Đánh giá kết quả điều trị kết hợp xương nẹp vít gãy đầu dưới hai xương cẳng chân do chấn thương bằng kỹ thuật MIPO tại Bệnh viện Quân Y 7A
28 bệnh nhân gãy đầu dưới hai xương cẳng chân được kết hợp xương nẹp vít ít
xâm lấn (MIPO: Minimal imvassive plate osteosynthesis). Trong đó, nguyên nhân chấn
thương chủ yếu là do tai nạn giao thông 57%. Gãy kín 75%, gãy hở 25%. Phân loại theo
AO: gãy loại A1 21%, gãy loại A2 57,1% và gãy loại A3 21,3%. Thời gian nằm viện
trung bình 8,79 ± 2,76 ngày. Kết quả nắn chỉnh giải phẫu theo tiêu chuẩn của Larson
và Bostman rất tốt và tốt chiếm 85,7 %, trung bình 14,3 %. Kết quả liền xương theo tiêu
chuẩn của JL Haas và JY De La Cafinière: xương liền tốt 64,3%, liền rất tốt 21,4%; liền
xương trung bình 14,3%. Thời gian liền xương trung bình 20,9 tuần. Kết quả phục hồi
chức năng theo tiêu chuẩn của Ter-Schiphorst rất tốt và tốt 89,3%. Kết quả chung: rất
tốt và tốt chiếm 89,3%, kết quả trung bình 10,7 %.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị kết hợp xương nẹp vít gãy đầu dưới hai xương cẳng chân do chấn thương bằng kỹ thuật MIPO tại Bệnh viện Quân Y 7A
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 65 TÓM TẮT 28 bệnh nhân gãy đầu dưới hai xương cẳng chân được kết hợp xương nẹp vít ít xâm lấn (MIPO: Minimal imvassive plate osteosynthesis). Trong đó, nguyên nhân chấn thương chủ yếu là do tai nạn giao thông 57%. Gãy kín 75%, gãy hở 25%. Phân loại theo AO: gãy loại A1 21%, gãy loại A2 57,1% và gãy loại A3 21,3%. Thời gian nằm viện trung bình 8,79 ± 2,76 ngày. Kết quả nắn chỉnh giải phẫu theo tiêu chuẩn của Larson và Bostman rất tốt và tốt chiếm 85,7 %, trung bình 14,3 %. Kết quả liền xương theo tiêu chuẩn của JL Haas và JY De La Cafinière: xương liền tốt 64,3%, liền rất tốt 21,4%; liền xương trung bình 14,3%. Thời gian liền xương trung bình 20,9 tuần. Kết quả phục hồi chức năng theo tiêu chuẩn của Ter-Schiphorst rất tốt và tốt 89,3%. Kết quả chung: rất tốt và tốt chiếm 89,3%, kết quả trung bình 10,7 %. EVALUATION OF THE RESULTS WITH DISTAL LIMB FRACTURE WERE PERFORMED BY MINIMALLY INVASIVE PLATE OSTEOSYNTHESIS (MIPO) SUMMARY 28 patients with distal limb fracture were performed by minimally invasive plate osteosynthesis (MIPO). In particular, the cause of the injury is mainly due to traffic accident 57%. 75% close fracture, 25% open fracture. According to AO classification: 21% type A1 fracture, 57.1% type A2 fracture and 21.3% type A3 fracture. The average time in hospital was 8.79 ± 2.76 days. According to Larson and Bostman classification: very good and good at 85.7%, an average of 14.3%. JL Haas and JY De La Cafinière classification: good union 64.3%, very good union 21.4%; average 14.3%. Time ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT GÃY ĐẦU DƯỚI HAI XƯƠNG CẲNG CHÂN DO CHẤN THƯƠNG BẰNG KỸ THUẬT MIPO TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A Nguyễn Ngọc Hiếu1 (1) Bệnh