Đánh giá kết quả điều trị kết hợp xương nẹp vít gãy đầu dưới hai xương cẳng chân do chấn thương bằng kỹ thuật MIPO tại Bệnh viện Quân Y 7A

28 bệnh nhân gãy đầu dưới hai xương cẳng chân được kết hợp xương nẹp vít ít

xâm lấn (MIPO: Minimal imvassive plate osteosynthesis). Trong đó, nguyên nhân chấn

thương chủ yếu là do tai nạn giao thông 57%. Gãy kín 75%, gãy hở 25%. Phân loại theo

AO: gãy loại A1 21%, gãy loại A2 57,1% và gãy loại A3 21,3%. Thời gian nằm viện

trung bình 8,79 ± 2,76 ngày. Kết quả nắn chỉnh giải phẫu theo tiêu chuẩn của Larson

và Bostman rất tốt và tốt chiếm 85,7 %, trung bình 14,3 %. Kết quả liền xương theo tiêu

chuẩn của JL Haas và JY De La Cafinière: xương liền tốt 64,3%, liền rất tốt 21,4%; liền

xương trung bình 14,3%. Thời gian liền xương trung bình 20,9 tuần. Kết quả phục hồi

chức năng theo tiêu chuẩn của Ter-Schiphorst rất tốt và tốt 89,3%. Kết quả chung: rất

tốt và tốt chiếm 89,3%, kết quả trung bình 10,7 %.

pdf 11 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị kết hợp xương nẹp vít gãy đầu dưới hai xương cẳng chân do chấn thương bằng kỹ thuật MIPO tại Bệnh viện Quân Y 7A", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị kết hợp xương nẹp vít gãy đầu dưới hai xương cẳng chân do chấn thương bằng kỹ thuật MIPO tại Bệnh viện Quân Y 7A

Đánh giá kết quả điều trị kết hợp xương nẹp vít gãy đầu dưới hai xương cẳng chân do chấn thương bằng kỹ thuật MIPO tại Bệnh viện Quân Y 7A
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
65
TÓM TẮT
28 bệnh nhân gãy đầu dưới hai xương cẳng chân được kết hợp xương nẹp vít ít 
xâm lấn (MIPO: Minimal imvassive plate osteosynthesis). Trong đó, nguyên nhân chấn 
thương chủ yếu là do tai nạn giao thông 57%. Gãy kín 75%, gãy hở 25%. Phân loại theo 
AO: gãy loại A1 21%, gãy loại A2 57,1% và gãy loại A3 21,3%. Thời gian nằm viện 
trung bình 8,79 ± 2,76 ngày. Kết quả nắn chỉnh giải phẫu theo tiêu chuẩn của Larson 
và Bostman rất tốt và tốt chiếm 85,7 %, trung bình 14,3 %. Kết quả liền xương theo tiêu 
chuẩn của JL Haas và JY De La Cafinière: xương liền tốt 64,3%, liền rất tốt 21,4%; liền 
xương trung bình 14,3%. Thời gian liền xương trung bình 20,9 tuần. Kết quả phục hồi 
chức năng theo tiêu chuẩn của Ter-Schiphorst rất tốt và tốt 89,3%. Kết quả chung: rất 
tốt và tốt chiếm 89,3%, kết quả trung bình 10,7 %.
