Đánh giá kết quả điều trị liệt dây thần kinh VII ngoại vi tại Bệnh viện Quân Y 4
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị liệt dây thần kinh VII ngoại vi bằng
phương pháp dùng thuốc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu
49 bệnh nhân liệt dây thần kinh VII ngoại vi được điều trị bằng phương pháp
dùng thuốc tại Khoa A7 - Bệnh viện quân y 4. Kết quả và kết luận: Liệt dây thần
kinh VII ngoại vi gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng lứa tuổi lao động gặp nhiều hơn,
chiếm tỷ lệ 46, 93%; tỷ lệ khỏi 61,22%; tỷ lệ đỡ 38,78%; phác đồ điều trị liệt dây
VII ngoại vi bằng phương pháp dùng thuốc tại khoa A7 - Bệnh viện quân y 4 áp
dụng tốt cho bệnh nhân liệt dây VII ngoại vi, không có chống chỉ định với các
thuốc trong phác đồ
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị liệt dây thần kinh VII ngoại vi tại Bệnh viện Quân Y 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị liệt dây thần kinh VII ngoại vi tại Bệnh viện Quân Y 4
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 47 Tóm tắt: Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị liệt dây thần kinh VII ngoại vi bằng phương pháp dùng thuốc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 49 bệnh nhân liệt dây thần kinh VII ngoại vi được điều trị bằng phương pháp dùng thuốc tại Khoa A7 - Bệnh viện quân y 4. Kết quả và kết luận: Liệt dây thần kinh VII ngoại vi gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng lứa tuổi lao động gặp nhiều hơn, chiếm tỷ lệ 46, 93%; tỷ lệ khỏi 61,22%; tỷ lệ đỡ 38,78%; phác đồ điều trị liệt dây VII ngoại vi bằng phương pháp dùng thuốc tại khoa A7 - Bệnh viện quân y 4 áp dụng tốt cho bệnh nhân liệt dây VII ngoại vi, không có chống chỉ định với các thuốc trong phác đồ. Từ khóa: Liệt dây thần kinh VII ngoại vi, Phương pháp dùng thuốc ASSESS TREATMENT OUTCOMES VII NERVE PARALYSIS PERIPHERAL AT THE MILITARY HOSPITAL 4 Summary: Objective: To evaluate the results of treatment peripheral neuropathy VII by medication. Subjects and Methods of research: Descriptive study of 49 patients with peripheral neuropathy VI treated with medication at Department A7 - Military Hospital 4. Results and conclusion: Peripheral neuropathy VII occurs at all ages, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LIỆT DÂY THẦN KINH VII NGOẠI VI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 4 Nguyễn Trung Kiên1 (1) Bệnh viện Quân y 4 – QK4 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trung Kiên ([email protected]) Ngày nhận bài: 18/12/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/12/2016. Ngày bài báo được đăng: 30/12/2016 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 48 but the working age is more common, accounting for 46,93%; cure rate is 61.22%; better-status rate is 38,78%; Treatment regimen for peripheral neuropathy VII by medication applies well to patients, without contraindications to drugs in the regimen. Keywords: Peripheral neuropathy VII, medication ĐẶT VẤN ĐỀ Liệt dây thần kinh VII ngoại vi là một bệnh gặp tương đối phổ biến trên lâm sàng, chiếm 2,95 % bệnh thần kinh. Bệnh