Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy kín liên mấu chuyển và dưới liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp vít khóa tại bệnh viện quân y 175

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật bằng nẹp vít khóa trong gãy kín liên

mấu chuyển và dưới mấu chuyển xương đùi. Đối tượng và phương pháp: Bốn mươi mốt trường

hợp bao gồm 35 trường hợp gãy liên mấu chuyển và 6 trường hợp gãy dưới liên mấu chuyển

được phẫu thuật bằng nẹp vít khóa tại Khoa ngoại chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Quân

y 175 từ tháng 1- 2015 tới tháng 12 -2016. Phương pháp: mô tả loạt ca kết hợp theo dõi dọc

có bệnh án mẫu. Đánh giá kết quả phẫu thuật theo mức độ liền xương và phục hồi chức năng

tại các thời điểm sau phẫu thuật và sau 6 tháng. Kết quả: rất tốt là 53,66%, tốt là 19,51%,

trung bình là 12,20% không có kết quả kém. Liền xương góc cổ chân từ 120 -135 0 là 87,80%,

gấp khớp háng ≥ 900 là 60,98%. Biến chứng hạn chế vận động khớp háng nhẹ là 39,02%. Kết

luận: Điều trị phẫu thuật gãy liên mấu chuyển và dưới liên mấu chuyển bằng nẹp vít khóa là

phương pháp hiệu quả, an toàn, đạt kết quả điều trị tốt về lâm sàng và cho tỷ lệ liền xương cao.

pdf 10 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy kín liên mấu chuyển và dưới liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp vít khóa tại bệnh viện quân y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy kín liên mấu chuyển và dưới liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp vít khóa tại bệnh viện quân y 175

Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy kín liên mấu chuyển và dưới liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp vít khóa tại bệnh viện quân y 175
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
65
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY KÍN 
LIÊN MẤU CHUYỂN VÀ DƯỚI LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI 
BẰNG NẸP VÍT KHÓA TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Lê Quang Trí1, Nguyễn Văn Tùng2
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật bằng nẹp vít khóa trong gãy kín liên 
mấu chuyển và dưới mấu chuyển xương đùi. Đối tượng và phương pháp: Bốn mươi mốt trường 
hợp bao gồm 35 trường hợp gãy liên mấu chuyển và 6 trường hợp gãy dưới liên mấu chuyển 
được phẫu thuật bằng nẹp vít khóa tại Khoa ngoại chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Quân 
y 175 từ tháng 1- 2015 tới tháng 12 -2016. Phương pháp: mô tả loạt ca kết hợp theo dõi dọc 
có bệnh án mẫu. Đánh giá kết quả phẫu thuật theo mức độ liền xương và phục hồi chức năng 
tại các thời điểm sau phẫu thuật và sau 6 tháng. Kết quả: rất tốt là 53,66%, tốt là 19,51%, 
trung bình là 12,20% không có kết quả kém. Liền xương góc cổ chân từ 120 -135 0 là 87,80%, 
gấp khớp háng ≥ 900 là 60,98%. Biến chứng hạn chế vận động khớp háng nhẹ là 39,02%. Kết 
luận: Điều trị phẫu thuật gãy liên mấu chuyển và dưới liên mấu chuyển bằng nẹp vít khóa là 
phương pháp hiệu quả, an toàn, đạt kết quả điều trị tốt về lâm sàng và cho tỷ lệ liền xương cao.