EVALUATION OF THE RESULTS WITH DISTAL LIMB 
FRACTURE WERE PERFORMED BY MINIMALLY INVASIVE PLATE 
OSTEOSYNTHESIS (MIPO)
SUMMARY
28 patients with distal limb fracture were performed by minimally invasive plate 
osteosynthesis (MIPO). In particular, the cause of the injury is mainly due to traffic 
accident 57%. 75% close fracture, 25% open fracture. According to AO classification: 
21% type A1 fracture, 57.1% type A2 fracture and 21.3% type A3 fracture. The average 
time in hospital was 8.79 ± 2.76 days. According to Larson and Bostman classification: 
very good and good at 85.7%, an average of 14.3%. JL Haas and JY De La Cafinière 
classification: good union 64.3%, very good union 21.4%; average 14.3%. Time 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT
 GÃY ĐẦU DƯỚI HAI XƯƠNG CẲNG CHÂN
 DO CHẤN THƯƠNG BẰNG KỸ THUẬT MIPO
 TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
Nguyễn Ngọc Hiếu1
(1) Bệnh viện Quân y 7A
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Hiếu ([email protected])
Ngày nhận bài: 28/10/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 25/12/2017
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017
66
averaged union is 20.9 weeks. Ter-Schiphorst’s rehabilitation results were very good 
and good at 89.3%. Overall results: Very good and good accounted for 89.3%, the 
average result of 10.7%.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy đầu dưới hai xương cẳng chân 
là thương tổn thường gặp và luôn đặt ra 
những khó khăn, thách thức trong điều 
trị, chiếm tỷ lệ 7- 10% các thương tổn 
hai xương cẳng chân [3]. Điều trị bảo 
tồn bằng nắn chỉnh kín, bó bột đã được 
Bohler đề xướng và thu được nhiều thành 
công với khung kéo nắn của Bohler, tạo 
ra sự chùng các khối cơ ở cẳng chân, nắn 
chỉnh để đạt được về mặt giải phẫu, sau 
đó bó bột. Tuy nhiên khi ổ gãy phức tạp, 
đường gãy chéo xoắn dễ di lệch thứ phát 
trong bột, nhất là sau khi hết phù nề. Điều 
trị phẫu thuật mở ổ gãy kết hợp xương 
bên trong, thường phải lấy bỏ khối máu 
tụ quanh ổ gãy và những mãnh xương vụn 
là những yếu tố góp phần hình thành can 
xương, gây tổn thương thêm phần mềm 
xung quanh, cũng như màng xương, làm 
tổn thương mạch máu nuôi xương. Do 
đó, nguy cơ chảy máu sau mổ, nguy cơ 
nhiễm trùng cao, chậm liền xương. Nắn 
chỉnh kín hoặc mở ổ gãy kết hợp xương 
bên ngoài bằng khung cố định ngoài có 
ưu điểm có thể cố định ổ gãy vững chắc 
và tạo liền xương kỳ đầu, tuy nhiên hay 
gặp biến chứng nhiễm trùng chân đinh và 
di lệch ổ gãy thứ phát do lỏng đinh, tỳ đè 
sớm. Đặc biệt vấn đề nhiễm trùng sau mổ 
đã gây không ít khó khăn trong điều trị, 
nhất là khi viêm xương [2]. 
Nắn chỉnh kín và kết hợp xương bằng 
nẹp vít xâm lấn tối thiểu dưới màn hình 
tăng sáng (MIPO - Minimal imvassive 
plate osteosynthesis) là phương pháp có 
nhiều ưu điểm. Phẫu thuật viên chỉ rạch 
da tối thiểu, nắn chỉnh lại ổ gãy và luồn 
dụng cụ kết hợp xương. Do vậy, hạn chế 
tổn thương thêm da và tổ chức phần mềm 
dưới da cũng như xương và màng xương, 
khối máu tụ quanh ổ gãy và những mảnh 
xương vụn được giữ gần như nguyên 
vẹn, giúp cho sự liền xương nhanh, giảm 
thiểu nguy cơ ghép xương kỳ đầu, hạn 
chế nhiễm khuẩn, phù nề và rối loạn dinh 
dưỡng sau mổ, giảm nguy cơ phải chuyển 
cơ che xương [6]. 
Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này 
với mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị 
kết hợp xương nẹp vít gãy đầu dưới hai 
xương cẳng chân do chấn thương bằng kỹ 
thuật MIPO tại Bệnh viện Quân y 7A. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: 
Gồm các bệnh nhân gãy đầu dưới hai 
xương cẳng chân được mổ kết hợp xương 
nẹp vít kỹ thuật xâm lấn tối thiểu (MIPO), 
được theo dõi và tái khám định kỳ tại 
Bệnh viện Quân y 7A trong khoảng thời 
gian từ tháng 1/2016 đến tháng 12/2016.
- Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Bệnh 
nhân gãy đơn thuần đầu dưới hai xương 
cẳng chân, gãy đơn thuần xương chày. Gãy 
kín và gãy hở độ I, II, IIIA theo Gustilo 
đã được cắt lọc đặt cố định ngoài ổn định 
về lâm sàng và cận lâm sàng (CTM, VSS, 
CRP, PCT), gãy ngoài khớp loại A theo 
AO. Khám lâm sàng, cận lâm sàng đầy 
đủ. 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
67
- Tiêu chuẩn loại trừ: Những trường 
hợp gãy hai xương cẳng chân do bệnh lý. 
