Đánh giá kết quả điều trị loét dạ dày tá tràng xuất huyết qua nội soi can thiệp tiêm cầm máu bằng dung dịch HSE tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang từ 01/01/2020 đến 31/08/2020

Loét dạ dày tá tràng là một bệnh lý thường gặp, có nhiều biến chứng có

thể dẫn tới tử vong. Mục tiêu: đánh giá hiệu quả điều trị loét dạ dày tá tràng qua nội

soi bằng phương pháp tiêm dung dịch HSE (Adrenalin 1mg/1ml + 9ml Natriclorua

3%).

Đối tượng và phương pháp: Từ 01/01/2020 đến 31/08/2020 Bệnh viện Đa Khoa

Khu Vực Tỉnh An Giang đã tiêm cầm máu bằng dung dịch HSE cho 43 bệnh nhân,

trong đó 79.1% nam 20.9% nữ, tỷ lệ nam/nữ 4:1; tuổi trung bình là 65 tuổi với những

ổ loét kích thước khác nhau theo phân độ Forrest. Vị trí chảy máu hay gặp nhất là ở

hành tá tràng chiếm 41.9%, tiếp đến là hang vị với 25.6%, tiền môn vị và góc bờ cong

nhỏ có tỷ 16.3%. Tỷ lệ can thiệp thành công là 72.1%; có sự tương quan giữa hiệu quả

điều trị với nhóm tuổi, số lượng bệnh nền, phân độ Forrest của ổ loét và tình trạng có

sốc giảm thể tích của bệnh nhân tại thời điểm được nội soi.

pdf 13 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị loét dạ dày tá tràng xuất huyết qua nội soi can thiệp tiêm cầm máu bằng dung dịch HSE tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang từ 01/01/2020 đến 31/08/2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị loét dạ dày tá tràng xuất huyết qua nội soi can thiệp tiêm cầm máu bằng dung dịch HSE tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang từ 01/01/2020 đến 31/08/2020

Đánh giá kết quả điều trị loét dạ dày tá tràng xuất huyết qua nội soi can thiệp tiêm cầm máu bằng dung dịch HSE tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang từ 01/01/2020 đến 31/08/2020
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 118 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG XUẤT HUYẾT 
QUA NỘI SOI CAN THIỆP TIÊM CẦM MÁU BẰNG DUNG DỊCH HSE 
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TỈNH AN GIANG 
TỪ 01/01/2020 ĐẾN 31/08/2020 
Lê Hữu Thọ, Lê Thiện Hòa 
Võ Dương Triều, Hứa Thị Kim Phao 
 Tóm tắt: Loét dạ dày tá tràng là một bệnh lý thường gặp, có nhiều biến chứng có 
thể dẫn tới tử vong. Mục tiêu: đánh giá hiệu quả điều trị loét dạ dày tá tràng qua nội 
soi bằng phương pháp tiêm dung dịch HSE (Adrenalin 1mg/1ml + 9ml Natriclorua 
3%). 
 Đối tượng và phương pháp: Từ 01/01/2020 đến 31/08/2020 Bệnh viện Đa Khoa 
Khu Vực Tỉnh An Giang đã tiêm cầm máu bằng dung dịch HSE cho 43 bệnh nhân, 
trong đó 79.1% nam 20.9% nữ, tỷ lệ nam/nữ 4:1; tuổi trung bình là 65 tuổi với những 
ổ loét kích thước khác nhau theo phân độ Forrest. Vị trí chảy máu hay gặp nhất là ở 
hành tá tràng chiếm 41.9%, tiếp đến là hang vị với 25.6%, tiền môn vị và góc bờ cong 
nhỏ có tỷ 16.3%. Tỷ lệ can thiệp thành công là 72.1%; có sự tương quan giữa hiệu quả 
điều trị với nhóm tuổi, số lượng bệnh nền, phân độ Forrest của ổ loét và tình trạng có 
sốc giảm thể tích của bệnh nhân tại thời điểm được nội soi. 
 Kết luận: Việc sử dụng HSE là biện pháp đơn giản, an toàn, hiệu quả trong điều trị 
xuất huyết tiêu hóa trên do loét dạ dày tá tràng. 
ASSESSMENT OF TREATMENT RESULTS GASTRODUODENAL ULCERS 
EXACTLY BY EXTREMELY BLOOD INTERVENTION WITH HSE 
SOLUTION AT AN GIANG AREA MULTI-SCIENTIFIC HOSPITAL FROM 
01/01/2020 TO 31/08/2020 
 Summary: Stomach ulcer is a common pathology with many complications that 
can lead to death. Objective: to evaluate the effectiveness of endoscopic treatment of 
peptic ulcer by injection method of HSE solution (Adrenalin 1mg / 1ml + 9ml 
Natricloride 0.9%). Subjects and methods: From January 1, 2020 to August 31, 2020 
at An Giang Regional General Hospital 43 patients were injected hemostasis with HSE 
solution, of which 79.1% male 20.9% female, the ratio male / female is 4: 1; the 
average age is 65 years old with gastric ulcers of varying degrees of Forrest. The result 
of the most common bleeding site is in the duodenum, followed by the cavity. The 
success rate of intervention is 72.1%; There is a correlation between treatment effect 
with age group, number of underlying diseases, Forrest degree of ulcer and patient's 
hypovolemic shock at the time of colonoscopy. 