Từ khóa: gãy kín liên mấu chuyển, dưới liên mấu chuyển
EVALUATING THE RESULTS OF SURGICAL TREATMENT OF 
UNDERWENT CLOSED INTERTROCHANTERIC FRACTURES AND 
SUBTROCHANTERICS FEMORAL FRACTURES BY LOCKING SCREW 
BRACE AT 175 MILITARY HOSPITAL
SUMMARY
Objectives: To evaluate the results of surgical treatment with locking screw braces in 
broken joints and under the femur transfer. Subjects and methods: Forty-one cases include 35 
cases of intermittent fracture and 6 fractures under intermodal transfer, which are operated by 
locking screw braces at the Orthopedic Surgery Department of the Military Medical Hospital 175 
from January 2015 to December 2016. Method: describe the series of vertical follow-up cases 
with sample medical records. Evaluate surgical results according to the level of bone healing 
1 Bệnh viện Quân y 7A
2 Bệnh viện 30-4
Người phản hồi (Corresponding): Lê Quang Trí ([email protected])
Ngày nhận bài: 15/10/2019, ngày phản biện: 4/11/2019
Ngày bài báo được đăng: 30/12/2019
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
66
and rehabilitation at the time after surgery and after 6 months. Results: very good at 53.66%, 
good at 19.51%, average at 12.20% without poor results. The healing bone angle of the ankle 
from 120-135 degree is 87.80%, the hip joint fold over or equal 90 is 60.98%. Complications of 
limiting joint movement is 39.02%. Conclusion: Surgical treatment of intervertebral fractures 
and under the interlocking plate of the lock screw is an effective, safe method, achieving good 
clinical results and high rate of bone healing.
Key words: broken inter-line transfer, under inter-line transfer
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy liên mấu chuyển (LMC) xương 
đùi là một chấn thương gãy xương thường 
gặp, chiếm 50 - 55% các loại gãy đầu trên 
xương đùi, gặp nhiều ở người cao tuổi, với 
nhiều bệnh lí nền kèm theo. Tỉ lệ nữ nhiều gấp 
2 – 3 lần nam giới.Việc điều trị thường gặp 
những khó khăn và thách thức. Loãng xương 
là nguyên nhân chính mà từ đó chỉ một chấn 
thương nhẹ đã có thể gây gãy LMC. Gãy LMC 
xương đùi có tần suất ngày càng tăng do tuổi 
thọ tăng. Người cao tuổi chiếm đến 95% trong 
tổng số các trường hợp gãy LMC xương đùi 
[1], [5], [6].
Có nhiều phương pháp điều trị bằng 
phẫu thuật cho gãy xương ở các vùng này như: 
kết hợp xương bên trong, thay khớp, hoặc sử 
dụng khung cố định ngoài. Mỗi phương pháp 
đều có những ưu điểm và hạn chế của nó. Mặc 
dù các phương tiện kết hợp xương ngày càng 
đa dạng và có chất lượng tốt, nhưng tỷ lệ điều 
trị thất bại vẫn còn cao. Phần lớn những thất 
bại là do việc thực hiện kết hợp xương không 
đạt và lựa chọn phương tiện kết hợp xương 
không phù hợp với chất lượng xương và hình 
thái gãy xương. Các loại đinh nội tủy cũng có 
không ít biến chứng như trôi vít, gục cổ xương 
đùi, vít trồi ra bờ trên cổ chỏm xương đùi và 
gãy xương muộn vùng vít khóa đầu xa. Nhiều 
nghiên cứu trong và ngoài nước kết luận kết 
hợp xương bằng nẹp vít khóa cho phép phục 
hồi tốt về mặt chức năng và giải phẫu [1], [5], [7]. 
Hiện nay, kỹ thuật kết nối có ren 
giữa đầu vít và lỗ nẹp đã được ứng dụng như 
hệ thống cố định vững ít xâm nhập (LISS), 
nẹp nén ép khóa (LCP) với những ưu điểm 
nổi bật là tạo sự vững gập góc cao, giảm hiện 
tượng lỏng và tuột vít, không phụ thuộc vào 
chất lượng xương để cố định vững. Tuy nhiên, 
việc ứng dụng kỹ thuật này chưa nhiều, chỉ 
tập trung chủ yếu ở các trung tâm y tế lớn có 
đủ điều kiện về con người và trang thiết bị. 
Để có thêm những luận cứ xác thực tin cậy 
về kết quả điều trị cũng như các biến chứng 
của phương pháp này qua việc đánh giá kết 
quả lâm sàng, cận lâm sàng. Vì vậy, chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả 
điều trị phẫu thuật gãy kín liên mấu chuyển 
xương đùi bằng nẹp vít khóa tại Bệnh viện 
Quân y 175”. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
2.1. Đối tượng
* Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Các bệnh nhân gãy kín liên mấu 
chuyển và dưới mấu chuyển xương đùi do 
chấn thương. Tình trạng vận động trước khi 
gãy xương người bệnh vẫn còn đi lại được. Ý 
thức minh mẫn, hợp tác tốt với công tác điều 
trị. Có phân loại về nguy cơ phẫu thuật theo 
ASA là từ I đến III. Phân loại gãy LMC theo 
AO/AISIF và gãy DMC theo Sesinsheimer. 