Những trường hợp gãy hở độ IIIB, IIIC 
theo phân độ Gustilo. Thông tin hồ sơ 
bệnh án không đầy đủ.
2. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang không đối chứng.
Các bước phẫu thuật:
Hình 1. Luồn nẹp dưới da 
- Gãy xương mác có chỉ định mổ sẽ 
tiến hành làm nẹp vít xương mác trước.
- Gãy xương chày: Rạch đường nhỏ 
khoảng 3 cm ngay mắt cá trong, tạo đường 
hầm dưới da và trên màng xương. 
- Nắn chỉnh trục xương và các mảnh 
gãy lớn bằng tay theo mặt phẳng trong 
ngoài 
- Kiểm tra dưới C- arm xương chày 
mặt phẳng trong- ngoài và mặt phẳng 
trước – sau đến khi thẳng trục và chấp 
nhận được.
- Rạch da khoảng 2 cm ngay trên nẹp 
đầu trung tâm của xương chày bắt 1 vít.
- Kiểm tra lại ổ gãy trên C- arm bắt 2 
hoặc 3 vít đầu gần, sau đó bắt 2 vít đầu xa. 
- Kiểm tra lại ổ gãy trên C- arm. 
Đánh giá sau mổ:
2.1. Kết quả gần: Đánh giá kết quả nắn chỉnh ổ gãy: dựa vào phim X quang sau mổ 
theo tiêu chuẩn của Larson và Bostman 1980.
Bảng 1. Bảng đánh giá kết quả nắn chỉnh theo Larson và Bostman
Mức độ Tiêu chuẩn
Rất tốt Trục xương thẳng giống như bên lành
Tốt
Nếu mở góc ra ngoài hay ra trước < 5˚ 
Nếu mở góc ra sau hay vào trong <10˚
Trung bình Nếu vượt quá ngưỡng trên
Kém
Giống tiêu chuẩn trung bình và kèm theo di lệch xoay, 
bàn chân xoay ngoài
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017
68
2.2. Kết quả xa 
Dựa vào khám lâm sàng và phim X 
quang chụp khi bệnh nhân khám lại định 
kỳ. Gồm có các chỉ tiêu sau:
- Thời gian liền xương: Kết quả liền 
xương dựa vào phim X quang theo tiêu 
chuẩn của JL Haas và JY De La Cafinière 
- Kết quả phục hồi chức năng (PHCN): 
Dựa vào tiêu chuẩn của Terschiphort
- Kết quả chung: Đánh giá kết quả 
chung bao gồm: sẹo mổ, liền xương ổ gãy, 
phục hồi chức năng, biến chứng, di chứng 
dựa vào tiêu chuẩn đánh giá kết quả liền 
xương của JL Haas và JY De La Cafinière, 
tiêu chuẩn PHCN của Ter.Schiphorst [1]. 
[6]. [16].
- Rất tốt: Xương liền thẳng trục, hết 
di lệch. Sẹo mổ liền tốt, không viêm dò, 
không dính xương. Không đau tại ổ gãy. 
Vận động khớp gối bình thường (Gấp 135 
độ, duỗi 10 độ). Vận động khớp cổ chân 
bình thường (Gấp gan 45 độ, gấp mu 25 
độ). + Không teo cơ. Không ngắn chi. 
- Tốt: Liền xương mở góc ra ngoài hay 
ra trước < 5 độ. mở góc ra sau vào trong < 
10 độ. Sẹo mổ liền tốt. Đau khi gắng sức. 
Vận động khớp gối: Gấp 90-120 độ, duỗi 
<10 độ. Vận động khớp cổ chân gấp mu 0 
độ. Teo cơ không đáng kể. Ngắn chi < 1 cm. 
- Trung bình: Kết quả liền xương quá 
ngưỡng hoặc chậm liền xương. Nhiễm 
khuẩn vết mổ nông. Đau liên tục (chịu 
đựng được). Vận động khớp gối: Gấp < 
90 độ, duỗi > 10 độ. Bàn chân thuổng. Teo 
cơ nặng. Ngắn chi < 2 cm. 
- Kém: Kết quả liền xương giống 
trung bình kèm di lệch xoay ngoài nhiều 
hoặc không liền xương. Sẹo mổ xấu, viêm 
dò kéo dài. Đau liên tục không chịu được. 