 Result: The use of HSE is a simple, safe and effective treatment for gastrointestinal 
bleeding caused by peptic ulcers. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ : 
 - Chảy máu do loét dạ dày tá tràng là một cấp cứu thường gặp, đôi khi trong một số 
trường hợp phải phẫu thuật để cầm máu, có thể phải cắt dạ dày cấp cứu. Trong bối 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 119 
cảnh đó, cầm máu qua nội soi dạ dày tá tràng chiếm một vị trí quan trọng trong điều trị 
chảy máu tiêu hóa, góp phần làm giảm đáng kể số lượng máu truyền, chi phí điều trị 
cũng như tỷ lệ phải phẫu thuật và tỷ lệ tử vong. Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An 
Giang đã triển khai nội soi can thiệp tiêm cầm máu đã từ năm 2014 đến nay, biện pháp 
này thực sự đem lại hướng điều trị có hiệu quả, cải thiện chất lượng điều trị và chất 
lượng cuộc sống cho bệnh nhân. 
 - Có rất nhiều biện pháp cầm máu qua nội soi đã được nghiên cứu cho đến nay như: 
tia laser, cầm máu bằng dòng điện, dùng đầu nhiệt, dùng clip kẹp cầm máu, tiêm cầm 
máu, hemospray. Các biện pháp này mang lại hiệu quả cầm máu với nhiều mức độ 
khác nhau. 
 - Thủ thuật tiêm cầm máu với dung dịch HSE (Adrenalin 1mg/1ml + 9ml 
Natriclorua 3%) được chúng tôi triển khai tại Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An 
Giang trong 6 năm qua vì sự đơn giản, hiệu quả, ít biến chứng và chi phí thấp. 
 - Chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá kết quả điều trị loét dạ dày tá tràng xuất 
huyết qua nội soi can thiệp tiêm cầm máu bằng dung dịch HSE tại Bệnh viện đa khoa 
khu vực tỉnh An Giang từ 01/01/2020 đến 31/08/2020” với những mục tiêu như sau: 
 Mục tiêu tổng quát: 
 Đánh giá kết quả điều trị chảy máu ổ loét dạ dày tá tràng bằng nội soi can thiệp 
tiêm cầm máu. 
 Mục tiêu chuyên biệt: 
 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của loét dạ dày tá tràng. 
 2. Kết quả điều trị loét dạ dày tá tràng bằng nội soi can thiệp tiêm cầm máu. 
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU: 
 2.1 Xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng: 
 2.1.1 Đại cương: 
 - Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) do loét dạ dày tá tràng là một cấp cứu Nội – 
Ngoại khoa, chiếm khoảng hơn 50% số trường hợp XHTH trên. Tỉ lệ tử vong dao 
động từ 3 – 14%. Hầu hết những trường hợp tử vong xảy ra ở bệnh nhân lớn tuổi, 
thường có bệnh nặng kèm theo hoặc xuất huyết tái phát. Thuốc giảm đau chống viêm 
không steroid (NSAIDs) hoặc aspirin là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây 
XHTH ở người trước đó đã có loét dạ dày tá tràng hoặc trước đó chưa có. Stress là 
nguyên nhân gây XHTH ở bệnh nhân nặng đang điều trị tại bệnh viện. 
 2.1.2 Chẩn đoán: 
 a. Lâm sàng: 
 - Nôn ra máu, đại tiện phân đen hoặc đi cầu ra máu nâu đỏ. 
 - Mạch nhanh, huyết áp có thể tụt và có thể có dấu hiệu sốc do mất máu. 
 - Đau vùng thượng vị. 
 - Tiền sử loét dạ dày tá tràng (đau thượng vị, ợ hơi, ợ chua tái phát thành 
đợt), tiền sử xuất huyết tiêu hóa cao. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 120 
 - Dùng thuốc giảm đau chống viêm không steroid hoặc aspirin. 
 - Trong thực tế khoảng 15 – 20% bệnh nhân XHTH do loét dạ dày tá tràng 
mà không có tiền sử loét dạ dày tá tràng hoặc đau vùng thượng vị khi bị XHTH. 
 b. Cận lâm sàng: 
 - Hồng cầu giảm, huyết sắc tố giảm, hematocrit giảm. 
 - Nội soi xác định chẩn đoán. Chẩn đoán mức độ xuất huyết và nguy cơ 
chảy máu tái phát. 