Bệnh nhân đồng ý hợp tác với thầy thuốc.
*Tiêu chuẩn loại trừ
 Bệnh nhân chuyển nặng, nguy cơ 
phẫu thuật theo ASA từ IV- V trong quá trình 
chuẩn bị phẫu thuật.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Mô tả loạt ca, kết hợp theo dõi dọc, 
không nhóm chứng từ tháng 1- 2015 tới tháng 
12- 2016 tại Khoa ngoại chấn thương chỉnh 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
67
hình, Bệnh viện Quân y 175.
- Nhóm hồi cứu: Tất cả thông tin về 
hành chính, bệnh sử, tiền căn, quá trình điều 
trị và theo dõi lấy tại phòng lưu trữ hồ sơ 
phòng kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Quân y 
175, được ghi vào mẫu bệnh án thiết kế sẵn 
cho nghiên cứu. 
- Nhóm tiến cứu: Bệnh nhân được 
khám xét lâm sàng , cận lâm sàng đầy đủ, tư 
vấn kỹ về chỉ định và phương pháp điều trị.
* Chuẩn bị bệnh nhân, phương tiện.
Giải thích về kỹ thuật, các tai biến, 
biến chứng, có thể xảy ra của phương pháp 
phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít khóa. 
Người bệnh sau khi được giải thích, nếu đồng 
thuận sẽ ký các cam kết cần thiết.
*Phương tiện:
Vật liệu nghiên cứu: Mẫu bệnh án 
có sẵn, dùng để ghi nhận toàn bộ các thông 
tin, kết quả thăm khám lâm sàng và cận lâm 
sàng của các bệnh nhân nghiên cứu. 
Bàn phẫu thuật chỉnh hình đa 
năng. Máy X quang C-arm. Bộ phẫu thuật 
chấn thương chỉnh hình. Bộ nẹp vít khóa 
các cỡ số.
 Hình 1. Bộ nẹp vít khóa
* Tiến hành
Tư thế: Người bệnh nằm ngửa, chân bệnh được kéo trong tư thế xoay trong và 
dang nhẹ. Chân lành dang tối đa tạo khoảng trống cho máy C-Arm hoạt động. Phần thân 
và khung chậu được cố định vững chắc vào thân bàn nhằm làm điểm tựa cho sự kéo 
xương, nắn chỉnh ổ gãy. 
Hình 2. Tư thế bệnh nhân trên bàn chỉnh hình.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
68
* Kỹ thuật:
Nắn chỉnh: nằm ngửa, tiến hành kéo chân gãy từ từ cho căng tối đa, cố định lại 
ở vị trí này, C-Arm kiểm tra ở hai tư thế, thông thường đạt được sự nắn chỉnh như ý, nếu 
còn chỉ là di lệch dọc trục, khi đó sử dụng hệ thống căng ép của bàn phẫu thuật để nắn 
chỉnh.
Hình 3. Nắn chỉnh và kiểm tra trên C-arm.
Rạch da khoảng 8-12cm phía ngoài từ đỉnh mấu chuyển trở xuống, qua dải chậu 
chày vào khối mấu chuyển vào đến ổ gãy, bộc lộ rõ ổ gãy kiểm tra và tiếp tục nắn chỉnh ổ 
gãy đạt về tư thế giải phẫu. Đặt nẹp khóa và xuyên đinh dẫn đường, kiểm tra dưới C-arm 
rồi đặt các vít sao cho các vít xốp phải vào đúng cổ xương đùi. Kế tiếp đặt các vít khóa 
tại các lỗ tương ứng trên nẹp. Kiểm tra bằng C-arm và đóng vết mổ.
Hình 4. Đường rạch da và kiểm tra C-arm sau bắt vít.