Vận động khớp gối: Cứng khớp. Vận 
động khớp cổ chân: Cứng khớp. Teo cơ 
nặng. Ngắn chi < 2 cm. 
5. Xử lý số liệu: Phân tích số liệu 
bằng phần mềm thống kê y học SPSS 
16.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 2. Phân bố bệnh theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Tỷ lệ
Số BN Tỷ lệ (%)
18-30 13 46,4
31-50 10 35,7
> 50 5 17,9
Tổng số 28 100
Nhóm tuổi 18-50 chiếm tỷ lệ cao là 82,1 %, đây là độ tuổi lao động chính. Tuổi 
trung bình là 36,75 15,489. Tuổi lớn nhất là 72. Tuổi nhỏ nhất là 18.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
69
Biểu đồ 1. Nguyên nhân gây tai nạn
Tai nạn giao thông là nguyên nhân chủ yếu gây ra các tổn thương chiếm tỷ lệ 57% 
các trường hợp.
Biểu đồ 2. Phân loại bệnh nhân theo tính chất ổ gãy
Nhận xét: Gãy kín chiếm tỷ lệ lớn 75%, gãy hở chiếm 25%
Bảng 3. Phân độ gãy xương theo AO
Mức độ Số BN Tỷ lệ(%)
Độ A1 6 21,4
Độ A2 16 57,1
Độ A3 6 21,4
Tổng 28 100
Nhận xét: Theo phân độ AO thì gãy độ A2 chiếm tỷ lệ cao nhất 57,1%
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017
70
Bảng 4. Tình trạng phần mềm trước phẩu thuật
Tình trạng phần mềm Số BN Tỷ lệ(%)
Bình thường 10 35,7
Nề nhẹ 18 64,3
Có nốt loạn dưỡng 0 0
Tổng 28 100
Nhận xét: Trong 28 bệnh nhân có 18 (64,3%) trường hợp nề nhẹ vùng cẳng chân 
trước mổ, không có trường hợp nốt loạn dưỡng (phỏng nước) trước mổ.
Bảng 5. Thời gian nằm viện
Số ngày nằm viện Số BN %
Dưới 7 ngày 7 25
7 – 14 ngày 20 71,4
>14 ngày 1 3,6
Tổng 28 100
Nhận xét: Thời gian nằm viện trung bình là 8,79 2,76 ngày. Ngắn nhất là 6 ngày 
chiếm 25 %. Dài nhất là 15 ngày chiếm 3,6%.
Bảng 6. Tình trạng vết mổ
Tình trạng vết mổ Số BN Tỷ lệ(%)
Không nhiễm trùng 28 100
Nhiễm trùng 0 0
Tổng 28 100
Nhận xét: Tất cả các trường hợp đều không có nhiễm trùng vết mổ, tỷ lệ 100%
Bảng 7. Kết quả nắn chỉnh ổ gãy theo tiêu chuẩn Larson và Bostman
Kết quả Số BN Tỷ lệ(%)
Rất tốt 6 21,4
Tốt 18 64,3
Trung bình 4 14,3
Tổng 28 100
Nhận xét: Đa số các trường hợp được nắn chỉnh tôt và rất tốt với tỷ lệ là 64,3 
% và 21,4 %. Nắn chỉnh ở mức trung bình chiếm 14,3 %.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
71
Bảng 8. Kết quả liền xương theo độ gãy xương
Độ gãy xương Kết quả liền xương p
Rất tốt Tốt Trung bình
BN % BN % BN %
A1 3 50 3 50 0 0
A2 3 18,7 13 81,3 0 0
A3 0 0 2 33,3 4 66,7 0,001
Tổng 6 21,4 18 64,3 4 14,3
Nhận xét: Liền xương kết quả tốt và rất tốt có 24 bệnh nhân chiếm 85,7%, liền 
xương trung bình có 4 bệnh nhân chiếm 14,3%. Kết quả liền xương có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê giữa loại gãy A3 và 2 loại còn lại với p< 0,05.
Bảng 9. Kết quả PHCN theo tiêu chuẩn của Ter-Schiphorst
Kết quả Số BN Tỷ lệ (%)
Rất tốt 6 21,4
Tốt 19 67,9
Trung bình 3 10,7
Tổng 28 100
Nhận xét: Theo đánh giá của Ter-Schiphorst kết quả tốt và rất tốt chiếm tỷ lệ cao 
89,3%, trung bình chiếm tỷ lệ 10,7 % và không có kết quả phục hồi kém.
