Đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng phần mềm bàn tay tại bệnh viện thống nhất

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng phần mềm bàn tay (KHPMBT)

tại bệnh viện Thống Nhất. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, từ

tháng 1/2011 đến tháng 12/2018, chúng tôi đánh giá 79 bệnh nhân (BN), từ 17 đến 60

tuổi, được chẩn đoán KHPMBT có chỉ định và được che phủ bằng nhiều hình thức khác

nhau. Kết quả: qua 79 BN trong nghiên cứu chúng tôi: tỷ lệ nam chiếm 76%, gấp gần 3

lần so với nữ là 24%. Nguyên nhân chủ yếu là tai nạn lao động (98% ở nữ và 96% nam).

Lứa tuổi hay gặp nhất là từ 21 đến 30 (53%). Kết quả : 30/30 ghép da sống tốt (100%),

47/47 vạt da sống (100%) . Kết luận: Ghép da, vạt da tại chỗ và có cuống hằng định vẫn

cho kết quả điều trị KHPMBT tốt. Kỹ thuật đơn giản, tỷ lệ sống cao, dễ làm.

pdf 5 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng phần mềm bàn tay tại bệnh viện thống nhất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng phần mềm bàn tay tại bệnh viện thống nhất

Đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng phần mềm bàn tay tại bệnh viện thống nhất
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
25
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM 
BÀN TAY TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Huỳnh Tấn Thịnh1 , Võ Thành Toàn1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng phần mềm bàn tay (KHPMBT) 
tại bệnh viện Thống Nhất. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, từ 
tháng 1/2011 đến tháng 12/2018, chúng tôi đánh giá 79 bệnh nhân (BN), từ 17 đến 60 
tuổi, được chẩn đoán KHPMBT có chỉ định và được che phủ bằng nhiều hình thức khác 
nhau. Kết quả: qua 79 BN trong nghiên cứu chúng tôi: tỷ lệ nam chiếm 76%, gấp gần 3 
lần so với nữ là 24%. Nguyên nhân chủ yếu là tai nạn lao động (98% ở nữ và 96% nam). 
Lứa tuổi hay gặp nhất là từ 21 đến 30 (53%). Kết quả : 30/30 ghép da sống tốt (100%), 
47/47 vạt da sống (100%) . Kết luận: Ghép da, vạt da tại chỗ và có cuống hằng định vẫn 
cho kết quả điều trị KHPMBT tốt. Kỹ thuật đơn giản, tỷ lệ sống cao, dễ làm.
Từ khóa: khuyết hổng phần mềm bàn tay
EVALUATE THE EFFECTIVENESS OF SOFT TISSUE 
COVERAGE OF THE HAND AT THONG NHAT HOSPITAL
ABSTRACT
Objective: The aim of this study was to evaluate the effectiveness of soft tissue 
coverage of the hand in patients at Thong Nhat hospital. Methods: Descriptive study 
was conducted using medical records of 79 patients with soft tissue defect and coverage 
of the hand from 01/2011 to 12/2018. Results: Among the 79 patients, there was a 76% 
rate of male is 24%, 3 times over the rate of female. Labor accident was the main reason 
at both genders (96% of male, 98% of female) and there was a rate 53% patients ages 
1 Bệnh viện Thống Nhất
Người phản hồi (Corresponding): Huỳnh Tấn Thịnh ([email protected])
Ngày nhận bài: 28/6/2019, ngày phản biện: 07/8/2019
Ngày bài báo được đăng: 30/9/2019
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 
26