viện Quân y 7A Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Hiếu ([email protected]) Ngày nhận bài: 28/10/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 25/12/2017 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 66 averaged union is 20.9 weeks. Ter-Schiphorst’s rehabilitation results were very good and good at 89.3%. Overall results: Very good and good accounted for 89.3%, the average result of 10.7%. ĐẶT VẤN ĐỀ Gãy đầu dưới hai xương cẳng chân là thương tổn thường gặp và luôn đặt ra những khó khăn, thách thức trong điều trị, chiếm tỷ lệ 7- 10% các thương tổn hai xương cẳng chân [3]. Điều trị bảo tồn bằng nắn chỉnh kín, bó bột đã được Bohler đề xướng và thu được nhiều thành công với khung kéo nắn của Bohler, tạo ra sự chùng các khối cơ ở cẳng chân, nắn chỉnh để đạt được về mặt giải phẫu, sau đó bó bột. Tuy nhiên khi ổ gãy phức tạp, đường gãy chéo xoắn dễ di lệch thứ phát trong bột, nhất là sau khi hết phù nề. Điều trị phẫu thuật mở ổ gãy kết hợp xương bên trong, thường phải lấy bỏ khối máu tụ quanh ổ gãy và những mãnh xương vụn là những yếu tố góp phần hình thành can xương, gây tổn thương thêm phần mềm xung quanh, cũng như màng xương, làm tổn thương mạch máu nuôi xương. Do đó, nguy cơ chảy máu sau mổ, nguy cơ nhiễm trùng cao, chậm liền xương. Nắn chỉnh kín hoặc mở ổ gãy kết hợp xương bên ngoài bằng khung cố định ngoài có ưu điểm có thể cố định ổ gãy vững chắc và tạo liền xương kỳ đầu, tuy nhiên hay gặp biến chứng nhiễm trùng chân đinh và di lệch ổ gãy thứ phát do lỏng đinh, tỳ đè sớm. Đặc biệt vấn đề nhiễm trùng sau mổ đã gây không ít khó khăn trong điều trị, nhất là khi viêm xương [2]. Nắn chỉnh kín và kết hợp xương bằng nẹp vít xâm lấn tối thiểu dưới màn hình tăng sáng (MIPO - Minimal imvassive plate osteosynthesis) là phương pháp có nhiều ưu điểm. Phẫu thuật viên chỉ rạch da tối thiểu, nắn chỉnh lại ổ gãy và luồn dụng cụ kết hợp xương. Do vậy, hạn chế tổn thương thêm da và tổ chức phần mềm dưới da cũng như xương và màng xương, khối máu tụ quanh ổ gãy và những mảnh xương vụn được giữ gần như nguyên vẹn, giúp cho sự liền xương nhanh, giảm thiểu nguy cơ ghép xương kỳ đầu, hạn chế nhiễm khuẩn, phù nề và rối loạn dinh dưỡng sau mổ, giảm nguy cơ phải chuyển cơ che xương [6]. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị kết hợp xương nẹp vít gãy đầu dưới hai xương cẳng chân do chấn thương bằng kỹ thuật MIPO tại Bệnh viện Quân y 7A. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm các bệnh nhân gãy đầu dưới hai xương cẳng chân được mổ kết hợp xương nẹp vít kỹ thuật xâm lấn tối thiểu (MIPO), được theo dõi và tái khám định kỳ tại Bệnh viện Quân y 7A trong khoảng thời gian từ tháng 1/2016 đến tháng 12/2016. - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Bệnh nhân gãy đơn thuần đầu dưới hai xương cẳng chân, gãy đơn thuần xương chày. Gãy kín và gãy hở độ I, II, IIIA theo Gustilo đã được cắt lọc đặt cố định ngoài ổn định về lâm sàng và cận lâm sàng (CTM, VSS, CRP, PCT), gãy ngoài khớp loại A theo AO. Khám lâm sàng, cận lâm sàng đầy đủ. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 67 - Tiêu chuẩn loại trừ: Những trường hợp gãy hai xương cẳng chân do bệnh lý. Những trường hợp gãy hở độ IIIB, IIIC theo phân độ Gustilo. Thông tin hồ sơ bệnh án không đầy đủ. 2. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang không đối chứng. Các bước phẫu thuật: Hình 1. Luồn nẹp dưới da - Gãy xương mác có chỉ định mổ sẽ tiến hành làm nẹp vít xương mác trước. - Gãy xương chày: Rạch đường nhỏ khoảng 3 cm ngay mắt cá trong, tạo đường hầm dưới da và trên màng xương. - Nắn chỉnh trục xương và các mảnh gãy lớn bằng tay theo mặt phẳng trong ngoài - Kiểm tra dưới C- arm xương chày mặt phẳng trong- ngoài và mặt phẳng trước – sau đến khi thẳng trục và chấp nhận được. - Rạch da khoảng 2 cm ngay trên nẹp đầu trung tâm của xương chày bắt 1 vít. - Kiểm tra lại ổ gãy trên C- arm bắt 2 hoặc 3 vít đầu gần, sau đó bắt 2 vít đầu xa. - Kiểm tra lại ổ gãy trên C- arm. Đánh giá sau mổ: 2.1. Kết quả gần: Đánh giá kết quả nắn chỉnh ổ gãy: dựa vào phim X quang sau mổ theo tiêu chuẩn của Larson và Bostman 1980. Bảng 1. Bảng đánh giá kết quả nắn chỉnh theo Larson và Bostman Mức độ Tiêu chuẩn Rất tốt Trục xương thẳng giống như bên lành Tốt Nếu mở góc ra ngoài hay ra trước < 5˚ Nếu mở góc ra sau hay vào trong <10˚ Trung bình Nếu vượt quá ngưỡng trên Kém Giống tiêu chuẩn trung bình và kèm theo di lệch xoay, bàn chân xoay ngoài TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 68 2.2. Kết quả xa Dựa vào khám lâm sàng và phim X quang chụp khi bệnh nhân khám lại định kỳ. Gồm có các chỉ tiêu sau: - Thời gian liền xương: Kết quả liền xương dựa vào phim X quang theo tiêu chuẩn của JL Haas và JY De La Cafinière - Kết quả phục hồi chức năng (PHCN): Dựa vào tiêu chuẩn của Terschiphort - Kết quả chung: Đánh giá kết quả chung bao gồm: sẹo mổ, liền xương ổ gãy, phục hồi chức năng, biến chứng, di chứng dựa vào tiêu chuẩn đánh giá kết quả liền xương của JL Haas và JY De La Cafinière, tiêu chuẩn PHCN của Ter.Schiphorst [1]. [6]. [16]. - Rất tốt: Xương liền thẳng trục, hết di lệch. Sẹo mổ liền tốt, không viêm dò, không dính xương. Không đau tại ổ gãy. Vận động khớp gối bình thường (Gấp 135 độ, duỗi 10 độ). Vận động khớp cổ chân bình thường (Gấp gan 45 độ, gấp mu 25 độ). + Không teo cơ. Không ngắn chi. - Tốt: Liền xương mở góc ra ngoài hay ra trước < 5 độ. mở góc ra sau vào trong < 10 độ. Sẹo mổ liền tốt. Đau khi gắng sức. Vận động khớp gối: Gấp 90-120 độ, duỗi <10 độ. Vận động khớp cổ chân gấp mu 0 độ. Teo cơ không đáng kể. Ngắn chi < 1 cm. - Trung bình: Kết quả liền xương quá ngưỡng hoặc chậm liền xương. Nhiễm khuẩn vết mổ nông. Đau liên tục (chịu đựng được). Vận động khớp gối: Gấp < 90 độ, duỗi > 10 độ. Bàn chân thuổng. Teo cơ nặng. Ngắn chi < 2 cm. - Kém: Kết quả liền xương giống trung bình kèm di lệch xoay ngoài nhiều hoặc không liền xương. Sẹo mổ xấu, viêm dò kéo dài. Đau liên tục không chịu được. Vận động khớp gối: Cứng khớp. Vận động khớp cổ chân: Cứng khớp. Teo cơ nặng. Ngắn chi < 2 cm. 5. Xử lý số liệu: Phân tích số liệu bằng phần mềm thống kê y học SPSS 16.