Biểu đồ 3. Đánh giá kết quả chung (N=28)
Nhận xét: Theo kết quả biểu đồ trên, số bệnh nhân có kết quả tốt và rất tốt chiếm 
tỷ lệ 89%, cao hơn đáng kể số bệnh nhân đạt kết quả trung bình, không có bệnh nhân 
phục hồi kém.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017
72
BÀN LUẬN
1. Tuổi: Trong 28 bệnh nhân nghiên 
cứu tuổi cao nhất là 72, tuổi nhỏ nhất là 
18, tuổi trung bình là 36,75. Trong đó 
nhóm bệnh nhân 18 - 50 tuổi chiếm tỷ lệ 
cao nhất 82,1%, trên 50 tuổi có 5 trường 
hợp. Theo nghiên cứu Trương Xuân 
Quang (2003) bệnh nhân nhóm tuổi từ 17- 
59 chiếm 88,4% [8]. Nguyễn Văn Trường 
(2012) tuổi trung bình là 41,6 ; nhóm 19- 
45 tuổi chiếm 49,1% [1]; và Trần Hoàng 
Tùng (2006) nhóm 16- 59 tuổi là 88,4% 
[1]. Nghiên cứu 79 bệnh nhân của Rakesh 
K. (2010) tuổi trung bình là 36 tuổi, nhóm 
tuổi 17- 58 chiếm đa số. 
Như vậy kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên 
cứu trên, chủ yếu ở độ tuổi lao động. 
Nhóm tuổi này đang trong độ tuổi học tập 
và lao động chính của xã hội nên việc điều 
trị phải sớm để nhanh chóng phục hồi cơ 
năng cho bệnh nhân và trả lại sức lao động 
cho họ.
2. Đặc điểm lâm sàng 
- Phần mềm quanh ổ gãy: Phần lớn 
các trường hợp gãy xương đều có sưng 
nề phần mềm quanh ổ gãy nhất là các 
trường hợp gãy phức tạp. Trong nghiên 
cứu có18/28 bệnh nhân phần mềm nề nhẹ 
trước phẫu thuật. Các trường hợp này đều 
gãy loại A2, A3 theo AO. 
- Các hình thái lâm sàng: Gãy cẳng 
chân biểu hiện dưới hai hình thái là gãy kín 
và gãy hở. Trong nghiên cứu chúng tôi lấy 
tiêu chuẩn bệnh nhân là gãy kín và gãy hở 
độ I,II,IIIA. Theo biểu đồ 2 gãy kín chiếm 
75%, gãy hở chiếm 25%. Theo Lau T. 
W (2008) 9/48 trường hợp gãy hở chiếm 
19%, trong đó 4 ca gãy hở độ II và III. 
Trong 4 trường hợp này 2 BN mổ MIPO 
trong vòng 24h sau chấn thương, 2 BN còn 
lại kết hợp xương bằng cố định ngoài sau 
đó MIPO thì 2. Theo Rakesh K. trong 79 
BN, có 11 ca gãy hở độ I, 4 ca độ II, 4 ca 
độ IIIA theo phân loại gãy hở của Gustilo 
và Anderson [8]. Như vậy, so với các tác 
giả nước ngoài chỉ tiêu bệnh nhân nghiên 
cứu của chúng tôi phù hợp.
3. Đặc điểm X quang: 
Phân loại gãy xương trong nghiên cứu 
dựa theo phân loại của AO. Tất cả bệnh 
nhân đều là gãy loại A, là gãy đầu dưới hai 
xương cẳng chân ngoài khớp. Theo bảng 3 
có 6 bệnh nhân gãy loại A1 chiếm 21,4%, 
16 bênh nhân gãy loại A2 chiếm 57,2%,6 
bệnh nhân gãy loại A3 chiếm 21,4%. Theo 
nghiên cứu của Hoàng Thanh Hà (2013) 
có 16 BN loại A1, 4 BN loại A2, 17 loại 
A3 và 1 loại C1 [6]. 