 - Đánh giá nguy cơ chảy máu tái phát và tử vong qua nội soi (Phân loại 
Forrest): 
Nguy 
cơ 
Tính chất 
xuất huyết 
Mức 
độ 
Hình ảnh trên nội soi 
Chảy 
máu tái 
phát (%) 
Tỉ lệ 
tử 
vong 
(%) 
Nguy 
cơ 
cao 
Xuất huyết 
cấp 
Ia 
Máu phun thành tia (máu động 
mạch) 55 11 
Ib Rỉ máu (máu tĩnh mạch) 
Xuất mới 
xảy ra gần 
đây 
IIa 
Có mạch máu nhưng không 
chảy máu 
43 11 
IIb Có cục máu đông 22 7 
Nguy 
cơ 
thấp 
IIc Có cặn đen 10 3 
Không có 
xuất huyết 
III Đáy sạch 5 2 
 - Đánh giá nguy cơ chảy máu tái phát và tử vong dựa vào lâm sàng và hình 
ảnh nội soi: thường sử dụng thang điểm Rockall. Tùy điều kiện có thể sử dụng thang 
điểm lâm sàng đơn thuần hoặc thang điểm Rockall đầy đủ có phối hợp giữa lâm sàng 
và nội soi. 
 - Đánh giá nguy cơ chảy máu tái phát dựa trên một số chỉ số lâm sàng và 
xét nghiệm: người ta thường sử dụng thang điểm Blatchford. 
 * Chẩn đoán mức độ xuất huyết: 
 Nhẹ Trung bình Nặng 
Lượng máu mất (ml) 1500 
Da niêm Hồng Nhợt Rất nhợt 
Mạch (lần/phút) 120 
Huyết áp tâm thu (mmHg) >100 90 – 100 <90 
Dung tích hồng cầu (%) >30 20-30 <20 
Tri giác Tỉnh Tỉnh, chóng mặt Lơ mơ, hôn mê 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 121 
 2.1.3 Điều trị: 
 * Nguyên tắc: hồi sức tích cực, nội soi cầm máu và điều trị liền ổ loét 
 * Điều trị cầm máu bằng nội soi ống mềm: 
 - Không nhất thiết phải thực hiện nội soi ngay khi bệnh nhân vào viện 
nhưng cần tiến hành nội soi sớm trong 24 giờ đầu để chẩn đoán xác định và điều trị 
nội soi cầm máu nếu có chỉ định. Cầm máu trong 24 giờ đầu giúp giảm xuất huyết tái 
phát, giảm tỷ lệ phẫu thuật. Trong trường hợp tại bệnh viện không có khả năng nội soi 
mà bệnh nhân nặng, nếu điều kiện cho phép thì chuyển tới bệnh viện tuyến trên để tiến 
hành cầm máu qua nội soi. Trường hợp không thể chuyển bệnh nhân, sau khi hồi sức 
tích cực mà huyết động vẫn không ổn định thì hội chẩn với bác sỹ ngoại khoa để phẫu 
thuật. 
 - Mục đích của cầm máu qua nội soi: giúp cầm máu nhanh, giảm nhu cầu 
truyền máu, ngăn ngừa các biến chứng do shock mất máu,.. 
 - Các phương pháp nội soi cầm máu: 
 + Tiêm cầm máu: bằng adrenalin 1/10.000, cồn tuyệt đối, nước muối ưu 
trương. 
 + Tiến hành tiêm 4 góc của ổ loét và tiêm vào đáy ổ loét. 
 + Dùng nhiệt: dùng đầu dò đơn cực hoặc đầu dò đa cực, argon plasma 
 + Cầm máu cơ học: dùng kẹp clip có tác dụng tốt trong trường hợp đang 
chảy máu từ các mạch máu lớn. 
 - Ngày nay các bác sỹ nội soi không còn sử dụng tiêm cầm máu đơn thuần 
vì hiệu quả thấp. Nếu có điều kiện nên phối hợp tiêm cầm máu với các phương pháp 
cầm máu khác, đặc biệt trong trường hợp máu đang chảy từ động mạch sẽ làm giảm tỷ 
lệ tử vong cũng như khả năng phải can thiệp bằng phẫu thuật. 
 - Bệnh nhân vẫn có nguy cơ cao chảy máu tái phát khi hình ảnh nội soi 
đang chảy máu hoặc nhìn thấy điểm mạch tại ổ loét (Forrest độ IA,IB hoặc IIA) phải 
tiến hành cầm máu nội soi 
 - Bệnh nhân vẫn có nguy cơ chảy máu tái phát khi hình ảnh nội soi có cục 
máu đông bám dính tại ổ loét ( Forrest độ IIB) cần cân nhắc việc phá bỏ cục máu 
đông. Chỉ tiến hành đối với bác sĩ nội soi có kinh nghiệm điều trị cầm máu và có trang 
thiết bị tốt. Sau đó tiến hành cầm máu nội soi nếu đáy ổ loét đang chảy máu hoặc nhìn 
thấy điểm mạch. 
 - Bệnh nhân ít có nguy cơ chảy máu tái phát: trên hình ảnh nội soi ổ loét 
đáy có cặn đen hoặc đáy sạch (Forrest độ IIC hoặc III). Không cần tiến hành cầm máu 
qua nội soi. 