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 2. Phân bố bệnh theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ (%) 18-30 13 46,4 31-50 10 35,7 > 50 5 17,9 Tổng số 28 100 Nhóm tuổi 18-50 chiếm tỷ lệ cao là 82,1 %, đây là độ tuổi lao động chính. Tuổi trung bình là 36,75 15,489. Tuổi lớn nhất là 72. Tuổi nhỏ nhất là 18. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 69 Biểu đồ 1. Nguyên nhân gây tai nạn Tai nạn giao thông là nguyên nhân chủ yếu gây ra các tổn thương chiếm tỷ lệ 57% các trường hợp. Biểu đồ 2. Phân loại bệnh nhân theo tính chất ổ gãy Nhận xét: Gãy kín chiếm tỷ lệ lớn 75%, gãy hở chiếm 25% Bảng 3. Phân độ gãy xương theo AO Mức độ Số BN Tỷ lệ(%) Độ A1 6 21,4 Độ A2 16 57,1 Độ A3 6 21,4 Tổng 28 100 Nhận xét: Theo phân độ AO thì gãy độ A2 chiếm tỷ lệ cao nhất 57,1% TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 70 Bảng 4. Tình trạng phần mềm trước phẩu thuật Tình trạng phần mềm Số BN Tỷ lệ(%) Bình thường 10 35,7 Nề nhẹ 18 64,3 Có nốt loạn dưỡng 0 0 Tổng 28 100 Nhận xét: Trong 28 bệnh nhân có 18 (64,3%) trường hợp nề nhẹ vùng cẳng chân trước mổ, không có trường hợp nốt loạn dưỡng (phỏng nước) trước mổ. Bảng 5. Thời gian nằm viện Số ngày nằm viện Số BN % Dưới 7 ngày 7 25 7 – 14 ngày 20 71,4 >14 ngày 1 3,6 Tổng 28 100 Nhận xét: Thời gian nằm viện trung bình là 8,79 2,76 ngày. Ngắn nhất là 6 ngày chiếm 25 %. Dài nhất là 15 ngày chiếm 3,6%. Bảng 6. Tình trạng vết mổ Tình trạng vết mổ Số BN Tỷ lệ(%) Không nhiễm trùng 28 100 Nhiễm trùng 0 0 Tổng 28 100 Nhận xét: Tất cả các trường hợp đều không có nhiễm trùng vết mổ, tỷ lệ 100% Bảng 7. Kết quả nắn chỉnh ổ gãy theo tiêu chuẩn Larson và Bostman Kết quả Số BN Tỷ lệ(%) Rất tốt 6 21,4 Tốt 18 64,3 Trung bình 4 14,3 Tổng 28 100 Nhận xét: Đa số các trường hợp được nắn chỉnh tôt và rất tốt với tỷ lệ là 64,3 % và 21,4 %. Nắn chỉnh ở mức trung bình chiếm 14,3 %. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 71 Bảng 8. Kết quả liền xương theo độ gãy xương Độ gãy xương Kết quả liền xương p Rất tốt Tốt Trung bình BN % BN % BN % A1 3 50 3 50 0 0 A2 3 18,7 13 81,3 0 0 A3 0 0 2 33,3 4 66,7 0,001 Tổng 6 21,4 18 64,3 4 14,3 Nhận xét: Liền xương kết quả tốt và rất tốt có 24 bệnh nhân chiếm 85,7%, liền xương trung bình có 4 bệnh nhân chiếm 14,3%. Kết quả liền xương có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa loại gãy A3 và 2 loại còn lại với p< 0,05. Bảng 9. Kết quả PHCN theo tiêu chuẩn của Ter-Schiphorst Kết quả Số BN Tỷ lệ (%) Rất tốt 6 21,4 Tốt 19 67,9 Trung bình 3 10,7 Tổng 28 100 Nhận xét: Theo đánh giá của Ter-Schiphorst kết quả tốt và rất tốt chiếm tỷ lệ cao 89,3%, trung bình chiếm tỷ lệ 10,7 % và không có kết quả phục hồi kém. Biểu đồ 3. Đánh giá kết quả chung (N=28) Nhận xét: Theo kết quả biểu đồ trên, số bệnh nhân có kết quả tốt và rất tốt chiếm tỷ lệ 89%, cao hơn đáng kể số bệnh nhân đạt kết quả trung bình, không có bệnh nhân phục hồi kém. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 72 BÀN LUẬN 1. Tuổi: Trong 28 bệnh nhân nghiên cứu tuổi cao nhất là 72, tuổi nhỏ nhất là 18, tuổi trung bình là 36,75. Trong đó nhóm bệnh nhân 18 - 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 82,1%, trên 50 tuổi có 5 trường hợp. Theo nghiên cứu Trương Xuân Quang (2003) bệnh nhân nhóm tuổi từ 17- 59 chiếm 88,4% [8]. Nguyễn Văn Trường (2012) tuổi trung bình là 41,6 ; nhóm 19- 45 tuổi chiếm 49,1% [1]; và Trần Hoàng Tùng (2006) nhóm 16- 59 tuổi là 88,4% [1]. Nghiên cứu 79 bệnh nhân của Rakesh K. (2010) tuổi trung bình là 36 tuổi, nhóm tuổi 17- 58 chiếm đa số. Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu trên, chủ yếu ở độ tuổi lao động. Nhóm tuổi này đang trong độ tuổi học tập và lao động chính của xã hội nên việc điều trị phải sớm để nhanh chóng phục hồi cơ năng cho bệnh nhân và trả lại sức lao động cho họ. 2. Đặc điểm lâm sàng - Phần mềm quanh ổ gãy: Phần lớn các trường hợp gãy xương đều có sưng nề phần mềm quanh ổ gãy nhất là các trường hợp gãy phức tạp. Trong nghiên cứu có18/28 bệnh nhân phần mềm nề nhẹ trước phẫu thuật. Các trường hợp này đều gãy loại A2, A3 theo AO. - Các hình thái lâm sàng: Gãy cẳng chân biểu hiện dưới hai hình thái là gãy kín và gãy hở. Trong nghiên cứu chúng tôi lấy tiêu chuẩn bệnh nhân là gãy kín và gãy hở độ I,II,IIIA. Theo biểu đồ 2 gãy kín chiếm 75%, gãy hở chiếm 25%. Theo Lau T. W (2008) 9/48 trường hợp gãy hở chiếm 19%, trong đó 4 ca gãy hở độ II và III. Trong 4 trường hợp này 2 BN mổ MIPO trong vòng 24h sau chấn thương, 2 BN còn lại kết hợp xương bằng cố định ngoài sau đó MIPO thì 2. Theo Rakesh K. trong 79 BN, có 11 ca gãy hở độ I, 4 ca độ II, 4 ca độ IIIA theo phân loại gãy hở của Gustilo và Anderson [8]. Như vậy, so với các tác giả nước ngoài chỉ tiêu bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi phù hợp. 3. Đặc điểm X quang: Phân loại gãy xương trong nghiên cứu dựa theo phân loại của AO. Tất cả bệnh nhân đều là gãy loại A, là gãy đầu dưới hai xương cẳng chân ngoài khớp. Theo bảng 3 có 6 bệnh nhân gãy loại A1 chiếm 21,4%, 16 bênh nhân gãy loại A2 chiếm 57,2%,6 bệnh nhân gãy loại A3 chiếm 21,4%. Theo nghiên cứu của Hoàng Thanh Hà (2013) có 16 BN loại A1, 4 BN loại A2, 17 loại A3 và 1 loại C1 [6]. Theo Raveesh (2014) kỹ thuật MIPO nên áp dụng với loại gãy ngoài khớp (loại A) hoặc đường gãy đơn thuần vào khớp, diện khớp không di lệch (loại B1, C1). Shrestha D nghiên cứu 20 BN thì có 12 loại A1, 4 loại A2, 2 loại A3 và 2 B1. Nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều tác giả sử dụng kỹ thuật này cho gãy phạm khớp di lệch nhiều : Cheng W (2011) tiến hành trên 28 bệnh nhân, trong đó có gãy loại B2, B3, C3 phần lớn kết quả tốt, có 1 trường hợp gãy B2 chậm liền, 1ca khác gãy nẹp [12]. Lau T. W nghiên cứu 48 BN có 51% gãy loại A, 35% loại B, 14% loại C kết quả tốt chiếm đa số [11]. Như vậy kỹ thuật MIPO có thể chỉ định cho những trường hợp gãy đầu dưới hai xương cẳng chân phức tạp (loại B,C theo AO). 