Điều trị sau phẫu thuật: kháng 
sinh toàn thân từ 5 – 7 ngày. X quang sau 
mổ, đánh giá kết quả kết hợp xương.Tập 
vận động thụ động ngày hôm sau sau phẫu 
thuật ngồi dậy và xoay trở, cử động các 
khớp của chi bị bệnh. Từ tuần thứ 2 trở đi, 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
69
tập đi nạng hoặc khung tập đi chống nhẹ 
chân đau trong tháng đầu nếu tình trạng 
BN cho phép, sau đó đi nạng hoặc khung 
tập đi chống chịu lực 1 phần chân đau cho 
đến khi vững vàng và tự bỏ dụng cụ hỗ trợ. 
Tái khám tại các thời điểm 3 tháng và 6 
tháng sau phẫu thuật.
2.3. Theo dõi và đánh giá
Đánh giá kết quả gần: Kết quả 
gần,tại thời điểm ra viện và kết quả tại thời 
điểm tái khám 6 tháng sau phẫu thuật. 
Dựa trên các tiêu chí: Sự lành vết mổ, 
đau tại chỗ theo thang điểm VAS, mức độ liền 
xương trên x – quang và thời gian liền xương, 
kết quả nắn chỉnh ổ gãy theo Evans và các tai 
biến,biến chứng có thể gặp trong và sau phẫu 
thuật. Chúng tôi đánh giá kết quả điều trị theo 
các mức độ sau:
+ Rất tốt: Vết mổ liền kỳ đầu, phục 
hồi giải phẫu tốt, mức độ liền xương tốt , 
không có tai biến, biến chứng, đi lại bình 
thường, không đau.
+ Tốt: Vết mổ liền kỳ đầu, phục hồi 
giải phẫu tốt, mức độ liền xương tốt, không có 
tai biến, biến chứng, đi lại bình thường, khập 
khễnh ít, thỉnh thoảng đau nhẹ khi đi bộ dài.
+ Khá: Vết mổ liền kỳ đầu, di lệch ở 
mức cho phép, không có tai biến, biến chứng, 
mức độ liền xương kéo dài, đau nhẹ khi đi lại, 
thỉnh thoảng dùng gậy.
+ Trung bình: Vết mổ liền chậm, có 
tai biến biến, chứng nhẹ chỉ điều trị nội khoa 
không phải can thiệp lại, can lệch hoặc chậm 
liền xương, đi lại hạn chế, khập khễnh, đau 
mức độ trung bình, sử dụng gậy và nạng. 
+ Kém: Vết mổ toác, liền kỳ hai hoặc 
nhiễm trùng, có tai biến, biến chứng phải xử 
lý lại, mức độ liền xương kém hoặc khớp giả, 
đau liên tục, không có khả năng đi lại, ngồi 
xe lăn.
Đánh giá kết quả tại thời điểm 6 
tháng sau phẫu thuật: bao gồm ngắn chi, 
xoay ngoài, xoay trong, dạng, khép khớp 
háng, mức độ đau khi vận động, kết quả 
liền xương trên Xquang, mức độ phục hồi 
chức năng, biến chứng. 
Đánh giá sự liền xương và mức 
độ di lệch trên X quang: Đánh giá liền 
xương căn cứ vào sự hiện diện của các bè 
xương bắc cầu qua đường gãy hoặc có can 
bắc cầu rõ ràng qua ổ gãy.
 Các tai biến, biến chứng: Các 
biến chứng trong quá trình phẫu thuật, 
trong giai đoạn liền vết mổ, trong quá trình 
liền xương, và các biến chứng phát sinh 
hoặc tồn tại từ thời điểm phẫu thuật hoặc 
trong quá trình liền xương.
Xử lí số liệu: Theo phương pháp 
thống kê Y sinh học SPSS 22.0. 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
70
 3. KẾT QUẢ 
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi và giới tính.