 - Đối với trường hợp cầm máu qua nội soi thành công mà sau đó không có 
dấu hiệu chảy máu tái phát không cần thiết phải tiến hành nội soi lại lần hai chỉ với 
mục đích đánh giá chảy máu tái phát. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 122 
 2.2 Nội soi can thiệp tiêm cầm máu: 
 2.2.1 Định nghĩa: 
 - Nội soi can thiệp tiêm cầm máu là một phương pháp can thiệp điều trị nhằm 
mục đích cầm chảy máu tổn thương qua nội soi ống tiêu hoá. Biện pháp này có thể áp 
dụng cho tổn thương ở bất kể vị trí nào trong quá trình nội soi với ưu điểm là kĩ thuật 
đơn giản, rẻ tiền, có thể áp dụng dễ dàng. Cơ chế tác dụng dung dịch tiêm gồm nước 
muối 3% pha adrenalin gây phồng lớp tổ chức dưới niêm mạc ép vào mạch máu đang 
chảy máu để làm cầm máu và adrenalin gây co mạch tại chỗ. 
 2.2.2 Chỉ định: 
 - Ổ loét niêm mạc ống tiêu hoá đang chảy máu hoặc có dấu hiệu vừa chảy máu 
có nguy cơ tái xuất huyết cao (Phân loại Forrest độ IA, IB, IIA, IIB). 
 - Rách tâm vị chảy máu. 
 - Sau can thiệp qua nội soi tiêu hoá, tổn thương chảy máu hoặc có nguy cơ cao 
chảy máu có thể chỉ định tiêm cầm máu. 
 2.2.3 Chống chỉ định tương đối: 
 - Người bệnh đang trong tình trạng sốc giảm thể tích tuần hoàn, huyết áp dưới 
90/60 mmHg. 
 - Người bệnh nghi ngờ nhồi máu cơ tim, hội chứng mạch vành cấp, phình bóc 
tách động mạch chủ, rối loạn nhịp tim phức tạp, tăng huyết áp không kiểm soát được, suy 
hô hấp. 
 - Các trường hợp nghi ngờ thủng ống tiêu hoá. 
 - Người bệnh không thể hợp tác được (bệnh lý tâm thần kinh), nếu bắt buộc 
soi phải sử dụng thuốc tiền mê. 
 - Người bệnh có thai, nếu bắt buộc phải nội soi can thiệp phải giải thích trước 
cho người nhà và người bệnh các nguy cơ rủi ro cho thai và được sự đồng ý của người 
bệnh và gia đình, có ghi vào giấy cam đoan đồng ý làm thủ thuật. 
 2.2.4 Dung dịch HSE để tiêm cầm máu dựa vào cơ chế sau: 
 - Chèn ép: khi tiêm, lượng dịch vào lớp dưới niêm gây ra khối choán chỗ ngay 
bên cạnh mạch máu đang chảy, khối choán chỗ này chèn ép chung quanh làm giảm 
lượng máu chảy ra bên ngoài. 
 - Co mạch: adrenalin có tác dụng co mạch tại chỗ làm giảm từ 30-75% lưu 
lượng máu đến khu vực à mạch máu đang chảy. Có thể kiểm chứng bằng mắt trên sự 
thay đổi màu sắc của niêm mạc sau khi tiêm. Ngoài ra, adrenalin có tác dụng làm 
ngưng tập tiểu cầu. 
 - Tại bệnh viện ĐKKV Tỉnh An Giang, khoa Nội Soi chúng tôi lựa chọn dung 
dịch HSE, thỏa mãn các yêu cầu và phù hợp với hoàn cảnh của địa phương, đó là rẻ 
tiền, dễ sử dụng, hiệu quả và đặc biệt là ít biến chứng. 
 2.2.5 Theo dõi và tai biến: 
 - Luôn phải theo dõi tình trạng người bệnh trong quá trình làm thủ thuật. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 123 
 - Tiêm cầm máu bằng Adrenalin đơn thuần có nguy cơ tái chảy máu cao hơn 
so với phối hợp tiêm cầm máu bằng Adrenalin với kẹp clip hoặc cầm máu bằng nhiệt. 
Vì vậy cần theo dõi kĩ người bệnh nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp chảy máu 
lại để xử trí thích hợp. Các tác dụng phụ do Adrenalin: hầu như hiếm gặp. 
 2.2.6 Những khó khăn khi nội soi tiêm cầm máu: 
 - Dạ dày căng đầy: do thức ăn, máu cũ, máu cục và máu tươi ứ đọng nhiều với 
số lượng lớn. 
 - Vị trí chảy máu: thường những vị trí ở mặt sau, trên, dưới hành tá tràng, thân 
dạ dày dưới và giữa là những vị trí khó tiếp cận theo đúng trục để có thể dùng kim 
chích cầm máu. 