21-30. 30/30 cases with skin graft, 47/47 patients with flap reconstruction were good 
outcome. Conclusions: Skin graft, local flap, pedicle local flaps are effective treatment 
of hand soft tissue defect.
Keywords: soft tissue defect of the hand
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổn thương khuyết hổng phần 
mềm là vấn đề khó khăn trong việc che 
phủ nhằm phục hồi chức năng tốt cho vùng 
bị khuyết hổng, đặc biệt là vùng bàn tay. 
Với mỗi khuyết hổng phần mềm (KHPM) 
tùy thuộc vào vị trí, kích thước, tính chất 
mà trong điều trị ta chọn ghép da hay vạt 
da khác nhau theo bậc thang điều trị vết 
thương sao cho phù hợp[2]. Tại bệnh viện 
Thống Nhất chúng tôi cũng đã triển khai 
làm một số kỹ thuật để điều trị KHPMBT. 
Nên chúng tôi thực hiện nghiên cứu “đánh 
giá kết quả điều trị khuyết hổng phần mềm 
bàn tay tại bệnh viện Thống Nhất”.
Qua đó, nhằm đánh giá đặc điểm 
lâm sàng và rút ra một số kinh nghiệm 
điều trị KHPMBT trong điều kiện chưa có 
kỹ thuật vạt vi phẫu. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: 
79 BN được chẩn đoán KHPMBT 
và được phẫu thuật che phủ khuyết hổng 
bằng nhiều hình thức: ghép da, vạt V-Y, 
vạt chéo ngón, vạt diều bay, vạt động 
mạch quay, vạt bẹn khác nhau tại bệnh 
viện Thống Nhất từ tháng 1/2011 đến 
tháng 12/2018.
2. Phương pháp nghiên cứu: mô 
tả hàng loạt ca
2.1. Chỉ định phẫu thuật
Chỉ định ghép da: KHPM không 
lộ mô quý, hay không cần tái tạo mô quý 
ngay vị trí ghép da.
Chỉ định vạt da: KHPM lộ mô quý, 
hay cần tái tạo mô quý ngay vị trí khuyết 
hổng sau đó.
Thời điểm phẫu thuật che phủ 
KHPMBT: 
Ghép da: sau nhập viện 5 – 7 ngày, 
khi mô hạt tại chỗ tốt.
Chuyển vạt da: phẫu thuật cấp 
cứu, hoặc sau 2 - 5 ngày cắt lọc mô hoại 
tử, đánh giá có lộ mô quý cần che phủ.
2.2. Phương pháp phẫu thuật và 
đánh giá kết quả phẫu thuật
2.2.1. Phương pháp phẫu thuật: 
Phẫu thuật ghép da hay làm vạt da 
theo chỉ định
2.2.2. Phương pháp đánh giá kết 
quả
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
27
- Đánh giá các tai biến và biến 
chứng trong và sau mổ. 
- Khả năng tưới máu vạt da ngay 
sau mổ và trong 3 tuần
- Đánh giá khả năng sống vạt qua 
3, 6 tháng. Căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá 
của Oberlin C. Và Duparc J[2][3][6].
* Kết quả gần: (trong 3 tháng 
đầu sau mổ) Tốt: Vạt sống hoàn toàn, tổn 
thương liền sẹo, không viêm rò. Vừa: Vạt 
thiểu dưỡng, xuất hiện phỏng nước trên bề 
mặt hoặc hoại tử mép vạt, có hoặc không 
phải ghép da bổ sung. Hoặc vạt bị hoại tử 
lớp da nhưng còn lớp cân mỡ. Xấu: Vạt bị 
hoại tử trên 1/3 diện tích đến hoại tử toàn 
bộ, phải cắt bỏ và thay thế bằng phương 
pháp điều trị khác.
2.3. Xử lý số liệu: 
Xử lý số liệu theo phương pháp 
thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 
16.0.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Tuổi và giới
Bảng 3.1. Phân bố BN theo tuổi và giới (n = 79)
Tuổi
Giới
17–20 21- 30 31 – 40
41 – 60
Số bn
Tổng
%
Nam
Số bn 3 30 23 4
60 76
% 4 38 29 5
Nữ
Số bn 2 12 5 0
19 24
% 3 15 6 0
Tổng
Số bn 5 42 28 4
79 100% 7 53 35 5
Ở bảng 3.1, các BN nghiên cứu 