Theo Raveesh (2014) kỹ thuật MIPO 
nên áp dụng với loại gãy ngoài khớp 
(loại A) hoặc đường gãy đơn thuần vào 
khớp, diện khớp không di lệch (loại B1, 
C1). Shrestha D nghiên cứu 20 BN thì 
có 12 loại A1, 4 loại A2, 2 loại A3 và 2 
B1. Nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều tác 
giả sử dụng kỹ thuật này cho gãy phạm 
khớp di lệch nhiều : Cheng W (2011) tiến 
hành trên 28 bệnh nhân, trong đó có gãy 
loại B2, B3, C3 phần lớn kết quả tốt, có 
1 trường hợp gãy B2 chậm liền, 1ca khác 
gãy nẹp [12]. Lau T. W nghiên cứu 48 BN 
có 51% gãy loại A, 35% loại B, 14% loại 
C kết quả tốt chiếm đa số [11]. 
Như vậy kỹ thuật MIPO có thể chỉ 
định cho những trường hợp gãy đầu dưới 
hai xương cẳng chân phức tạp (loại B,C 
theo AO).
4. Kết quả điều trị gần:
- Thời gian nằm viện trung bình 8,79 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
73
± 2,76 ngày, ngắn nhất 6 ngày, dài nhất 
15 ngày, là những trường hợp gãy hở độ 
II,IIIA được đặt cố định ngoài, nằm điều trị 
trước mổ một thời gian để đánh giá yếu tố 
nhiễm trùng (CTM, VS, CRP, PCT) trong 
giới hạn cho phép để phẩu thuật. Theo 
Hoàng Thanh Hà thời gian nằm viện trung 
bình là 5,45 ngày (ngắn nhất 3 ngày, dài 
nhất 14 ngày) [6]. Các tác giả nước ngoài: 
Cheng W 2011 là 12,1 ± 3,7 ngày [12]. 
Như vậy kết quả của chúng tôi phù hợp với 
tác giả trong nước, nhưng ngắn hơn so với 
các tác giả nước ngoài. Tuy nhiên trong 
nghiên cứu của các tác giả nước ngoài tiêu 
chuẩn chọn bệnh nhân rộng rãi hơn (gãy 
hở độ II, IIIA theo Gustilo và gãy loại B,C 
theo AO), nên điều này là phù hợp. Như 
vậy thời gian nằm viện ngắn là một trong 
những ưu điểm của phương pháp này.
- Tình trạng vết mổ: trong nghiên 
cứu chúng tôi không gặp trường hợp nào 
nhiễm trùng sau mổ. Theo Hoàng Thanh 
Hà, nghiên cứu 38 BN không ca nào 
nhiễm trùng [6]. Trần Hoàng Tùng tỷ lệ 
nhiễm trùng nông là 7,89%; nhiễm trùng 
sâu là 2,64% [7]. Các tác giả nước ngoài 
tỷ lệ nhiễm trùng tương đối thấp: Hazari-
ka S có 1/20 trường hợp nhiễm trùng [13]. 
Lau T.W có 8/48 trường hợp nhiễm trùng 
[11]. Rakesh K. Gupta nghiên cứu 80 BN 
trong đó 71 BN làm kỹ thuật MIPO có 1 
trường hợp nhiễm trùng [8]. Điều này có 
thể hiểu được bởi điều kiện, trang bị y tế ở 
những nơi thực hiện nghiên cứu là rất tốt.
- Kết quả nắn chỉnh: Sự nắn chỉnh 
xương gãy không tốt về mặt giải phẫu sẽ 
dẫn đến sự liền xương kém hơn, can lệch 
và ảnh hưởng xấu đến cơ năng của bệnh 
nhân như : viêm khớp, ngắn chi, đi lại 
khó khăn gây đau cho bệnh nhân. Bệnh 
nhân sau mổ được tiến hành chụp Xquang 
để kiểm tra. Trong nghiên cứu của mình 
chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn của Larson 
và Bostman để đánh giá kết quả phẫu 
thuật. Theo bảng 7 có 6 trường hợp nắn 
chỉnh rất tốt chiếm 21,4 %, có 18 trường 
hợp nắn chỉnh tốt chiếm 64,3 %, 4 trường 
hợp nắn chỉnh mức trung bình chiếm 14,3 
%.
5. Kết quả xa: Chúng tôi khám lại 
bệnh nhân sau mổ trung bình là 5-6 tháng.
- Kết quả liền xương: dựa theo 
bảng đánh giá của JL Haas và JY De La 
Cafiniere. Qua nghiên cứu 28 bệnh nhân 
nhận thấy kết quả liền xương rất tốt và tốt 
đạt 85,7%, liền xương trung bình chiếm 
14,3%. Thời gian liền xương trung bình 
là 20,9 tuần.