Nhóm tuổi
Nam n=25 Nữ n=16 Tổng N=41
P
Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ %
≤ 20 1 4,0 0 0 1 2,4
0,069
20-29 1 4,0 0 0 1 2,4
30-39 2 8,0 0 0 2 4,9
40-49 4 16,0 0 0 4 9,8
50-59 6 24,0 1 6,3 7 17,1
60-69 1 4,0 5 31,3 6 14,6
70-79 3 12,0 4 25,0 7 17,1
80-89 7 28,0 6 37,5 13 31.7
TB+SD 59,40 ± 20,87 74,19 ± 10,05 65,17 ± 18,78
0,012*
Min-Max 15-86 50-88 15-88
* T-student test 
Nhận xét: Nhóm 80 - 90 tuổi có13 BN (31,7%) chiếm tỷ lệ cao nhất. Tiếp theo là nhóm 
70 - 79 tuổi và nhóm 50 – 59 tuổi đều chiếm 17,1%. Thấp nhất là nhóm 20-29 tuổi và < 20 tuổi 
mỗi nhóm chiếm 2,4%. Điều này cũng cho thấy ở tuổi càng cao thì tỷ lệ bị gãy xương càng 
nhiều hơn. Tỷ lệ nam/nữ = 25/16.
Bảng 3.2: Phân loại gãy vững và gãy không vững
Loại gãy
(Chung 2 nhóm)
Gãy LMC(n=35) Gãy DMC(n=6) Tổng (n=41)
n TL n TL n TL
Gãy vững: ( Gồm A1 và I → IIb) 11 31,43 1 16,67 12 29,27
Gãy không vững: ( Gồm 
A2 → A3 và IIc → V)
24 68,57 5 83,33 29 70,73
Tổng 35 100 6 100 41 100
Nhận xét: tỉ lệ gãy không vững ở cả 2 nhóm liên mấu chuyển và dưới mấu 
chuyển (A2 → A3 và IIc → V) chiếm tỷ lệ cao nhất có 31(70,73%) trường hợp.
Bảng 3.3. Góc cổ thân tại thời điểm 6 tháng
Góc cổ thân Gãy LMC Gãy DMC Tổng p
n TL n TL n TL
< 1250 2 5,71 1 16,67 3 7,32
0,549
1250 - ≤1350 31 88,57 5 86,33 36 87,80
>1350 2 5,71 0 0 2 4,88
Tổng 35 100 6 100 41 100
Nhận xét: Phần lớn các góc cổ thân trở lại vị trí giải phẫu bình thường từ 1250 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
71
– ≤ 1350 có 36 (87,80%) trường hợp. Tỉ lệ góc cổ thân từ 1350 chiếm tỉ lệ thấp 
vào khoảng 5%.
Bảng 3.4. Các biến dạng tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật
Các biến dạng
Gãy LMC(n=35) Gãy DMC(n=6) Tổng(n=41)
n TL n TL n TL
Ngắn chi> 1cm 2 5,71 0 0 2 4,88
Xoay ngoài 0 0 0 0 0 0
Xoay trong 0 0 0 0 0 0
Dạng 2 5,71 0 0 2 4,88
Khép 2 5,71 1 16,67 3 7,32
Nhận xét: Tỉ lệ ngắn chi < 1 cm, dạng, khép sau thời điểm phẫu thuật 6 tháng 
rất thấp vào khoảng 5 – 5,7%. Đây là ưu điểm nẹp vít khóa trong phẫu thuật gãy xương 
vùng LMC. 
Bảng 3.5. Mức độ phục hồi chức năng tại thời điểm 6 tháng sau mổ
Mức độ phục hồi chức năng Số lượng Tỷ lệ %
Rất tốt 25 60,98
Tốt 5 12,19
Trung bình 11 26,83
Xấu 0 0
Tổng 41 100
Nhận xét: tỉ lệ phục hồi chức năng ở mức độ tốt và rất tốt là 73,17%. Trung bình Có 1 
26,83%, không có kết quả kém.