 - Những bệnh nhân thuộc các nhóm IA, IB, IIA, IIB được tiến hành tiêm cầm 
máu thì tỷ lệ thành công trên 90% theo một số tác giả, tỷ lệ thành công tại bệnh viện 
của chúng tôi là 71.1% (do khác nhau ở cách chọn mẫu). 
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : 
 3.1. Đối tượng nghiên cứu: 
 Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa trên do loét dạ dày tá tràng 
tại Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang từ 01/01/2020 đến 31/08/2020 đủ tiêu 
chuẩn điều trị bằng thủ thuật nội soi can thiệp tiêm cầm máu. 
 3.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh 
 - Các bệnh nhân có xuất huyết tiêu hóa từ loét dạ dày tá tràng với phân độ 
Forrest IA, IB, IIA, IIB sẽ được tiến hành tiêm cầm máu 
 3.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ: 
 - Trường hợp xuất huyết nhiều chỗ, rộng do viêm niêm mạc dạ dày, xuất huyết 
niêm mạc. Chảy máu từ tổn thương ác tính. 
 3.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
 3.3 Phương tiện nghiên cứu: 
 - Hệ thống máy nội soi dạ dày (hiện tại đang dùng Olympus CV190 và CV150). 
 - Kim chích cầm máu, adrenalin, dung dịch NaCl 3% 
 3.4 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: 
 - Số liệu được thu thập theo bảng mẫu. Các dữ liệu được xử lý bằng phần mềm 
thống kê SPSS 20.0. Giá trị các chỉ số được trình bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm (%) 
hoặc trung bình (± độ lệch chuẩn). 
IV. KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT: 
 Từ 01/01/2020 đến 31/08/2020 tại Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang đã nội 
soi can thiệp tiêm cầm máu cho 43 bệnh nhân với kết quả như sau: 
 4.1 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của loét dạ dày tá tràng: 
 - Tuổi trung bình 65.28 ± 14.21, lớn nhất là 97, nhỏ nhất là 40. Nhóm chiếm tỷ lệ 
cao nhất là ≥60 (58.1%), tiếp theo là nhóm 41-59 (39.5%). 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 124 
 - Nam giới chiếm đa số trong nghiên cứu với 34 case (79.1%), nữ 9 case 
(20.9%), tỷ lệ nam/nữ 4:1. 
 - Đa số bệnh nhân thuộc nông thôn với tỷ lệ 95.3%. Chiếm đa số trong nghiên 
cứu là nhóm bệnh nhân hết tuổi lao động (60.5%), tiếp đến là nông dân với 18.6%. 
 - Thường gặp nhất là đi tiêu phân đen 17 case (39.5%), tiêu phân đen kết hợp ói 
ra máu 14 case (32.6%), chỉ ói ra máu với 8 case (20.9%), có 3 trường hợp do nguyên 
nhân khác. 
 - Trước khi nội soi can thiệp: Huyết áp tâm thu trung bình 94.53 ± 25.14, lớn 
nhất là 140, nhỏ nhất là 0, sau khi nội soi can thiệp: Huyết áp tâm thu trung bình 
101.43 ± 27.37, lớn nhất là 140, nhỏ nhất là 0. 
 4.1.1 Tiền sử bệnh lý liên quan: 
 Bảng 1: Tiền sử mắc bệnh liên quan 
 Số case (Tỷ lệ %) 
Không mắc 14 (32.6%) 
Loét dạ dày tá tràng 14 (32.6%) 
Bệnh lý cơ xương khớp 4 (9.3%) 
Xơ gan 4(9.3%) 
Nghiện rượu 4 (9.3%) 
Nhiều bệnh kết hợp 3 (7%) 
Tổng 43 
 Nhận xét: Chiếm phần nhiều là bệnh nhân chưa có bệnh lý trước đó và bệnh 
nhân có tiền sử loét dạ dày tá tràng đều là 32.6%; các bệnh lý như xơ gan, nghiện 
rượu, bệnh lý cơ xương khớp đồng chiếm tỷ lệ 9.3% 
 4.1.2 Số lượng bệnh nền: 
 Tỷ lệ bệnh nhân có ít hơn 2 bệnh nền và tỷ lệ có từ 2 bệnh lý nền trở lên chênh 
lệch không nhiều với 22 case (51,2%) và 21 case (48,8%) 
 4.1.3 Vị trí xuất huyết: 
 Biểu đồ 1: vị trí xuất huyết 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 125 
 Nhận xét: Vị trí xuất huyết được ghi nhận cao nhất là ở hành tá tràng với 
41.9% trường hợp; tiếp đến là hang vị 25,6%, tiền môn vị và góc bờ cong nhỏ 16,3%. 
 4.1.4 Số lượng ổ loét: 
 Bảng 2: Số lượng ổ loét 
Số ổ loét Tần số (Tỷ lệ %) 
1 38 (88.4%) 
2 2 (4.7%) 
3 2 (4.7%) 
4 1 (2.2%) 
Tổng 43 (100.0%) 
 Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân có 01 ổ loét với tỷ lệ trong nghiên cứu là 
88.4%, từ 2 ổ loét trở lên chiếm 11.6% 
 4.1.5 Kích thước ổ loét: 
 Kích thước ổ loét lớn nhất được mô tả là 25mm, nhỏ nhất là 7mm, trung bình 
là 12.8±4.46mm. 