Theo Hoàng Thanh Hà, thời gian liền 
xương trung bình là 13,84 tuần (biến thiên 
10-20 tuần) [6]. Tác giả Nguyễn Văn 
Trường (2012) nghiên cứu 46 BN gãy hở 
đầu xa cẳng chân bằng cố định ngoài thời 
gian liền xương trung bình là 22,8 tuần, 
trong đó 60,9% trường hợp liền xương 
rất tốt và tốt [1].Trần Hoàng Tùng 31/38 
BN liền xương sau khám lại 6 tháng [7]. 
Theo Ahmad MA có 15/18 trường hợp liền 
xương, thời gian liền xương trung bình là 
21,2 tuần [9]. Tác giả Bahari 42/42 BN 
liền xương, liền xương trung bình 22,4 
tuần [31]. Theo Collinge 38/38 ca liền 
xương, liền xương trung bình 21 tuần (9- 
48 tuần) [10]. Như vậy nghiên cứu của 
chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu 
của các tác giả trong và ngoài nước. Điều 
này cho thấy kỷ thuật MIPO cho kết quả 
liền xương sớm.
Theo bảng 8 ta thấy có sự khác biệt 
về kết quả liền xương giữa các loại gãy. 
Gãy loại A1, A2 có kết quả liền xương 
tốt chiếm đa số, loại gãy A3 kết quả liền 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017
74
xương trung bình chiếm tỷ lệ cao, sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Theo 
Michael W.Chapman gãy phức tạp tiên 
lượng về nắn chỉnh trong mổ khó hơn gãy 
đơn giản, đồng thời những loại gãy này 
làm đứt hoàn toàn hoặc phần lớn những 
mạch máu bên trong màng xương dẫn đến 
sự nuôi dưỡng ổ gãy kém hơn và dẫn đến 
chậm liền xương.
- Kết quả phục hồi chức năng: Trong 
nghiên cứu này chúng tôi sử dụng tiêu 
chuẩn của Ter-Schiphorst để đánh giá kết 
quả PHCN. Theo bảng 9 kết quả rất tốt 
chiếm 21,4%, kết quả tốt chiếm 67,9%, 
trung bình chỉ chiếm 10,7%, không có kết 
quả kém. Theo Trần Hoàng Tùng tỷ lệ tốt 
và rất tốt chiếm 94,74%. Nguyễn Hạnh 
Quang và CS tỷ lệ tốt và rất tốt là 96,67%. 
Như vậy kết quả PHCN trong nghiên cứu 
của chúng tôi thấp hơn các nghiên cứu 
khác. Nguyên nhân là do trong 28 bệnh 
nhân có 3 trường hợp nắn chỉnh xương đạt 
mức trung bình sau mổ. Cũng có thể do 
những chấn thương vùng này gần khớp cổ 
chân nên trong quá trình tập luyện bệnh 
nhân đau nhiều kết hợp với sự hiểu biết 
của bệnh nhân còn ít về tập luyện nên 
chưa tích cực tập luyện khớp cổ chân.
Một số tác giả sử dụng thang điểm này 
cũng cho tỷ lệ tốt cao : Hoàng Thanh Hà, 
Trần Chí Khôi 86,95% [6]; Feng Cheng 
Kao 85,7%. Như vậy kết quả của chúng 
tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu khác, 
và kỹ thuật MIPO là phương pháp cho kết 
quả khả quan.
- Biến chứng: Trong 28 bệnh nhân 
của nhóm nghiên cứu không có trường 
hợp nào viêm xương, chậm liền xương, 
khớp giả, gãy nẹp vít. Kết quả tương tự 
như trong nghiên cứu của Hoàng Thanh 
Hà, Trần Chí Khôi [6].
