mm (1,22%), tương đồng với kết quả 
nghiên cứu của Lâm Nhựt Tân.
Kết quả điều trị tốt được ghi nhận 
trên 59 trường hợp (71,95%), 21 trường hợp 
(25,61%) đạt khá và chỉ có 02 trường hợp 
(2,44%) đạt kết quả kém tại thời điểm tái 
khám sau phẫu thuật nhổ RKHD 07 ngày. 
Trong nghiên cứu của Vũ Đức Nguyện cũng 
cho kết quả phù hợp với nghiên cứu của chúng 
tôi: 75,6% đạt kết quả tốt, 24,4% đạt kết quả 
khá sau phẫu thuật, không có trường hợp đạt 
kém[3].
5. KẾT LUẬN
Trong 82 trường hợp RKHD mọc 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
119
lệch điều trị phẫu thuật nhổ răng khôn hàm 
dưới tại Khoa Răng Hàm mặt, Bệnh viện 
Quân y 7A từ tháng 4 - 7/2019 nhận thấy: 
1. Tỉ lệ răng khôn hàm dưới mọc lệch 
ở nam và nữ là tương đương nhau; nhóm tuổi 
chiếm tỉ lệ cao nhất là 15 – 30 (74,39%). Lý do 
vào khám chủ yếu là sưng đau tại chỗ (56,1%). 
Biến chứng hay gặp nhất là nhiễm trùng tại 
chỗ (39,02%). Răng khôn hàm dưới mọc lệch 
gần chiếm tỉ lệ cao nhất (87,8%). Phương pháp 
phẫu thuật được áp dụng nhiều nhất là Tạo vạt 
kết hợp với cắt điểm kẹt (63,41%).
2. Đánh giá kết quả điều trị sau 07 
ngày phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới có 
71,95% đạt Tốt, 25,61% đạt Khá, chỉ có 2,44% 
đạt Kém.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thu Hà (2007). “Nghiên cứu 
tình trạng tai biến mọc răng khôn và cách 
xử trí tại khoa Răng miệng, Bệnh viện Trung 
ương Quân đội 108”, Tạp chí Y dược lâm sàng 
108, Tập 2 – Số 3/2007, Viện nghiên cứu khoa 
học y dược lâm sàng 108, Hà Nội.
2. Nguyễn Thế Hạnh (2016). “Nhận 
xét đặc điểm lâm sàng, X-quang răng hàm lớn 
thứ ba hàm dưới mọc lệch, ngầm”, Tạp chí Y 
dược lâm sàng 108, Tập 11 - Số 3/2016. Viện 
nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108, 
Hà Nội.
3. Vũ Đức Nguyện (2010). Nhận xét 
đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết 
quả phẫu thuật RKHD mọc lệch, mọc ngầm 
dưới gây mê nội khí quản, Luận văn Bác sĩ 
Chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Phạm Cao Phong (2014). “Những 
biến chứng hay gặp răng khôn hàm dưới mọc 
lệch ngầm”, Tạp chí Y học thực hành (914), số 
4/2014, Bộ Y tế.
5. Trần Tấn Tài (2011). “Khảo sát 
mối liên quan giữa sự lành thương sau phẫu 
thuật răng khôn hàm dưới với mức độ mọc 
lệch - ngầm”, Tạp chí Y dược học, Tập 5, 
Trường Đại học Y Dược Huế.
6. Lâm Nhựt Tân (2019). “Đặc điểm 
lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả điều 
trị bệnh nhân có răng khôn hàm dưới mọc lệch 
được phẫu thuật bằng kỹ thuật cắt dọc thân 
răng, tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, 
năm 2017-2018”, Tạp chí Y dược học Cần 
Thơ, số 17/2019, Đại học Y Dược Cần Thơ.
7. Anne Pedersen (1985). 
“Interrelation of complaints after removal 
of impacted mandibular third molars”, 
International Journal of Oral Surgery, Volume 
14, Issue 3, Pages 241-244.
8. Carvalho RW (2011). “Assessment 
of factors associated with surgical difficulty 
during removal of impacted lower third 
molars”, Journal Oral Maxillofacial Surgery; 
69(11):2714-21.
9. Gary D. Slade (2004). “The impact 
of third molar symptoms, pain, and swelling 
on oral health-related quality of life”, Journal 
of Oral and Maxillofacial Surgery, Volume 62, 
Issue 9, September 2004, Pages 1118-1124.
10. Nakagawa Y. (2007). “Third 
molar position: reliability of panoramic 
radiography”, J Oral Maxillofac 
Surg.;65(7):1303-8.
11. Thiago de Santana-Santos (2013). 
“Prediction of postoperative facial swelling, 
pain and trismus following third molar surgery 
based on preoperative variables”, Med Oral 
Patol Oral Cir Bucal.;18 (1):e65-70.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_phau_thuat_rang_khon_ham_duoi_moc.pdf