 4.1.6 Phân độ theo Forrest: 
 Biểu đồ 2: Phân độ Forrest 
 Nhận xét: Forrest IB và IIA chiếm tỷ lệ cao nhất với 41,9%, Forrest IIB chiếm 
tỷ lệ 11.6%, có 02 trường hợp Forrest IA (4.7%). Nhìn chung Forrest I chiếm 46,5% 
và Forrest II chiếm 53.5%. Hai phân nhóm IB và IIA trong nghiên cứu là 83,8% khá 
tương đồng với nghiên cứu ở bệnh viện Trung Ương Huế là 82,7%. 
 4.1.7 Xét nghiệm huyết học: 
 a. Trước khi nội soi can thiệp: 
 - Số lượng hồng cầu trung bình 2.58 ± 0.87, lớn nhất là 4.17, nhỏ nhất là 
0.71. 
 - Hb trung bình 7.57 ± 2.6, lớn nhất là 12.5, nhỏ nhất là 1.6. 
 - Hct trung bình 21.82 ± 7.2, lớn nhất là 38.1, nhỏ nhất là 7.4. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 126 
 b. Sau khi nội soi can thiệp: ( chỉ có 19 trường hợp có thử lại công thức máu 
sau khi soi): 
 - Số lượng hồng cầu trung bình 2.68 ± 0.64, lớn nhất là 4.09, nhỏ nhất là 
1.69. 
 - Hb trung bình 7.73 ± 1.96, lớn nhất là 11.7, nhỏ nhất là 4.9. 
 - Hct trung bình 24.12 ± 5.04, lớn nhất là 35.1, nhỏ nhất là 16.5. 
 4.2 Hiệu quả điều trị loét dạ dày tá tràng bằng nội soi can thiệp tiêm cầm máu: 
 4.2.1 Kết quả can thiệp 
 Bảng 3: Kết quả can thiệp 
 Tần số (Tỷ lệ %) 
Khỏi bệnh 31 (72.1%) 
Chuyển viện 3 (7.0%) 
Tử vong 8 (18.6%) 
Hemospray 1 (2.3%) 
Tổng 43(100%) 
 Nhận xét: tỷ lệ khỏi bệnh, xuất viện chiếm 72.1%, tuy nhiên tỷ lệ tử vong cao 
với 18.6%. 
 4.2.2 Tình trạng ban đầu có sốc mất máu: 
 Có 25 bệnh nhân khi được tiến hành nội soi là có sốc mất máu (58.1%), 18 
bệnh nhân không sốc (41.9%). 
 4.2.3 Thời gian vào viện đến lúc được nội soi: 
 Bảng 4: Thời gian vào viện đến lúc can thiệp nội soi 
 Tần số (Tỷ lệ %) 
Nội soi trong 6h đầu 24 (55.8%) 
Nội soi sau 6h 19 (44.2%) 
Tổng 43 (100%) 
 Nhận xét: Đa số bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa được nội soi trong 6h đầu 
chiếm tỷ lệ 55.8%, soi sau 6h chiếm 44.2%. 
 4.2.4 Mối tương quan của các yếu tố ban đầu đến hiệu quả điều trị: 
 Đạt hiệu quả nội soi là những trường hợp sau chích cầm máu bệnh nhân hồi 
phục và xuất viện; không tái xuất huyết, không chuyển viện hay tử vong. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 127 
 Bảng 5: Mối tương quan của các yếu tố ban đầu đến hiệu quả điều trị: 
 Hiệu quả nội soi 
Tần số (Tỷ lệ %) p 
Đạt Không đạt 
Tuổi 
<60T 16 (37.2%) 2 (4.7%) 
0.046 
≥60T 15 (34.8%) 10 (23.3%) 
Số bệnh nền 
≤1 19 (44.2%) 3 (7.0%) 
0.045 
>1 12 (27.9%) 9 (20.9%) 
Phân độ Forrest 
Forrest I 11 (25.6%) 9 (20.9%) 
0.039 
Forrest II 20 (46.5%) 3 (7.0%) 
Số lượng ổ loét 
1 28 (65.0%) 10 (23.3%) 
0.608 
>1 3 (7.0%) 2 (4.7%) 
Tình trạng Sốc 
Có sốc 15 (34.8%) 10 (23.3%) 
0.046 
Không sốc 16 (37.2%) 2 (4.7%) 
Thời gian nội soi 
≤6h 18 (41.9%) 6 (14.0%) 
0.738 
>6h 13 (30.1%) 6 (14.0%) 
Nhận xét: 
 - Tỷ lệ đạt hiệu quả nội soi tiêm cầm máu ở nhóm bệnh nhân < 60 tuổi cao 
hơn so với bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên (37.2% > 34.8%), và không đạt hiệu quả ở 
nhóm 60t (4.7%<23.3%), sự khác biệt này có ý 
nghĩa thống kê với P<0.05. 