Bảng 3.6. Đánh giá kết quả điều trị
Kết quả điều trị Số lượng Tỷ lệ %
Rất tốt 22 53,66
Tốt 8 19,51
Khá 6 14,63
Trung bình 5 12,20
Kém 0 0
Tổng 41 100
Nhận xét: Kết quả điều trị tốt và 
rất tốt là 73,17%, khá là 14,63%. Có 5 BN 
(12,20%) có kết quả trung bình, trong đó: 3 
BN liền khép, 2 BN liền dạng, cả 5 BN còn 
đau háng mức độ vừa khi vận động và hạn chế 
gấp háng nhẹ.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
72
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của mẫu 
nghiên cứu:
Trong nhóm nghiên cứu của chúng 
tôi, tuổi trung bình là 65,17 ± 18,78 tuổi, thấp 
nhất 15 tuổi, cao nhất 88 tuổi. Nam nhiều hơn 
nữ với tỉ lệ nam chiếm 60,98%, nữ chiếm 
39,02%. Lứa tuổi nhiều bệnh lý nền kết hợp, 
kết hợp với loãng xương, là nguyên nhân đặc 
trưng của bệnh lí chấn thương gãy xương vùng 
liên mấu chuyển xương đùi thường gặp trên 
người cao tuổi. Kết quả của chúng tôi tương 
tự như kết quả nghiên cứu của một số tác giả 
trong nước trên cùng đề tài, thay đổi không 
nhiều và không có ý nghĩa về mặt thống kê 
[1], [4], [5] . 
4.1 Nguyên nhân và loại gãy 
xương
Trong 41 trường hợp nghiên cứu 
chúng tôi ghi nhận. Đối với gãy liên mấu 
chuyển: Loại gãy xương chủ yếu là A2, với 
23/41(56,10 %) trường hợp. Đối với gãy dưới 
mấu chuyển: Loại gãy xương chủ yếu là loại 
V, với 4(66,66%) trường hợp. Như vậy ở cả 2 
nhóm số BN gãy không vững chiếm tỷ lệ cao 
nhất (70,73%) . Kết quả của chúng tôi cũng 
tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Võ 
Văn Nguyên và cộng sự có 88,2% gãy không 
vững và 11,8% gãy vững. Tác giả Zhenhai 
Hou và cộng sự thì ghi nhận trong 88 trường 
hợp gãy liên mấu chuyển thì tuổi trung bình là 
77,0, với loại gãy chủ yếu gồm A2 và A3. Các 
tác giả trên đã điều trị phẫu thuật bằng nẹp 
khóa kết quả ghi nhận tỉ lệ liền xương, phục 
hồi chức năng tốt và kết luận nẹp khóa với 
kỹ thuật kết nối có ren giữa đầu vít và lỗ nẹp 
đã được ứng dụng như hệ thống cố định vững 
ít xâm nhập( LISS), nẹp nén ép khóa ( LCP) 
với những ưu điểm nổi bật là tạo sự vững 
gập góc cao, giảm hiện tượng lỏng và tuột 
vít, không phụ thuộc vào chất lượng xương 
để cố định vững, là lựa chọn hàng đầu trong 
những trường hợp gãy phức tạp, nhiều mảnh 
rời không vững và thành ngoài xương không 
còn liên tục [4], [9].
4.3. Kết quả gần
Tại thời điểm ra viện và thời điểm 
tái khám 6 tháng sau phẫu thuật chúng tôi ghi 
nhận: 
Tình trạng vết mổ: Chúng tôi không 
gặp trường hợp nào nhiễm trùng vết mổ. Khi 
ra viện tất cả các trường hợp đều có tình trạng 
vết mổ khô. Thể trạng tương đối tốt, các bệnh 
lí nội khoa kết hợp được điều trị tạm ổn định.
 Trục xương: X quang kiểm tra chúng 
tôi ghi nhận vị trí nẹp, vít đều ở vị trí đạt yêu 
cầu; 41 trường hợp sau phẫu thuật đều có các 
phần xương gãy về đúng vị trí giải phẫu với 
góc cổ thân > 1250.
4.4. Đánh giá kết quả sau 6 tháng
Tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật, 
chúng tôi ghi nhận kết quả liền xương trong 
nghiên cứu này rất tốt. Tại thời điểm 6 tháng 
sau phẫu thuật tỉ lệ liền xương là 100%, trong 
đó có 22/41 (53,66%) trường hợp liền xương 
chưa đủ vững để lấy bỏ phương tiện kết hợp 
xương. 19 (46,34%) trường hợp liền xương đủ 
vững để lấy bỏ phương tiện kết hợp xương. 
