Đánh giá kết quả điều trị hội chứng ống cổ tay bằng tiêm tại chỗ corticoide tại Bệnh viện Đa khoa Khánh Hòa

Hội chứng ống cổ tay đa số gặp ở giới nữ, trong lứa tuổi lao động. Nhiều công trình

nghiên cứu trong và ngoài nước về phẫu thuật bệnh lý này đạt kết quả khả quan.

Nghiên cứu chúng tôi tiến hành tiêm tại chỗ corticosteroid (Bétaméthasone

dipropionate 5mg và Bétaméthasone sodium phosphate) cho bệnh nhân được chẩn

đoán hội chứng ống cổ tay qua điện cơ và lâm sàng nhưng chưa có biến chứng teo ô

mô cái hay các bệnh lý khác liên quan.

Tiêm ngay trên bao xơ của ống cổ tay với tối đa 3 mũi tiêm cách nhau mỗi mũi tiêm là

10 ngày, nghiên cứu trong 3 năm (2010 -2012) với thời gian theo dõi trung bình 15,9

tháng. Đánh giá kết quả theo Connolly:

- Sau mũi tiêm thứ nhất 10 ngày: tốt và trung bình đạt 70,1 %.

- Sau mũi tiêm thứ hai 10 ngày: tốt đạt, trung bình 100% và không còn tình trạng xấu.

- Sau mũi tiêm thứ ba 10 ngày: tốt đạt 97,4%, không còn tình trạng xấu.

- Có 5 bệnh nhân chuyển mổ với thời gian theo dõi trung bình sau tiêm mũi thứ ba 8,7tháng.

 

pdf 4 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị hội chứng ống cổ tay bằng tiêm tại chỗ corticoide tại Bệnh viện Đa khoa Khánh Hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị hội chứng ống cổ tay bằng tiêm tại chỗ corticoide tại Bệnh viện Đa khoa Khánh Hòa