 - Bệnh nhân càng ít bệnh nền, tỷ lệ tiêm cầm máu thành công càng cao 44.2% 
so với 27.9%, và ngược lại, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p= 0.045. 
 - Can thiệp thất bại đối với phân độ ổ loét Forrest I (IA, IB) lên đến 20.9%, 
trong khi đó ổ loét Forrest II (IIA, IIB) can thiệp thất bại là 7%, sự khác biệt này có ý 
nghĩa thống kê với p=0.039. 
 - Bệnh nhân có 1 ổ loét thì tỷ lệ tiêm cầm máu thành công cao hơn so với 
nhóm bệnh nhân có từ 2 ổ loét trở lên, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa 
thống kê. 
 - Khi bệnh nhân được nội soi trong tình trạng sốc giảm thể tích thì hiệu quả 
tiêm cầm máu thấp hơn so với nhóm không sốc; ngược lại, tỉ lệ thành công cao hơn 
khi bệnh nhân chưa rơi vào tình trạng sốc, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 
p=0.046. 
 - Hiệu quả điều trị khi bệnh nhân được soi trong 6h đầu cao hơn soi với nhóm 
nội soi sau 6h, tuy nhiên sự khác biệt này không lớn và không có ý nghĩa thống kê. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 128 
V. BÀN LUẬN: 
 5.1 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của loét dạ dày tá tràng: 
 - Loét dạ dày tá tràng gây xuất huyết thường xuất hiện ở nam giới (79.1%) với 
lứa tuổi trung bình 65, đa số bệnh nhân ở nông thôn, với tiền căn là chưa bị xuất huyết 
lần nào (32.6%) hay đã có bệnh lý dạ dày tá tràng trước đó (32.6%). Có thể do sinh lý 
tuổi già, ăn uống kém, nhiều bệnh cần sử dụng thuốc, nhất là các thuốc giảm đau dùng 
trong các bệnh lý cơ xương khớp. 
 - Lý do nhập viện thường là tiêu phân đen hay kết hợp với ói ra máu (72.1%), với 
huyết áp tâm thu trung bình lúc nhập viện 94mmHg. 
 - Nội soi chẩn đoán thường phát hiện 1 ổ loét với vị trí thường gặp là hành tá 
tràng với tỷ lệ 41.9% cũng giống nghiên cứu của Trần Như Nguyên Phương cũng có 
tỷ lệ loét ở hành tá tràng tương ứng là 42%. Kích thước ổ loét trung bình khoảng 
12.8mm (lớn nhất 25mm) với phân độ Forrest IB và IIA chiếm tỷ lệ cao nhất với 
83.8%, khá tương đồng với nghiên cứu ở bệnh viện Trung Ương Huế là 82,7%. 
 - Số lượng hồng cầu, Hb, Hct trước khi nội soi thường ở mức thấp và được cải 
thiện tốt sau khi can thiệp nội soi và hồi sức truyền dịch, truyền máu tích cực. 
 5.2 Hiệu quả điều trị loét dạ dày tá tràng bằng nội soi can thiệp tiêm cầm máu: 
 - Đa số bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có kèm có sốc mất máu (58.1%), 
không sốc (41.9%), và được nội soi can thiệp tiêm cầm máu trong 6h đầu chiếm tỷ lệ 
55.9%, soi sau 6h chiếm 44.1%. Tỷ lệ khỏi bệnh, xuất viện chiếm 72.1%, tuy nhiên tỷ 
lệ tử vong cao với 18.6%. Những bệnh nhân thuộc các nhóm IA, IB, IIA, IIB được tiến 
hành tiêm cầm máu thì tỷ lệ thành công trên 90% theo một số tác giả, số này có phần 
khác biệt so với nghiên cứu của chúng tôi, lý do là chúng tôi không loại trừ những 
trường hợp có sốc khi bắt đầu can thiệp. 
 - Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công của nội soi can thiệp tiêm cầm máu : 
 + Hiệu quả điều trị khi bệnh nhân được soi trong 6h đầu sau nhập viện đạt 
41.9% cao hơn soi với nhóm nội soi sau 6h (30.1%), nhưng sự khác biệt chưa có ý 
nghĩa thống kê với p=0.738. Tuy nhiên nội soi can thiệp càng sớm sẽ giảm được lượng 
máu mất, giảm nguy cơ đi vào sốc giảm thể tích, ảnh hưởng nhiều đến khả năng tử 
vong của bệnh nhân. 
 - Khi bệnh nhân được nội soi trong tình trạng sốc giảm thể tích thì hiệu quả tiêm 
cầm máu là 34.8% thấp hơn nhiều so với nhóm không sốc 37.2%; và khi có sốc tỷ lệ 
không đạt rất cao 23.3% so không sốc 4.7%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 
p=0.046. Chứng tỏ khi có sốc mất máu xảy ra sẽ làm nặng lên rất nhiều tình trạng xuất 
huyết tiêu hóa và ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả điều trị bằng nội soi can thiệp tiêm 
cầm máu. 