Tương tự như kết quả nghiên cứu của Nguyễn 
Năng Giỏi và cộng sự, khi điều trị phẫu thuật 
cho 30 trường hợp gãy liên mấu chuyển bằng 
nẹp khóa có tỉ lệ liền xương 100% không có 
tai biến, biến chứng. Theo Prakash A. Sasnur 
và cộng sự (2015) báo cáo kết quả điều trị cho 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
73
32 trường hợp gãy liên mấu chuyển bằng nẹp 
khóa thì tỷ lệ liền xương là 100% sau 17 tuần, 
Guadham U và cộng sự (2014) điều trị cho 26 
trường hợp gãy dưới mấu chuyển thì tỷ lệ liền 
xương 84,6%. Các tác giả trên kết luận nẹp 
khóa trong phẫu thuật kết hợp xương vùng 
liên mấu chuyển xương đùi đạt yêu cầu về tái 
tạo giải phẫu, cố định vững, tỷ lệ liền xương 
cao và ít biến chứng [1], [6], [7].
Kết quả phục hồi chức năng: Kết quả 
góc cổ thân đạt trong khoảng từ 1250 – ≤ 
1350 chiếm 87,80%, gấp khớp háng: ≥ 900 
chiếm 60,98,từ 750 - 900 chiếm tỉ lệ 39,02%. 
Tỉ lệ đau khớp háng vừa khi vận đông là 
26,83%. Tương tự với kết quả của các tác giả 
trong nước như Nguyễn Năng Giỏi và cộng 
sự, Nguyễn Mạnh Linh và cộng sự thay đổi 
không nhiều và không quá 20%. Tuy nhiên 
trong nghiên cứu này thời gian theo dõi sau 
phẫu thuật thật sự chưa dài, cở mẫu còn nhỏ 
chưa mang tính đại diện, vì vậy cần nghiên 
cứu cỡ mẫu lớn hơn, thời gian theo dõi dài 
hơn và đặc biệt có nhóm so sánh như vậy kết 
quả sẽ phản ánh trung thực hơn [1], [3].
Biến chứng: Trong 41 trường hợp 
phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp khóa cho 
gãy xương đùi vùng liên mấu chuyển, dưới 
mấu chuyển, chúng tôi không ghi nhận trường 
hợp nào viêm xương, chậm liền xương, khớp 
giả, cũng như gãy nẹp vít. Như vậy nẹp khóa 
là lựa chọn hàng đầu cho gãy phức tạp, không 
vững vùng liên mấu chuyển, dưới mấu chuyển 
xương đùi.
 Kết quả chung: tỉ lệ tốt và rất tốt cao 
lần lượt là: 53,66% và 19,51%. Khá chiếm tỉ 
lệ 14,63%, trung bình là 12,20%. Thay đổi 
không nhiều khi so sánh với kết quả nghiên 
cứu của tác giả Nguyễn Năng Giỏi và cộng sự, 
Nguyễn Mạnh Linh và cộng sự. [1], [3]. 
5. KẾT LUẬN
 Phẫu thuật kết hợp xương bằng 
nẹp khóa là phương pháp hiệu quả, an toàn, 
kĩ thuật tương đối dễ thực hiện, nẹp khóa có 
nhiều kích cỡ chỉ định tốt cho cả gãy LMC và 
DMC xương đùi bao gồm cả loại gãy vững 
và gãy không vững. Nẹp khóa đạt yêu cầu về 
tái tạo giải phẫu, cố định vững chắc ổ gãy. 
Đặc biệt được chỉ định cho các trường hợp có 
loãng xương kèm theo từ độ 3 đến độ 6 theo 
phân loại Singh. Với kết quả chung: Rất tốt là 
53,66%, tốt là 19,51%), khá là 14,63%, Trung 
bình 12,20%, không có trường hợp kém. Có 
39,02% trường hợp hạn chế vận động khớp 
háng ở mức độ nhẹ. Một kết quả rất khả quan, 
tai biến, biến chứng thấp, kĩ thuật tương đối 
đơn giản, nên phổ biến kĩ thuật và áp dụng 
rộng rãi cho các tuyến có phẫu thuật chấn 
thương chỉnh hình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Năng Giỏi và cs (2014), 
“ Đánh giá kết quả phẫu thuật kết xương liên 
mấu chuyển xương đùi ở người cao tuổi bằng 
nẹp khóa với can thiệp tối thiểu”, Tạp chí chấn 
thương chỉnh hình Việt Nam, Số đặc biệt, tr. 