4. Kết quả điều trị gần: - Thời gian nằm viện trung bình 8,79 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 73 ± 2,76 ngày, ngắn nhất 6 ngày, dài nhất 15 ngày, là những trường hợp gãy hở độ II,IIIA được đặt cố định ngoài, nằm điều trị trước mổ một thời gian để đánh giá yếu tố nhiễm trùng (CTM, VS, CRP, PCT) trong giới hạn cho phép để phẩu thuật. Theo Hoàng Thanh Hà thời gian nằm viện trung bình là 5,45 ngày (ngắn nhất 3 ngày, dài nhất 14 ngày) [6]. Các tác giả nước ngoài: Cheng W 2011 là 12,1 ± 3,7 ngày [12]. Như vậy kết quả của chúng tôi phù hợp với tác giả trong nước, nhưng ngắn hơn so với các tác giả nước ngoài. Tuy nhiên trong nghiên cứu của các tác giả nước ngoài tiêu chuẩn chọn bệnh nhân rộng rãi hơn (gãy hở độ II, IIIA theo Gustilo và gãy loại B,C theo AO), nên điều này là phù hợp. Như vậy thời gian nằm viện ngắn là một trong những ưu điểm của phương pháp này. - Tình trạng vết mổ: trong nghiên cứu chúng tôi không gặp trường hợp nào nhiễm trùng sau mổ. Theo Hoàng Thanh Hà, nghiên cứu 38 BN không ca nào nhiễm trùng [6]. Trần Hoàng Tùng tỷ lệ nhiễm trùng nông là 7,89%; nhiễm trùng sâu là 2,64% [7]. Các tác giả nước ngoài tỷ lệ nhiễm trùng tương đối thấp: Hazari- ka S có 1/20 trường hợp nhiễm trùng [13]. Lau T.W có 8/48 trường hợp nhiễm trùng [11]. Rakesh K. Gupta nghiên cứu 80 BN trong đó 71 BN làm kỹ thuật MIPO có 1 trường hợp nhiễm trùng [8]. Điều này có thể hiểu được bởi điều kiện, trang bị y tế ở những nơi thực hiện nghiên cứu là rất tốt. - Kết quả nắn chỉnh: Sự nắn chỉnh xương gãy không tốt về mặt giải phẫu sẽ dẫn đến sự liền xương kém hơn, can lệch và ảnh hưởng xấu đến cơ năng của bệnh nhân như : viêm khớp, ngắn chi, đi lại khó khăn gây đau cho bệnh nhân. Bệnh nhân sau mổ được tiến hành chụp Xquang để kiểm tra. Trong nghiên cứu của mình chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn của Larson và Bostman để đánh giá kết quả phẫu thuật. Theo bảng 7 có 6 trường hợp nắn chỉnh rất tốt chiếm 21,4 %, có 18 trường hợp nắn chỉnh tốt chiếm 64,3 %, 4 trường hợp nắn chỉnh mức trung bình chiếm 14,3 %. 5. Kết quả xa: Chúng tôi khám lại bệnh nhân sau mổ trung bình là 5-6 tháng. - Kết quả liền xương: dựa theo bảng đánh giá của JL Haas và JY De La Cafiniere. Qua nghiên cứu 28 bệnh nhân nhận thấy kết quả liền xương rất tốt và tốt đạt 85,7%, liền xương trung bình chiếm 14,3%. Thời gian liền xương trung bình là 20,9 tuần. Theo Hoàng Thanh Hà, thời gian liền xương trung bình là 13,84 tuần (biến thiên 10-20 tuần) [6]. Tác giả Nguyễn Văn Trường (2012) nghiên cứu 46 BN gãy hở đầu xa cẳng chân bằng