 + Bệnh nhân <60 tuổi cao khi bị chảy máu dạ dày tá tràng được nội soi can 
thiệp có tỷ lệ thành công (37.2% ) cao hơn so với bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên (34.8%), 
tỷ lệ thất bại 4.7% thấp hơn nhiều so với nhóm >60t (23.3%). Đều đó cho thấy rằng, 
bệnh nhân càng lớn tuổi, khả năng can thiệp thành công càng thấp, tỷ lệ thất bại càng 
cao phụ thuộc nhiều vào tổng trạng và bệnh lý nền của bệnh nhân. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 129 
 + Bệnh nhân càng ít bệnh nền kèm theo, tỷ lệ tiêm cầm máu thành công càng 
cao 47.2% so với 22.9%. 
 + Bệnh nhân có 1 ổ loét thì tỷ lệ tiêm cầm máu thành công cao hơn so với 
nhóm bệnh nhân có từ 2 ổ loét trở lên, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa 
thống kê. 
 + Phân độ tổn thương loét Forrest: can thiệp thất bại đối với phân độ ổ loét 
Forrest I (IA, IB) lên đến 20.9%, trong khi đó ổ loét Forrest II (IIA, IIB) can thiệp thất 
bại là 7%, do tổn thương nếu lan đến mạch máu thì khả năng cầm máu bằng HSE càng 
thấp, nên kết hợp thêm bấm clip, hemostray, phẫu thuật khâu cầm máu. 
VI. KẾT LUẬN : 
 Qua 43 bệnh nhân được nội soi can thiệp tiêm cầm máu tại bệnh viện Đa Khoa 
Khu Vực Tỉnh An Giang từ 01/01/2020 đến 31/08/2020, chúng tôi nhận thấy rằng: 
 4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của loét dạ dày tá tràng: 
 - Tuổi trung bình chung nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 65,3 tuổi, giới nam gặp 
nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ = 4:1; gặp nhiều ở nông hơn thành thị (95.3%) 
 - Hành tá tràng là vị trí xuất huyết thường gặp nhất chiếm 41.9%, tiếp đến là 
hang vị với 25.6%, tiền môn vị và góc bờ cong nhỏ có tỷ lệ 16.3%, 
 - Phân độ Forrest cho ổ loét hay gặp nhất là IB và IIA đều có tỷ lệ ngang nhau 
41.9%. 
 4.2.Hiệu quả điều trị loét dạ dày tá tràng bằng nội soi can thiệp tiêm cầm máu: 
 Tỷ lệ can thiệp thành công là 72%. Có sự tương quan giữa hiệu quả điều trị với 
nhóm tuổi, số lượng bệnh nền, phân độ Forrest của ổ loét và tình trạng có sốc giảm thể 
tích của bệnh nhân tại thời điểm được nội soi. 
VII. KIẾN NGHỊ : 
 - Đối với bệnh nhân bị loét dạ dày tá tràng gây xuất huyết thì cần phải tiến hành 
đồng thời hồi sức chống sốc tốt và nội soi điều trị sớm. 
 - Nên tiến hành xét nghiệm công thức máu sau nội soi để đánh giá kết quả của 
nội soi điều trị. 
Hình ảnh minh họa: 
Ổ loét lộ mạch – Forrest IIA Tiến hành chích phong bế ổ loét 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 130 
Ổ loét sau khi được tiêm HSE Ổ loét góc bờ cong nhỏ Forrest IA 
Ổ loét hành tá tràng Forrest IB Tiến hành can thiệp 
Tài liệu tham khảo : 
1. Tạ Long, Một vài nhận xét qua 311 case chảy máu dạ dày tá tràng, Tạp chí 
YHQG 1/1991, 130-132. 
2. Hoàng Gia Lợi, Xuất huyết tiêu hóa- Bệnh học nội khoa sau đại học, HVQY 
1992, 142-152. 
3. Trần Việt Tú, Nhận xét hiệu quả các dung dịch tiêm cầm máu trong chảy máu 
tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng qua nội soi, Kỉ yếu các công trình nghiên cứu 
khoa học 2003. 
4. BYT, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh tiêu hóa 2015, 24-33. 
5. Trần Như Nguyên Phương, Tiêm cầm máu qua nội soi bằng dung dịch N.S.E 
trong điều trị chảy máu do loét dạ dày tá tràng, Tạp chí khoa học tiêu hóa Vệt 
Nam 2008. 
6. L.Aabakken, Non variceal Upper Gastrointestinal Bleeding, Endoscopy, 2005, 
195-200. 
7. Kassenn.A.M, Gastrointestinal Bleeding, Endoscopy, 2004, 947-949 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_loet_da_day_ta_trang_xuat_huyet_qu.pdf