144-148.
2. Nguyễn Minh Khôi (2011), “ Điều 
trị phẫu thuật gãy liên mấu chuyển ở người 
cao tuổi bằng nẹp khóa”, Luận văn chuyên 
khoa cấp II, Đại học y dược TP Hồ Chí Minh.
3. Đoàn Mạnh Linh ( 2016), “ Đánh 
giá kết quả điều trị gãy kín vùng mấu chuyển 
xương đùi bằng kết hợp xương nẹp khoá tại 
bệnh viện Quân y 103”, Luận văn Thạc sĩ y 
học, Học viện quân y.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
74
4. Võ Văn Nguyên ( 2015), “ Đánh 
giá kết quả điều trị gãy kín liên mấu chuyển, 
dưới mấu chuyển xương đùi bằng đinh Gamma 
tại Bệnh viện Quân y 103”, Luận văn bác sỹ 
nội trú, Học viện quân y.
 5. Nguyễn Đức Phúc (2004), “ Gãy 
dưới mấu chuyển xương đùi”, Chấn thương 
chỉnh hình, NXB Y học, tr. 394-398.
6. Guadham U, et al (2014), “ 
The outcome in early cases of treatment 
of subtrochanteric fracture with proxmal 
femur locking compression plate”, Malaysia 
orthopaedic journal 2014, Vol. 8, No. 2, pp. 
22-28.
7. Prakash A. Sasnur, et al (2015), 
“ Surgical outcome of proximal femoral 
fractures using proximal femoral – locking 
compression plate”, Al Ameen J Med Sci, Vol. 
8, No. 3, pp235-238.
8. Vekris D.M, et al(2011), “ Proximal 
screws placement in intertrochanteric fractures 
treated with external fixation: comparition 
of two different techniques”, Journal of 
orthopaedic surgery and research, No. 6:48, 
pp. 1-7.
9. Zhenhai Hou, et al (2014), “ 
Treatment of unstable intertrochanteric 
fracture with percutaneous non-contact 
bridging plates”, International Journal of 
Surgery, vol. 12, pp. 538-543.
10, Phụ bản của số 4.
7. Khâu thủng loét dạ dày - tá tràng 
qua nội soi ổ bụng. Tài liệu hướng dẫn Phẫu 
thuật nội soi, Bệnh viện Chợ Rẫy, 1999.
8. Nguyễn Hoàng, Nguyễn Ngọc 
Thắng, Đặng Văn Thởi, Đánh giá kết quả phẫu 
thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày – tá tràng 
tại Bệnh viện Đà Nẵng, Tạp chí Khoa học, Đại 
học Huế, Số 63, (2010), 63-69.
9. Đỗ Đức Vân (1995), “Kết quả điều 
trị phẫu thuật ổ loét tá tràng thủng trong cấp 
cứu tại bệnh viện Việt Đức”, Ngoại khoa 9 
(1995), 32-39.
10. Đỗ Sơn Hà, Nguyễn Văn Xuyên 
(1995), “Đặc điểm lâm sàng và xử trí thủng 
ổ loét dạ dày tá tràng qua 189 trường hợp 
(1984-1993) tại khoa phẫu thuật bụng viện 
103”, Ngoại khoa 9 (1995), 46-55.
 11. Ngô Minh Nghĩa (2010), “Đánh 
giá kết quả sớm khâu thủng ổ loét dạ dày tá 
tràng bằng phẫu thuật nội soi”, Luận án Bác 
sĩ chuyên khoa 2, Trường đại học Y Dược Đại 
học Huế.
 12. Trần Ngọc Thông, Hồ Hữu Thiện 
và cộng sự (2008), “Đánh giá kết quả khâu lỗ 
thủng loét dạ dày tá tràng bằng phẫu thuật nội 
soi và phẫu thuật mở”, Ngoại khoa, 12(4), tr. 
320-324.
(Xem tiếp trang 47)

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_phau_thuat_gay_kin_lien_mau_chuyen.pdf