Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine - Cisplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB - IIIA
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine - Cisplatin trên bệnh nhân
UTPKTBN giai đoạn IB - IIIA.
Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng bao gồm
66 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB - IIIA được điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ
Vinorelbine - Cisplatin sau phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện K từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2019.
Kết quả: Tuổi trung bình là 56,94, tỷ lệ nam: nữ = 2,67:1. Có 22 (33,3%) bệnh nhân giai đoạn IB;
35 (53,0%) bệnh nhân giai đoạn II; và 9 (13,6%) bệnh nhân giai đoạn III. Thể mô bệnh học chiếm tỷ lệ cao nhất
là ung thư biểu mô tuyến (76,3%).Trung vị thời gian sống thêm không bệnh (DFS) 33,40 ± 2,87 tháng.
Giai đoạn bệnh (p = 0,008) và chỉ số toàn trạng ECOG (p = 0,045) là các yếu tố tiên lượng độc lập đối với DFS.
Độc tính trên hệ huyết học gặp ở 66,67% trong đó tỷ lệ hạ bạch cầu chiếm 61,2% (hạ BC trung tính độ 3,4
chiếm 28,8 %). Các độc tính ngoài hệ huyết học bao gồm: mệt mỏi (90,9%); nôn,buồn nôn (79,1%); tiêu chảy
(4,5%); tăng AST/ALT (18,2 %); tăng creatinin (1,5%), độc tính thần kinh (3%)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine - Cisplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB - IIIA
PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 184 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT BỔ TRỢ PHÁC ĐỒ VINORELBINE - CISPLATIN TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IB - IIIA TRẦN ĐÌNH ANH1, NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG2, NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯỢNG3, TRẦN VĔN THUẤN4 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine - Cisplatin trên bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IB - IIIA. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng bao gồm 66 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB - IIIA được điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine - Cisplatin sau phẫu thuật triệt cĕn tại Bệnh viện K từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2019. Kết quả: Tuổi trung bình là 56,94, tỷ lệ nam: nữ = 2,67:1. Có 22 (33,3%) bệnh nhân giai đoạn IB; 35 (53,0%) bệnh nhân giai đoạn II; và 9 (13,6%) bệnh nhân giai đoạn III. Thể mô bệnh học chiếm tỷ lệ cao nhất là ung thư biểu mô tuyến (76,3%).Trung vị thời gian sống thêm không bệnh (DFS) 33,40 ± 2,87 tháng. Giai đoạn bệnh (p = 0,008) và chỉ số toàn trạng ECOG (p = 0,045) là các yếu tố tiên lượng độc lập đối với DFS. Độc tính trên hệ huyết học gặp ở 66,67% trong đó tỷ lệ hạ bạch cầu chiếm 61,2% (hạ BC trung tính độ 3,4 chiếm 28,8 %). Các độc tính ngoài hệ huyết học bao gồm: mệt mỏi (90,9%); nôn,buồn nôn (79,1%); tiêu chảy (4,5%); tĕng AST/ALT (18,2 %); tĕng creatinin (1,5%), độc tính thần kinh (3%). Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN), vinorelbine, cisplatin, hóa chất bổ trợ ung thư phổi không tế bào nhỏ. ABSTRACT Objectives: Evaluating the result of adjuvant chemotherapy vinorelbine plus cisplatin in completed resected NSCLC IB - IIIA. Patients and Methods: Descriptive study of 66 patients with stage IB - IIIA resesected non – small - cell lung cancer were received adjuvant vinorelbine plus cisplatin chemotherapy from K hospital, 01/2016 to 6/2019. Results: The mean age of 56,94 years old, ratio male : female = 2,67:1. 