Đánh giá kết quả điều trị hội chứng ống cổ tay bằng tiêm tại chỗ corticoide tại Bệnh viện Đa khoa Khánh Hòa
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
256
Bs CK2. 
Phan Hữu Chính*
Bs CK1. 
Đặng Thị Thanh Dung**
Khoa CTCH – Bỏng 
BVĐK tỉnh Khánh Hịa
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG 
ỐNG CỔ TAY BẰNG TIÊM TẠI CHỖ CORTICOIDE
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHÁNH HỊA
Hội chứng ống cổ tay đa số gặp ở giới nữ, trong lứa tuổi lao động. Nhiều công trình 
nghiên cứu trong và ngoài nước về phẫu thuật bệnh lý này đạt kết quả khả quan.
Nghiên cứu chúng tôi tiến hành tiêm tại chỗ corticosteroid (Bétaméthasone 
dipropionate 5mg và Bétaméthasone sodium phosphate) cho bệnh nhân được chẩn 
đoán hội chứng ống cổ tay qua điện cơ và lâm sàng nhưng chưa có biến chứng teo ô 
mô cái hay các bệnh lý khác liên quan.
Tiêm ngay trên bao xơ của ống cổ tay với tối đa 3 mũi tiêm cách nhau mỗi mũi tiêm là 
10 ngày, nghiên cứu trong 3 năm (2010 -2012) với thời gian theo dõi trung bình 15,9 
tháng. Đánh giá kết quả theo Connolly:
- Sau mũi tiêm thứ nhất 10 ngày: tốt và trung bình đạt 70,1 %.
- Sau mũi tiêm thứ hai 10 ngày: tốt đạt, trung bình 100% và không còn tình trạng xấu.
- Sau mũi tiêm thứ ba 10 ngày: tốt đạt 97,4%, không còn tình trạng xấu.
- Có 5 bệnh nhân chuyển mổ với thời gian theo dõi trung bình sau tiêm mũi thứ ba 8,7 
tháng.
TĨM TẮT
Hoang Van Dung; 
Do Dang Hoan; 
Pham Duy Hung
TO ASSESS TREATMENT RESULTS OF PATIENTS WITH CARPAL 
TUNNEL SYNDROME WERE LOCALLY INJECTED WITH 
CORTICOSTEROID
SUMMARY
Carpal tunnel syndrome is commonly seen in women and in the range of working age.
International and national researches on surgery for this illness have showed satisfactory 
results.
In our study, patients with carpal tunnel syndrome were locally injected with corticosteroid 
(bétaméthasone dipropionate 5mg and bétaméthasone sodium phosphate). We have 
found no complications of thenal atrophy or any related illnesses.
Inject right above the capsule of carpal tunnel maximally 3 times, with each time is 10 
days apart. The study was carried out during 3 years (from 2010 to 2012) with average 
follow-up time of 15,9 months
Results were assessed by Connolly:
- 10 days after the first injection: good and moderate/average: 70,1%
- 10 days after the second injection: good and moderate: 100%, no bad conditions 
- 10 days after the third injection: good 97,4%, no bad conditions 5 patients had the 
surgery with average follow-up time of 8,7 months
Phần 3. Phần chấn thương chung
257
1. ĐặT VấN Đề
Hội chứng ống cổ tay hay găp ở lứa tuổi từ 30 – 70. 
* Trưởng khoa Chấn thương Chỉnh hình và Bỏng.
** Bác sĩ điều trị khoa CTCH và Bỏng
Thường gặp ở giới nữ với tỉ lệ nữ / nam là 5/ 1. Hầu 
hết khơng biết rõ nguyên nhân gây ra bệnh lý này, nhưng 
thường xảy ra ở những người làm việc mà sử dụng nhiều 
động tác cổ tay như buơn bán, thợ may.[2],[3]
Nhiều cơng trình nghiên cứu trong nước, cũng như thế 
giới về hiệu quả của phẫu thuật hội chứng này với nhiều 
phương pháp khác nhau. Nhưng khơng cĩ nhiều cơng 