 - Kết quả chung: Chúng tôi đánh giá 
kết quả chung dựa vào tổng hợp tiêu chuẩn 
của JL Haas và JY De La Cafinière, Ter-
Schiphorst. Theo biểu đồ 3 trong 28 BN 
nghiên cứu kết quả tốt và rất tốt chiếm tỷ 
lệ cao 89,2%, kết quả trung bình là 10,8% 
nằm chủ yếu trong nhóm gãy A3, kết quả 
này cũng phù hợp với các nghiên cứu của 
Hoàng Thanh Hà, Trần Chí Khôi (2013), 
Trần Hoàng Tùng (2006). Điều này giúp 
chúng ta tiên lượng vấn đề điều trị với 
từng loại gãy.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu điều trị 28 bệnh nhân 
gãy đầu dưới hai xương cẳng chân bằng 
kết hợp xương nẹp vít ít xâm lấn (MIPO) 
trong năm 2016, chúng tôi thấy: Tuổi 
trung bình 36,75 15,48, nhóm tuổi 18- 50 
chiếm tỷ lệ cao 82,1%. Nguyên nhân chấn 
thương chủ yếu là do tai nạn giao thông 
57%. Gãy kín 75%, gãy hở 25%. Theo 
AO: gãy loại A1 21%, gãy loại A2 57,1% 
và gãy loại A3 21,3% .
Thời gian nằm viện trung bình 8,79 
± 2,76 ngày, không có trường hợp nào 
nhiễm trùng. Kết quả nắn chỉnh giải phẫu 
theo tiêu chuẩn của Larson và Bostman 
rất tốt và tốt chiếm 85,7 %, trung bình 
14,3 %. Kết quả liền xương theo tiêu 
chuẩn của JL Haas và JY De La Cafinière: 
xương liền tốt 64,3%, liền rất tốt 21,4%; 
liền xương trung bình 14,3%. Thời gian 
liền xương trung bình 20,9 tuần. Kết quả 
phục hồi chức năng theo tiêu chuẩn của 
Ter-Schiphorst rất tốt và tốt 89,3%. Kết 
quả chung (dựa vào tổng hợp kết quả liền 
xương của JL Haas và JY De La Cafinière, 
kết quả phục hồi chức năng của Ter-
schiphorst) rất tốt và tốt chiếm 89,3%, kết 
quả trung bình 10,7 %.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nguyễn Văn Trường (2012), “Ðánh 
giá kết quả điều trị gãy hở đầu xa hai 
xương cẳng chân bằng cố định ngoài tại 
bệnh viện hữu nghị Việt Ðức”, Luận văn 
thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội. 
2.Phí Mạnh Công và cs (2003), “Kết 
quả điều trị gãy mới thân xương cẳng chân 
do chấn thương tại bệnh viện 19-8 trong 5 
năm (từ 4/1998 - 4/2003)”, Tạp chí Y học 
Việt Nam số đặc biệt tháng 10 năm 2003, 
tr. 183 - 188.
3.Nguyễn Văn Nhân, Nguyễn Tiến 
Bình (2009),” Ðiều trị gãy hở và di chứng 
hai xương cẳng chân”, Nhà xuất bản Y 
học.
4. Hoàng Thanh Hà, Trần Chí Khôi 
(2013),” Ðiều trị gãy đầu dưới xương 
chày bằng nẹp vít, phẫu thuật ít xâm lấn”, 
Tạp chí Hội nghị thường niên lần XX Hội 
CTCH Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 81 - 
83. 
 5. Trần Hoàng Tùng (2006), Ðiều trị 
kết hợp xương nẹp vít gãy kín hai xương 
cẳng chân bằng kĩ thuật ít xâm lấn, Luận 
văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y 
Hà Nội.
 6. Rakesh K. Gupta et al (2010), 
“Locking plate fixation in distal metaphy-
seal tibial fractures: series of 79 patients”, 
Int Orthop. 34(8), pp. 85-90. 
 7. Ahmad M. A (2012), “Percuta-
neous locking plates for fractures of the 
distal tibia: our experience and review of 
the literature”, J Trauma Acute Care Surg. 
72(2), pp. 1-7. 
 8. Collinge C, Protzman R (2010), 
“Outcomes of minimally invasive plate 
osteosynthesis for metaphyseal distal tib-
ia fractures”, J Orthop Trauma. 24(1), pp. 
4-9. 
 9. Lau T. W(2008), “Wound com-
plication of minimally invasive plate os-
teosynthesis in distal tibia fractures”, Int 
Orthop. 32(5), pp. 697-703. 
 10. Cheng W, Li Y và Manyi W 
(2011), “Comparison study of two surgi-
cal options for distal tibia fracture-mini-
mally invasive plate osteosynthesis vs. 
open reduction and internal fixation”, Int 
Orthop. 35(5), pp. 37-42. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_ket_hop_xuong_nep_vit_gay_dau_duoi.pdf