thường gặp ở mùa Đông - Xuân và ở mọi lứa tuổi. Nguyên nhân thường do lạnh, nhiễm trùng, chấn thương, khối u hoặc rối loạn trong xương đá trong đó nguyên nhân do lạnh chiếm 80%. Năm 1835 Bernad nhấn mạnh vai trò của sự nhiễm lạnh trong liệt mặt và ông là người đầu tiên nhận định liệt mặt là do chế thắt nghẹt dây thần kinh trong ống xương - ông cho rằng sự rối loạn tuần hoàn của mạch máu thần kinh số VII trong ống Fallope đóng vai trò quan trọng trong bệnh lý này. Bệnh liệt dây thần kinh VII ngoại vi gây ảnh hưởng đến một số hoạt động thường gặp như nhai khó, ăn uống đổ ra ngoài, mắt không nhắm được dễ gây các bệnh về mắt và đặc biệt là làm mất thẩm mỹ khuôn mặt nên bệnh nhân (BN) thường đến khám, chữa bệnh rất sớm. Điều trị liệt dây thần kinh VII ngoại vi có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm hạn chế di chứng về vận động, phục hồi thẩm mỹ cho người bệnh. Hiện nay có những phương pháp điều trị liệt dây thần kinh VII ngoại vi như: Châm cứu, xoa bóp, uống thuốc, chiếu đèn hồng ngoại...Tại khoa A7 - Bệnh viện quân y 4, chúng tôi đã tiến hành điều trị liệt dây thần kinh VII ngoại vi bằng phương pháp dùng thuốc có hiệu quả tốt. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị liệt dây thần kinh VII ngoại vi bằng phương pháp dùng thuốc. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 49 bệnh nhân tuổi từ 13 - 78 tuổi được chẩn đoán liệt dây thần kinh VII ngoại vi, điều trị nội trú tại khoa A7 - Bệnh viện Quân y 4 – Quân khu 4 từ tháng 2 năm 2013 đến tháng 3 năm 2016. 1.1.Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Chọn những bệnh nhân có đủ triệu chứng liệt dây thần kinh số VII theo tiêu chuẩn chẩn đoán cổ điển. 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Loại trừ những BN liệt thần kinh VII ngoại vi kết hợp với các dây thần CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 49 kinh sọ não khác. Liệt dây thần kinh VII ngoại vi do u, do đột quỵ, não, viêm màng nhện vùng góc cầu tiểu não. Những BN chống chỉ định dùng thuốc trong phác đồ điều trị. 2. Phương pháp nghiên cứu 1.1.Thiết kế nghiên cứu Đây là nghiên cứu can thiệp, đánh giá trước – sau điều trị. 2.2. Các bước tiến hành * Các đối tượng nghiên cứu được khai thác bệnh sử, khám xét lâm sàng và cận lâm sàng một cách toàn diện, đăng ký theo mẫu bệnh án thống nhất, theo dõi điều trị theo phác đồ trong thời gian nằm viện 14 ngày. * Phác đồ điều trị: 1. Dexamethason 4mg x 1 ống/ ngày x 10 ngày, tiêm bắp thịt buổi sáng 2. Paralys 5mg x 1 ống /ngày x 14 ngày, tiêm bắp thịt buổi sáng 3. Vitamin B1 100mg x 1ống /ngày x 14 ngày, tiêm bắp thịt buổi sáng 4. Vitamin B6 100mg x 1ống/ ngày x 14 ngày, tiêm bắp thịt buổi sáng 5.Vitamin B12 1000 gama x 1ống/ ngày x 14 ngày, tiêm bắp thịt buổi sáng 6. Alphachymotrypin 5mg x 4 viên/ngày x 10 ngày, uống sáng, chiều Thời gian một đợt điều trị trong vòng 14 ngày * Phương pháp đánh giá kết quả: So sánh các chỉ tiêu: Căn cứ vào độ hở giữa 2 khe mi khi nhắm mắt, sức co của cơ cười để phân loại và các triệu chứng lâm sàng khác trước lúc vào viện và sau khi ra viện. + Độ hở giữa mi trên và mi dưới Nặng: Hở khe mi > 3mm Vừa: Hở khe mi < 3mm Nhẹ: Dấu hiệu Souques (+) Bình thường: Mắt nhắm bình thường + Sức co cơ giới Nặng: Hoàn toàn không có dấu hiệu co cơ người Vừa: Có sức co cơ cười nhẹ Nhẹ: Có sức co cơ cười nhưng yếu hơn bình thường Bình thường: Sức co cơ cười bình thường - Khi hồi phục hoàn toàn thì thì tiêu chuẩn đánh giá là bình thường. - Chúng tôi chia thành 3 mức độ liệt mặt: nặng, vừa, nhẹ, thể hiện ở bảng sau: TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 50 Bảng 2.1. Phân loại mức độ liệt mặt Mức độ lâm sàng Nặng Vừa Nhẹ Bình thường Điểm 5-6 3-4 1-2 0 - Tiêu chuẩn đánh giá chỉ tiêu các triệu chứng lâm sàng khác: Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá các triệu chứng lâm sàng Mức độ Triệu chứng Nặng Vừa Nhẹ Bình thường Nếp nhăn trán Mất Mờ rõ Mờ Rõ (0) Rãnh mũi má Mất Mờ rõ Mờ Rõ (0) Nhân trung Lệch khi nghỉ và khi cười nói Cân đối khi nghỉ, lệch rõ khi cười nói Cân đối khi nghỉ, lệch khi cười nói Cân đối khi nghỉ và khi cười, nói Điểm 5-6 3-4 1-2 0 - Trên cơ sở chấm điểm độ hỡ giũa 2 khe mi và sức co cơ cười cùng với tiêu chuẩn đánh giá chỉ tiêu các triệu chứng lâm sàng khác chúng tôi chia làm 3 mức độ khỏi, đỡ và không đỡ, thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.3. Đánh giá mức độ tiến triển trên lâm sàng Mức độ Triệu chứng Khỏi Đỡ Không đỡ Triệu chứng Hết Giảm so với ban đầu Không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể Điểm 0 Nhỏ hơn trước tối thiểu 2 điểm Không đổi hoặc nhỏ hơn trước 1 điểm * Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm Excel, Epi Info 6.0. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 51 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc đỉêm chung của nhóm nghiên cứu: Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới Tuổi Giới 50 Cộng Tỷ lệ (%) Nam 3 14 10 27 55,1 Nữ 5 9 8 22 44,9 Cộng 8 23 18 49 100 Nhận xét: Tỷ lệ nam (55,1%) gặp nhiều hơn nữ (44,9%), lứa tuổi từ 18-50 chiếm tỷ lệ cao nhất 23%. 3.2. Đánh giá kết quả biến đổi trên lâm sàng liệt giây VII ngoại vi sau đợt điều trị Bảng 3.2. Điểm độ hở khe mi lúc vào viện và khi ra viện Mức độ Lúc vào viện (n = 49) Khi ra viện (n= 49) Số BN Tỷ lệ %) Số điểm Số BN Tỷ lệ%) Số điểm Nặng 8 16,34 24 0 0 0 Vừa 31 63,26 62 0 0 0 Nhẹ 10 20,40 10 13 26,53 13 Bình thường 0 0 0 36 73,47 0 Tổng số 49 100 96 49 100 13 Nhận xét: Khi BN ra viện (sau đợt điều trị), vận động mắt phục hồi tốt trở về bình thường chiếm tỷ lệ 73,5%; chỉ có 13 bệnh nhân có dấu hiệu Souques (+) (mức độ nhẹ) chiếm tỷ lệ 26,53%. Điểm trước điều trị là 96, sau khi điều trị còn 13 điểm. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 52 Bảng 3.3. Sức co cơ cười lúc vào viện và khi ra viện Mức độ Lúc vào viện (n = 49) Khi ra viện (n= 49) Số BN Tỷ lệ (%) Số điểm Số BN Tỷ lệ(%) Số điểm Nặng 6 12,25 18 0 0 0 Vừa 30 31,22 60 12 24,50 24 Nhẹ 13 26,53 13 7 14,30 7 Bình thường 0 0 0 30 61,20 0 Tổng cộng 49 100 91 49 100 31 Nhận xét: Sau khi ra viện kết quả có 30 BN sức co cơ cười về bình thường (điểm 0) chiếm tỷ lệ 61,2%. Tổng điểm trước lúc vào viện là 91, sau khi ra viện còn 31. Bảng 3.4. Các triệu chứng lâm sàng bình thường lúc vào viện và khi ra viện TT Triệu chứng Lúc vào viện (n = 49) Khi ra viện (n= 49) P Số BN Tỷ lệ (%) Số BN Tỷ lệ (%) 1 Nếp nhăn trán 0 0 36 73,5 <0.001 2 Rãnh mũi má 0 0 30 31,2 <0.001 3 Nhân trung 0 0 30 61,2 <0.001 Nhận xét: Khi ra viện số BN có nếp nhăn trán bình thường với tỉ lệ 73,5%; rãnh mũi má bình thường 31,2%; nhân trung bình thường 61,2%. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 53 Bảng 3.5. Các triệu chứng lâm sàng nhẹ và vừa lúc vào viện và khi ra viện TT Triệu chứng Lúc vào viện (n = 49) Khi ra viện (n= 49) P Số BN Tỷ lệ (%) Số BN Tỷ lệ (%) 1 Nếp nhăn trán 43 87,76 13 26,53 <0.001 2 Rãnh mũi má 43 87,76 19 38,77 <0.001 3 Nhân trung 25 51,02 19 38,77 <0.001 Nhận xét: Sau đợt điều trị lúc ra viện các triệu chứng lâm sàng tuy được cải thiện (P<0,001) nhưng BN có triệu chứng lâm sàng nhẹ và vừa vẫn còn cao (Rãnh mũi má và nhân trung còn 19 BN chiếm tỷ lệ 38,77%) Bảng 3.6. Các triệu chứng lâm sàng nặng lúc vào viện và khi ra viện TT Triệu chứng Lúc vào viện (n = 49) Khi ra viện (n= 49) P Số BN Tỷ lệ (%) Số BN Tỷ lệ (%) 1 Nếp nhăn trán 6 12,24 0 0 <0.001 2 Rãnh mũi má 6 12,24 0 0 <0.001 3 Nhân trung 24 48,98 0 0 <0.001 Nhận xét: Sau đợt đỉều trị khi ra viện số BN nặng không còn. Bảng 3.7. Đánh giá mức dộ tiến triển trên lâm sàng TT Mức độ Khỏi Đỡ Không đỡ Số BN Tỷ lệ (%) Số BN Tỷ lệ (%) Số BN Tỷ lệ (%) 1 Triệu chứng 30 61,22 19 38,78 0 0 2 Điểm 30 61,22 19 38,78 0 0 Nhận xét: Sau đợt đỉều trị tỷ lệ khỏi: 61,22%; tỷ lệ đỡ: 38,78%. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 54 BÀN LUẬN 1. Đặc điểm tuổi và giới nhóm nghiên cứu: Qua 49 bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu chúng tôi thấy tỉ lệ BN nam (55,1%) cao hơn nữ (44,9%), tỷ lệ này có khác với nghiên cứu của các tác giả [3,4,6] thì tỷ lệ nữ nhiều hơn nam. Riêng nghiên cứu của tác giả Ng- hiêm Hữu Thành và cs [5] tỷ lệ nam và nữ tương đương nhau. Theo các tác giả [3,4,6] nữ gặp nhiều hơn nam, vì nữ thường thức khuya dậy sớm hay gặp lạnh, cũng có thể thần kinh phụ nữ nhạy cảm hơn nam, dễ bị kích thích. Nhưng nhóm đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là quân nhân và nghỉ hưu, lưu lượng BN nam nhiều hơn nữ. Với bệnh nhân liệt thần kinh VII ngoại biên trong nghiên cứu này chúng tôi thấy gặp ở mọi lứa tuổi và gặp nhiều ở nhóm tuổi 18-50 (chiếm tỷ lệ 23%), nghiên cứu này cũng phù hợp với các nghiên cứu các tác giả khác [3,4,5,6] 2. Kết quả điều trị: Khi BN ra viện (sau đợt điều trị 14 ngày), vận động mắt phục hồi tốt trở về bình thường chiếm tỷ lệ 73,5%; chỉ có 13 bệnh nhân có dấu hiệu Souques (+) (mức độ nhẹ) chiếm tỷ lệ 26,53%. Điểm trước điều trị là 96, sau khi điều trị còn 13 điểm. Qua theo dõi chúng tôi thấy vận động nhánh mắt thường phục hồi sớm hơn vận động nhóm cơ cười. Kết quả sau đợt điều trị có 30 BN sức co cơ cười về bình thường (điểm 0) chiếm tỷ lệ 61,2%. Tổng điểm trước lúc vào viện là 91, sau khi ra viện còn 31. Kết quả này thấp hơn kết quả của Frank và cộng sự[9] (83.0% và 94.4% theo dõi 3 và 9 tháng sau điều trị sớm prednisolone 10 ngày trong 72 giờ sau khi phát bệnh), có thể là do thời gian theo dõi dài hơn so với nghiên cứu của chúng