trình về điều trị bảo tồn và chưa cĩ phương pháp điều trị 
tối ưu. [1], [3], [5]
Trước tình hình trên chúng tơi tiến hành phương pháp 
điều trị bảo tồn hội chứng ống cổ tay với mục tiêu:
Đánh giá kết quả của phương pháp tiêm cortocostrroid 
tại chỗ trong điều trị hội chứng ống cổ tay
2. TỔNG QUAN
Hội chứng ống cổ tay được James Paget mơ tả từ giữa 
thế kỷ 18. Đây là một rối loạn thần kinh ngoại vi thường 
gặp nhất, khoảng 3% người trưởng thành ở Mỹ cĩ biểu 
hiện hội chứng này, cũng tại Mỹ, Hội chứng ống cổ tay 
là một trong những chấn thương thầm lặng liên quan đến 
cơng việc nhiều nhất, khiến hơn 2 triệu người phải khám 
bác sĩ hàng năm ở Mỹ. Tại Việt Nam, số người mắc bệnh 
này cũng tương đối cao. Hội chứng ống cổ tay là một trong 
các nguyên nhân gây tê tay, làm cho người bệnh rất khĩ 
chịu, cĩ thể gây teo bàn tay. Bệnh thường gặp ở độ tuổi 
trên 35, phụ nữ mắc bệnh nhiều hơn nam giới.[1]
- Bệnh tổn thương một dây thần kinh hay gặp nhất trên 
lâm sàng.
- Gần 100 năm từ những đánh giá ban đầu cho tới khi 
sinh lý bệnh học của bệnh được chấp nhận là do chèn ép 
dây thần kinh giữa ở cổ tay. 
- 1930 Learmonth giải áp dây chằng vịng trước ở bệnh 
nhân cĩ hội chứng ống cổ tay.
- 1946 Cannon và Love: 38 trường hợp liệt thần kinh 
giữa muộn, 9 bệnh nhân được điều trị bằng cắt dây chằng 
ngang cổ tay.
- 1947 Brian, Wright mơ tả: chèn ép thần kinh giữa 
nguyên phát trong ống cổ tay. điều trị thành cơng 06 cas.
[2], [5]
Điều trị hội chứng ống cổ tay, cơ bản vẫn là điều trị nội 
khoa bằng thuốc kháng viêm, bao tay để bất động bàn tay, 
thay đổi chế độ làm việc. Nếu những phương pháp này 
khơng cải thiện được, cĩ thể áp dụng phương pháp tiêm 
corticoid vào trên ống cổ tay, bệnh cĩ thể khỏi từ vài tháng 
đến nhiều năm, tùy từng người, càng phát hiện sớm thì 
bệnh càng cĩ cơ hội để điều trị tốt.[3], [4].
Điều trị phẫu thuật được lựa chọn khi các biểu hiện 
chèn ép của thần kinh giữa khơng giảm hoặc tăng lên, thể 
hiện là các biểu hiện tê tay khơng cải thiện hoặc biểu hiện 
tình trạng yếu hoặc liệt các cơ ơ mơ cái. Nguyên lý chung 
của phẫu thuật là cắt mở dây chằng vịng để giải phĩng 
chèn ép thần kinh giữa và cĩ nhiều phương pháp để thực 
hiện phẫu thuật này: mổ mở, mổ với đường mổ nhỏ và mổ 
nội soi. Trong đĩ phẫu thuật nội soi là một phương pháp 
cĩ nhiều ưu điểm hơn cả.[2], [5].
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
- 79 bệnh nhân được chẩn đốn hội chứng ống cổ tay: 
lâm sàng và điện cơ.
- Được giải thích và đồng ý điều trị bằng tiêm 
corticoide (Diprospan = Bétaméthasone dipropionate 5mg 
và Bétaméthasone sodium phosphate).
- Thời gian nghiên cứu 3 năm: 01/2010 – 12/2012.
- Theo dõi trung bình: 15,9 tháng
3.2 Tiêu chuẩn loại trừ:
- Teo cơ ơ mơ cái.
- Bệnh lý rễ cổ được chẩn đốn và điều trị.
- Đái đường và cĩ biến chứng. 
3.3 Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu
■ Thời gian thực hiện: tháng 3 - 6/2013
■ Đánh giá kết quả điều trị dựa vào bảng của Connolly:
Tốt Trung bình Xấu
- Hết các 
triệu chứng.
- Sinh hoạt 
bình thường.
- Cải thiện 50% hoặc 
hơn.
- Hạn chế một phần 
trong sinh hoạt.