cố định ngoài thời gian liền xương trung bình là 22,8 tuần, trong đó 60,9% trường hợp liền xương rất tốt và tốt [1].Trần Hoàng Tùng 31/38 BN liền xương sau khám lại 6 tháng [7]. Theo Ahmad MA có 15/18 trường hợp liền xương, thời gian liền xương trung bình là 21,2 tuần [9]. Tác giả Bahari 42/42 BN liền xương, liền xương trung bình 22,4 tuần [31]. Theo Collinge 38/38 ca liền xương, liền xương trung bình 21 tuần (9- 48 tuần) [10]. Như vậy nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Điều này cho thấy kỷ thuật MIPO cho kết quả liền xương sớm. Theo bảng 8 ta thấy có sự khác biệt về kết quả liền xương giữa các loại gãy. Gãy loại A1, A2 có kết quả liền xương tốt chiếm đa số, loại gãy A3 kết quả liền TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 74 xương trung bình chiếm tỷ lệ cao, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Theo Michael W.Chapman gãy phức tạp tiên lượng về nắn chỉnh trong mổ khó hơn gãy đơn giản, đồng thời những loại gãy này làm đứt hoàn toàn hoặc phần lớn những mạch máu bên trong màng xương dẫn đến sự nuôi dưỡng ổ gãy kém hơn và dẫn đến chậm liền xương. - Kết quả phục hồi chức năng: Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn của Ter-Schiphorst để đánh giá kết quả PHCN. Theo bảng 9 kết quả rất tốt chiếm 21,4%, kết quả tốt chiếm 67,9%, trung bình chỉ chiếm 10,7%, không có kết quả kém. Theo Trần Hoàng Tùng tỷ lệ tốt và rất tốt chiếm 94,74%. Nguyễn Hạnh Quang và CS tỷ lệ tốt và rất tốt là 96,67%. Như vậy kết quả PHCN trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các nghiên cứu khác. Nguyên nhân là do trong 28 bệnh nhân có 3 trường hợp nắn chỉnh xương đạt mức trung bình sau mổ. Cũng có thể do những chấn thương vùng này gần khớp cổ chân nên trong quá trình tập luyện bệnh nhân đau nhiều kết hợp với sự hiểu biết của bệnh nhân còn ít về tập luyện nên chưa tích cực tập luyện khớp cổ chân. Một số tác giả sử dụng thang điểm này cũng cho tỷ lệ tốt cao : Hoàng Thanh Hà, Trần Chí Khôi 86,95% [6]; Feng Cheng Kao 85,7%. Như vậy kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu khác, và kỹ thuật MIPO là phương pháp cho kết quả khả quan. - Biến chứng: Trong 28 bệnh nhân của nhóm nghiên cứu không có trường hợp nào viêm xương, chậm liền xương, khớp giả, gãy nẹp vít. Kết quả tương tự như trong nghiên cứu của Hoàng Thanh Hà, Trần Chí Khôi [6]. - Kết quả chung: Chúng tôi đánh giá kết quả chung dựa vào tổng hợp tiêu chuẩn của JL Haas và JY De La Cafinière, Ter- Schiphorst. Theo biểu đồ 3 trong 28 BN nghiên cứu kết quả tốt và rất tốt chiếm tỷ lệ cao 89,2%, kết quả trung bình là 10,8% nằm chủ yếu trong nhóm gãy A3, kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu của Hoàng Thanh Hà, Trần Chí Khôi (2013), Trần Hoàng Tùng (2006). Điều này giúp chúng ta tiên lượng vấn đề điều trị với từng loại gãy. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu điều trị 28 bệnh nhân gãy đầu dưới hai xương cẳng chân bằng kết hợp xương nẹp vít ít xâm lấn (MIPO) trong năm 2016, chúng tôi thấy: Tuổi trung bình 36,75 15,48, nhóm tuổi 18- 50 chiếm tỷ lệ cao 82,1%. Nguyên nhân chấn thương chủ yếu là do tai nạn giao thông 57%. Gãy kín 75%, gãy hở 25%. Theo AO: gãy loại A1 21%, gãy loại A2 57,1% và gãy loại A3 21,3% . Thời gian nằm viện trung bình 8,79 ± 2,76 ngày, không có trường hợp nào nhiễm trùng. Kết quả nắn chỉnh giải phẫu theo tiêu chuẩn của Larson và Bostman rất tốt và tốt chiếm 85,7 %, trung bình 14,3 %. Kết quả liền xương theo tiêu chuẩn của JL Haas và JY De La Cafinière: xương liền tốt 64,3%, liền rất tốt 21,4%; liền xương trung bình 14,3%. Thời gian liền xương trung bình 20,9 tuần. Kết quả phục hồi chức năng theo tiêu chuẩn của Ter-Schiphorst rất tốt và tốt 89,3%. Kết quả chung (dựa vào tổng hợp kết quả liền xương của JL Haas và JY De La Cafinière, kết quả phục hồi chức năng của Ter- schiphorst) rất tốt và tốt chiếm 89,3%, kết quả trung bình 10,7 %. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Nguyễn Văn Trường (2012), “Ðánh giá kết quả điều trị gãy hở đầu xa hai xương cẳng chân bằng cố định ngoài tại bệnh viện hữu nghị Việt Ðức”, Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội. 2.Phí Mạnh Công và cs (2003), “Kết quả điều trị gãy mới thân xương cẳng chân do chấn thương tại bệnh viện 19-8 trong 5 năm (từ 4/1998 - 4/2003)”, Tạp chí Y học Việt Nam số đặc biệt tháng 10 năm 2003, tr. 183 - 188. 3.Nguyễn Văn Nhân, Nguyễn Tiến Bình (2009),” Ðiều trị gãy hở và di chứng hai xương cẳng chân”, Nhà xuất bản Y học. 4. Hoàng Thanh Hà, Trần Chí Khôi (2013),” Ðiều trị gãy đầu dưới xương chày bằng nẹp vít, phẫu thuật ít xâm lấn”, Tạp chí Hội nghị thường niên lần XX Hội CTCH Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 81 - 83. 5. Trần Hoàng Tùng (2006), Ðiều trị kết hợp xương nẹp vít gãy kín hai xương cẳng chân bằng kĩ thuật ít xâm lấn, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Hà Nội. 6. Rakesh K. Gupta et al (2010), “Locking plate fixation in distal metaphy- seal tibial fractures: series of 79 patients”, Int Orthop. 34(8), pp. 85-90. 7. Ahmad M. A (2012), “Percuta- neous locking plates for fractures of the distal tibia: our experience and review of the literature”, J Trauma Acute Care Surg. 72(2), pp. 1-7. 8. Collinge C, Protzman R (2010), “Outcomes of minimally invasive plate osteosynthesis for metaphyseal distal tib- ia fractures”, J Orthop Trauma. 24(1), pp. 4-9. 9. Lau T. W(2008), “Wound com- plication of minimally invasive plate os- teosynthesis in distal tibia fractures”, Int Orthop. 32(5), pp. 697-703. 10. Cheng W, Li Y và Manyi W (2011), “Comparison study of two surgi- cal options for distal tibia fracture-mini- mally invasive plate osteosynthesis vs. open reduction and internal fixation”, Int Orthop. 35(5), pp. 37-42.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_dieu_tri_ket_hop_xuong_nep_vit_gay_dau_duoi.pdf