tôi, nhưng tương đương với nhóm không sử dụng corticoide trong cùng nghiên cứu của các tác giả này sau 3 tháng theo dõi: 63,6%. Kết quả cho thấy phác đồ chúng tôi sử dụng có giá trị phục hồi sớm chức năng thần kinh. Theo Nguyễn Văn Tánh [3] sử dụng điện châm với xung điện tần số thấp điều trị liệt đây VII ngoại biên sức co cơ cười về bình thường 75,5% sau 20 ngày điều trị; với nghiên cứu của Hồ Duy Xuân [6] sau 20 ngày điều trị bằng phương pháp xuyên huyệt, sức co cơ cười về bình thường 72,2%. Nhóm ng- hiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ thấp hơn nhưng ngày điều trị ngắn hơn. Khi ra viện số BN có nếp nhăn trán bình thường với tỉ lệ 73,5%; rãnh mũi má bình thường 31,2%; nhân trung bình thường 61,2%. Theo Hồ Duy Xuân sau 20 ngày điều trị bằng phương pháp xuyên huyệt nếp nhăn trán về bình thường CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 55 Sau đợt đỉều trị tỷ lệ khỏi: 61,22%; tỷ lệ đỡ: 38,78%. Số bệnh nhân đỡ cần phải tiếp tục điều trị thêm một thời gian nữa. Nhóm nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ khỏi tương đương với các tác giả [3,4,5,6] nhưng thời gian điều trị ngắn hơn. So với nghiên cứu của Nguyễn văn Tánh [3] điều trị liệt dây VII ngoại biên bằng điện xung tần số thấp với thời gian 20 ngày tỷ lệ khỏi: 59,4%, tỷ lệ đỡ: 40,6%; với nghiên cứu của Nghiêm Hữu Thành [5] điều trị điện châm liệt dây VII ngoại biên do lạnh sau 24 ngày tỷ lệ khỏi: 67,42%, tỷ lệ đỡ: 31,48%, không đỡ 1,1%. Nghiên cứu của Đào Anh Tuấn và cs [4] thời gian đợt điều trị 27 ngày bằng đông y tỷ lệ khỏi: 72,97%, tỷ lệ đỡ: 24,33%, không đỡ 2,7%. Như vậy đa số bệnh nhân khỏi bệnh sau thời gian điều trị 2 tuần (30 BN chiếm tỷ lệ 61,22%), 19 BN đỡ chiếm tỷ lệ 38,78%, số bệnh nhân đỡ khi ra viện cần được theo dõi điều trị tiếp. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 49 bệnh nhân liệt dây thần kinh VII ngoại vi điều trị nội trú tại khoa A7 bằng phương pháp dùng thuốc theo phác đồ trên, chúng tôi kết luận: - Liệt dây thần kinh VII ngoại vi gặp ở mọi lứa tuổi. Lứa tuổi 18-50 gặp nhiều hơn chiếm tỷ lệ 46,93%. - Tỷ lệ khỏi: 61,22%, tỷ lệ đỡ: 38,78%. Không có trường hợp nào không đỡ hoặc nặng hơn. - Điều trị liệt dây thần kinh VII ngoại vi theo phác đồ trên áp dụng tốt cho bệnh nhân liệt dây VII ngoại vi, không có chống chỉ định với các thuốc trong phác đồ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Chương (2003), "tổn thương thần kinh mặt’’, thực hành lâm sàng thần kinh học, HVQY, Tr 283-289. 2.Hồ Hữu Lương (2006), “Dây thần kinh mặt”, Khám lâm sàng hệ thần kinh, NXB Y Học Hà Nội, tr. 95-98. 3. Hồ Hữu Lương (1994), ‘’Liệt dây thần kinh mặt’’, lâm sàng thần kinh, HVQY, Tr 143-150. 4. Hồ Duy Xuân (2011), ‘’Đánh giá kết quả điều trị liệt dây thần kinh VII ngoại vi bằng điện châm xuyên huyệt’’, Kỷ yếu khoa học Bệnh viện 4, Tr. 67-75. 5.Trường Đại học Y Hà Nội (2004), “Dây mặt”, Nội khoa cơ sở, NXB Y Học, tr. 299-301. 6. Các nguyên lý y học nội khoa Harrison (2004), “Liệt Bell” tài liệu dịch, NXB Y Học, tr. 204.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_dieu_tri_liet_day_than_kinh_vii_ngoai_vi_ta.pdf