- Không cải thiện 
hoặc xấu
- Hạn chế nhiều 
trong sinh hoạt.
Kỹ thuật tiêm:
- Bệnh nhân được giải thích tiêm tối đa 3 mũi, chuyển 
mổ nếu thất bại, khoảng cách các mũi tiêm là 10 ngày. 
- Thuốc tiêm: 1ml Diprospan và 0,5 ml Lidocain 2%. 
Nếu bệnh nhân bị 2 tay thì 1 ml Diprospan được pha với 1 
ml lidocain 2%.
- Vị trí tiêm: ngay dưới lằn cổ tay với bàn cổ tay duỗi 
30 độ, mũi kim vuơng gĩc với da ngay lằn cổ tay rồi tiêm 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
258
1/3 lượng dung dịch trong ống tiêm ngay trên bao xơ, sau đĩ nghiên kim khoảng 45 độ về phía cẳng tay vừa 
tiêm vừa đẩy kim ngay trên bao xơ ống cổ tay cho đến lút kim 25G.
■ Tất cả bệnh nhân được dùng PPI bảo vệ dạ dày trong quá trình điều trị.
4. KẾT QUẢ
4.1 Tuổi
< 25 25- 39 40 - 54 55 - 69 ≥70
n 2 36 30 10 1
% 2.5 45.5 37.9 7.9 1.3
4.2 Giới
- Nam: 6
- Nữ: 73/ 79 (92.4%)
4.3 Thời gian bệnh
< 1 tháng 1 – 3 
tháng
3 – 6 
tháng
6–12 
tháng
> 12 tháng
n 5 39 17 12 6
% 6.3 49.3 21.5 15.1 7.5
4.4 Tay bệnh
Trái Phải 2 tay
n 23 39 17
% 29.1 49.3 21.5
4.5 Đánh giá kết quả theo Connolly
Sau mũi 1 - 10 ngày Sau mũi 2 10 ngày Sau mũi 3 - 10 ngày
Tốt T.bình Xấu Tốt T.bình Xấu Tốt T.bình Xấu
% 35.1 54.2 9.7 73.7 26.3 0 91.2
19/21
8.8
2/21
0
Tất cả 79 bệnh nhân đều tiêm mũi thứ 2, nhưng 
cịn 21 bệnh nhân được đánh giá cải thiện trung bình 
sau lần tiêm mũi thứ 2 cho nên 21 bệnh nhân này 
phải tiêm mũi thứ 3. 
Trong 21 bệnh nhân tiêm mũi thứ 3, sau 10 ngày 
được đánh giá tốt 91% (19/ 21 bệnh nhân), chỉ cịn 
lại 2 bệnh nhân mức độ trung bình sau 3 mũi tiêm.
4.6 Chuyển mổ: 5/79 (6,3%) bệnh nhân.
Thời gian trung bình chuyển sang phẫu thuật sau 
tiêm 8,7 tháng.
- Thấp nhất 5 tháng.
- Cao nhất 15 tháng.
4.7 Biến chứng, tai biến:
- Tổn thương thần kinh giữa: khơng
- Tổn thương nhánh gan tay: khơng
- Tổn thương nhánh quặt ngược ngĩn cái: khơng
- Hạn chế gấp các ngĩn tay: khơng
- Nhiễm trùng vết tiêm: khơng
- Đau vết tiêm > 1 ngày: khơng
- Hội chứng dạ dày: 7 bệnh nhân mức độ nhẹ 
được dùng thêm thuốc (Allumium) hết ngay.
- Xuất huyết tiêu hĩa: khơng
5. KẾT LUẬN
- Bệnh nhân nữ chiếm đa số.
- Bệnh nhân cải thiện tốt sau 3 lần tiêm 77/ 79 ( 
97.4% )
- Bệnh nhân chuyển mổ thấp 5/79 ( 6,3% ).
Phần 3. Phần chấn thương chung
259
- Thủ thuật đơn giản, dễ thực hiện tại tất cả tuyến y tế.
- Giá thành điều trị khơng cao.
- Khơng ảnh hưởng đến thời gian và khả năng lao động.
- Khơng cĩ biến chứng xảy ra trong quá trình điều trị.
Tài liệu tham khảo
1.	 Bùi	Văn	Đức	(2004), “Điều trị Hội chứng ống cổ tay”, 
Nhà Xuất Bản Lao Động Xã Hội, tr. 529 – 536.
2.	 Connolly	 (2003), “Carpal Tunnel Syndrome”, 
Austrslian Radiology, 42, p. 215 – 227.
3.	 Robert	 P	 Sheon	 (2007), “Clinical manifestations 
and diagnosis of Carpal Tunnel Syndrome”, Skeletal 
traum,. Vol 2, p. 1125 – 1134. 
4.	 Anthony	 J.Viera(2003), “Management of Carpal 
Tunnel Syndrome”, Pediatric Orthopeadics, p. 1613 
-1619.
5.	 Drasko	Simovic,	David	H.	Weinberg	(2000), “Carpal 
tunnel syndrome Arch Neurol/vol 57, p. 754-755. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_hoi_chung_ong_co_tay_bang_tiem_tai.pdf