của chúng tôi có tỷ lệ nam chiếm 76%, 
gấp gần 3 lần so với nữ là 24%, bao gồm 
các lứa tuổi từ 17 đến 60 tuổi, tuổi trung 
bình 36,2 tuổi. Gần giống kết quả tác giả 
Võ Tiến Huy[1]. Lứa tuổi hay gặp nhất là 
từ 21 đến 30 (51,3%) và từ 31 đến 40 tuổi 
(37,4%). Và đây cũng là lứa tuổi thường 
gặp ở độ tuổi lao động nên việc điều trị tốt 
nhằm giúp BN về cuộc sống bình thường 
mang ý nghĩa quan trọng. 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 
28
2. Nguyên nhân
Bảng 3.2. Phân bố BN theo nguyên nhân (n= 79)
Nguyên nhân TNGT CTTT TNSH TNLĐ Tổng %
% BN
Nam 4 96 100
Nữ 2 98 100
Nguyên nhân tai nạn lao động của chúng tôi chiếm tỷ lệ cao ở nam và nữ, cũng 
khá giống với nghiên cứu của tác giả Trybus M, Lorkowski J, Brongel L đa số nguyên 
nhân tổn thương vùng bàn tay là do tai nạn lao động[4] cũng khá phù hợp vì bệnh viện 
chúng tôi gần khu công nghiệp, việc công nhân bị dập tay hay bị đứt tay gây KHPM 
cũng gần như hợp lý.
3. Các loại hình thức che phủ phần mềm được ứng dụng
Bảng 3.3. Các loại hình thức che phủ phần mềm được ứng dụng
Ghép da
 Vạt da
Ghép da
 Vạt 
V-Y
Vạt 
Chéo ngón
Vạt động 
mạch quay
Vạt tay 
bẹn 
Vạt diều 
bay
BN
30 15 25 1 6 02
30 49
Qua kết quả trên cho thấy đa số các vạt chúng tôi dùng là các vạt tại chổ và vạt 
có cuống hằng định cũng phù hợp theo bậc thang điều trị vết thương từ thấp đến cao 
trong điều kiện chưa làm vạt vi phẫu[1]
4. Kết quả phẫu thuật 
Bảng 3.4. Kết quả chung (n = 79)
Kết quả Da ghép sống Vạt hồng Tím 1/3 Chết vạt
Ngay sau mổ Số bn 30 49 0 0
1-3 tuần
Số bn
%
30 49 0 0
3 tháng
Số bn
%
30 49 0 0
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
29
Qua bảng 3.4 chúng tối thấy việc 
ghép da và vạt da cho kết quả che phủ tốt 
và khả năng sống tốt. Việc da ghép và vạt 
da có cuống mạch liền sống tốt tùy thuộc 
vào việc lựa chọn thời điểm ghép da, làm 
vạt da và sự phẫu tích đúng cuống mạch 
hơn nữa đối với vạt cuống mạch liền thì 
khả năng sống tốt hơn 
4. KẾT LUẬN
Qua 79 BN trong nghiên cứu, 
chúng tôi rút ghép da và vạt da có cuống 
mạch liền cho kết quả che phủ tốt cho 
KHPMBT, đặc biệt là nơi chưa có điều 
kiện làm vạt vi phẫu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Tiến Huy, Vũ Văn Vương, 
Lê Phi Long “Đánh giá kết quả điều trị 
khuyết hổng phần mềm cơ quan vận động 
bằng các vạt da cân có cuống mạch liền”. 
Y học thực hành (874) số 6-2013
2. Steven L.Morgan, William P. 
Cooney, III. Soft tissue surgery. Master 
techniques in orthopaedic surgery. 2012; 
23-42.
3. McGregor IA, Jackson IT. The 
groin flap. Br J Plast Surg . 1972;25:3–16.
4. Trybus M, Lorkowski J, Brongel 
L, et al. Causes and consequences of hand 
injuries. Am J Surg. 2006;192:52–7. 
5. Chaung DCC, Colony LH, Chen 
HC, et al. Groin flap design and versatility.
 Plast Reconstr Surg . 1989;84:100–
106.
6. Masqulet AC, Gilbert A. Groin 
flap In: Masqulet AC, Gilbert A, eds Atlas 
of Flaps in Limb Reconstruction. 1st ed. 
London: Martin DuntizLtd.; 1997:223–
223. Jose Antonio Garcia del 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_khuyet_hong_phan_mem_ban_tay_tai_b.pdf