22 (33,3%) patients had stage IB disease, 35 (53,0%) had stage II, and 9 (13,6%) had stage IIIA disease. The major histological type was adenocarcinoma (76,3%). Mean of disease free survival was 33,40 ± 2,87 months. Stage (p=0,008) and the ECOG performance status (p = 0,045) are independent prognostic factors. Chemotherapy caused hematologic toxic effects in 66,67% of patients including neutropenia in 61,2% and grade 3,4 neutropenia in 28,8%. Nonhematologic toxic effects of chemotherapy were fatigue (90,9%); nausea, vomiting (79,1%); diarrhea (4,5%); AST/ALT elevation (18,2%); creatinine elevation (1,5%); neurotoxic (3%). Keywords: Non-small-cell lung cancer (NSCLC), vinorelbine, cisplatin, adjuvant chemotherapy NSCLC. 1 ThS.BSNT. Đại học Y Hà Nội 2 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Nội 2 - Bệnh viện K 3 ThS.BS. Khoa Nội 1 - Bệnh viện K 4 GS.TS. Giám đốc - Bệnh viện K ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi là một trong 3 ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư ở phạm vi toàn cầu. Theo GLOBOCAN 2018, tại Việt Nam, ung thư phổi đứng hàng thứ 2 chỉ sau ung thư gan với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở cả hai giới là 21,7. Ước tính khoảng 23.000 trường hợp mới mắc và 21.000 ca tử vong mỗi nĕm[1]. Ung thư phổi được chia thành 2 nhóm chính là ung thư phổi tế bào nhỏ (chiếm khoảng 10 - 15%) và PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 185 ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN, chiếm khoảng 85%)[1]. Điều trị UTPKTBN bao gồm các phương pháp chính: phẫu thuật, hóa chất và xạ trị. Hóa trị bổ trợ được chỉ định cho các bệnh nhân giai đoạn IB - IIIA sau phẫu thuật triệt cĕn. Qua các thử nghiệm ngẫu nhiên so sánh phác đồ Vinorelbine kết hợp Cisplatin với các phác đồ trước đó như Cisplatin đơn chất hoặc Cisplatin kết hợp với Etoposide hoặc với một Vinca ancaloid khác, phác đồ hai thuốc Vinorelbine – Cisplatin vượt trội hơn. Các thử nghiệm pha III đã chứng minh những ưu thế của phác đồ kết hợp Vinorelbine với Cisplatin trong điều trị bổ trợ ở các bệnh nhân UTPKTBN cho kết quả thấy kéo dài thời gian sống thêm không bệnh cũng như thời gian sống thêm toàn bộ[2]. Chính vì vậy, phác đồ Vinorelbine – Cisplatin đã trở thành phác đồ được chấp nhận trên thế giới trong điều trị bổ trợ UTPKTBN. Tại Việt Nam, phác đồ đã được đưa vào áp dụng điều trị trong thực hành lâm sàng từ những nĕm gần đây. Tuy nhiên, cho tới nay ít có báo cáo nào tại nước ta về hiệu quả cũng như độ an toàn của phác đồ. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ vinorelbine-cisplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB - IIIA” với hai mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine - Cisplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB - IIIA. Nhận xét một số tác dụng không mong muốn của phác đồ đối với nhóm bệnh nhân trên. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 66 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB - IIIA được điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine - Cisplatin sau phẫu thuật triệt cĕn tại bệnh viện K từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2019. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Bệnh nhân được chẩn đoán UTP giai đoạn IB - IIIA theo phân loại AJCC lần thứ 7 nĕm 2010. Chẩn đoán mô bệnh học là UTPKTBN theo phân loại WHO 2015. Bệnh nhân toàn trạng tốt PS 0 – 2. Không mắc bệnh ung thư khác. Không có chống chỉ định điều trị hóa chất. BN đã được PT triệt cĕn. Điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine - Cisplatin. Chấp nhận, tham gia nghiên cứu, có hồ sơ lưu trữ thông tin đầy đủ. Từ 01/2016 đến tháng 12/2018 chúng tôi lựa chọn được 66 bệnh nhân theo các tiêu chuẩn trên. Tiêu chuẩn loại trừ Các trường hợp chống chỉ định điều trị với thuốc như suy gan, suy thận, hoặc dị ứng với các thành phần của thuốc. Phụ nữ có thai hoặc nuôi con bú. BN mắc ung thư thứ 2. Có các bệnh cấp tính và mạn tính trầm trọng khác. Bệnh nhân từ chối hợp tác, không theo dõi được. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng. Các bước tiến hành Bước 1: Lựa chọn đánh giá bệnh nhân theo đúng các tiêu chuẩn lựa chọn. Bước 2: Điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine - Cisplatin: Vinorelbine 25 - 30mg/m2 TM ngày 1 và 8. Cisplatin 80mg/m2 TM ngày 1. Chu kỳ 21 ngày x 4 chu kỳ. Vinorelbine đường uống có thể thay thế vinorelbine đường tĩnh mạch với liều tương đương 60 - 80mg/m2 Bước 3: Đánh giá kết quả điều trị Đánh giá thời gian sống thêm: Thời gian sống thêm không bệnh (DFS). Đánh giá các độc tính của thuốc theo tiêu chuẩn CTCAE 4.0. Thu thập và xử lý số liệu Nhập số liệu, làm sạch, mã hóa số liệu: Dùng phần mềm SPSS 16.0. Phương pháp thống kê được sử dụng bao gồm: Thống kê mô tả: trung bình, độ lệch chuẩn. So sánh trung bình: Test ANOVA (p <0,05). So sánh tỷ lệ: Test Chi square (p<0,05). Phương pháp ước lượng tỷ lệ sống thêm: Kaplan-Meier. So sánh đường cong sống thêm: Kiểm định Log rank (p<0,05). Phân tích đa biến: phương pháp Cox. KẾT QUẢ Chúng tôi thu thập được 66 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn theo đầy đủ liệu trình và đánh giá được. Kết quả thu được như sau: PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 186 Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Số BN Tỷ lệ (%) Giới Nam 20 23,6 Nữ 1 3,6 Tuổi < 40 1 1,5 40 - 49 7 10,6 50 - 59 36 54,5 ≥ 60 22 33,3 Mô bệnh học UTBM tuyến 55 76,3 UTBM vảy 6 9,1 UTBM TB lớn 3 4,5 Khác 2 3,0 Giai đoạn bệnh IIB 12 18,2 IIIA 9 13,6 Tổng 66 100 Nhận xét: Bệnh nhân nam chiếm chủ yếu với 72,7% (48/66). Tỷ lệ nam: nữ là 2,67:1. Trong các nhóm mô bệnh học, ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (76.3%). Ngoài 3 thể mô bệnh học chính trên, nghiên cứu ghi nhận 1 trường hợp UTBM hỗn hợp tuyến vẩy và 1 trường hợp UTBM típ ruột của phổi. Bệnh nhân giai đoạn IB chiếm tỷ lệ 33.3%, giai đoạn II chiếm 53%, giai đoạn IIIA chiếm 13.6%. Kết quả điều trị Thời gian sống thêm Thời gian sống thêm không bệnh Nhận xét: Thời gian sống thêm không bệnh (DFS) trung bình là 29,10 ± 1,63 tháng. Thời gian sống thêm không bệnh theo giai đoạn Nhận xét: Thời gian sống thêm không bệnh của nhóm bệnh nhân giai đoạn IIIA thấp hơn so với nhóm giai đoạn IB, II. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê. Thời gian sống thêm không bệnh theo chỉ số toàn trạng Nhận xét: Thời gian sống thêm không bệnh của nhóm có di cĕn hạch thấp hơn so với nhóm không có di cĕn hạch. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng sống thêm Bảng 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm Phân tích đa biến HR (95% CI) p ECOG 0 vs 1 0,42 (0,18 - 0,98) 0,045 Kích thước u < 3cm vs ≥ 3cm 0,79 (0,25 - 2,43) 0,676 Tình trạng di cĕn hạch N0 vs N1,2 0,87 (0,33 - 2,30) 0,784 P = 0,003 P = 0,039 PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 187 Thể mô bệnh học UTBM tuyến vs Khác 1,19 (0,39 - 3,65) 0,765 Giai đoạn bệnh IB vs II vs IIIA 0,38 (0,19 - 0,77) 0,008 Nhận xét: Giai đoạn bệnh (p=0,008) và chỉ số toàn trạng ECOG (p=0,45) là các yếu tố tiên lượng độc lập cho thời gian sống thêm không bệnh. Tác dụng không mong muốn Bảng 2. Tác dụng không mong muốn Độc tính Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 N % N % n % N % N % Ngoài huyết học Nôn, buồn nôn 14 20,9 20 29,9 17 25,4 11 16,4 4 6,0 Tiêu chảy 63 94 1 1.5 2 3 0 0,0 0 0,0 Dị ứng 66 100 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Tĕng men gan 54 80,6 5 7,5 4 6,0 2 3,0 1 1,5 Tĕng creatinine 63 94,0 1 1,5 0 0,0 2 3,0 0 0,0 Thần kinh ngoại vi 64 97 2 3,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Huyết học Hạ HST 43 64,2 22 32,8 1 1,5 0 0,0 0 0,0 Hạ BC 36 53,7 17 25,4 11 16,4 1 1,5 1 1,5 Hạ BCH 26 38,8 9 13,4 12 17,9 12 17,9 7 10,4 Hạ TC 66 100 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Nhận xét: Các độc tính của phác đồ hay gặp nhất là hạ bạch cầu hạt với 61,2%. Nôn, buồn nôn 79,1% và hạ HST 45,8%. Hạ bạch cầu hạt độ III, IV chiếm 28,1%. Các tác dụng phụ lên gan, thận, thần kinh ít gặp, chủ yếu độ I và II. Có 1 bệnh nhân có độc tính tĕng men gan độ IV. BÀN LUẬN Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Nhóm tuổi hay gặp nhất ở cả 2 giới là 50 - 59 tuổi chiếm 34.5%. Tuổi trung bình là 56.94 tuổi, nhỏ nhất là 36 tuổi, lớn nhất là 69 tuổi. Bệnh nhân nam chiếm chủ yếu với 72.7% (48/66), bệnh nhân nữ chiếm 27.3% (18/66). Tỷ lệ nam: nữ là 2.67:1. đặc điểm quần thể nghiên cứu khá tương đồng với các nghiên cứu tương tự khác trên thế giới như thử nghiệm JBR.10, ANITA, IALT hay nghiên cứu phân tích gộp LACE[2,3,4,5]. Đặc điểm mô bệnh học, UTBM tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (76,3%), tương đồng với nghiên cứu của các tác giả Shukuya và Winton[6,7]. Ngược lại, trong thử nghiệm ANITA và phân tích gộp LACE, thể mô bệnh học chiếm tỷ lệ cao nhất là UTBM vảy (58% và 49%)[2,4]. Bệnh nhân giai đoạn IB chiếm tỷ lệ 33.3%, giai đoạn II chiếm 53%, giai đoạn IIIA chiếm 13.6%. Nhóm bệnh nhân ở giai đoạn IIIA cũng chiếm tỷ lệ thấp nhất như nghiên cứu của Shukuya[6]. Kết quả điều trị Đánh giá thời gian sống thêm: Thời gian sống thêm không bệnh (DFS) trung bình là 33,40 ± 2,67 tháng. Kết quả này thấp hơn so với thử nghiệm ANITA, thời gian sống thêm không bệnh trong thử nghiệm ANITA ở nhóm điều trị hóa chất bổ trợ đạt 36.3 tháng (đối với nhóm chứng là 20.7 tháng)[4]. Thử nghiệm JBR.10 kết luận: hóa chất bổ trợ kéo dài thời gian sống thêm bệnh không tái phát đáng kể so với không điều trị. Trung vị sống thêm bệnh không tái phát của nhóm chỉ theo dõi sau phẫu thuật đạt 46,7 tháng; đối với nhóm điều trị hóa chất bổ trợ, tại thời điểm kết thúc nghiên cứu chưa đạt được trung vị sống thêm. Như vậy, thời gian sống thêm không bệnh của bệnh nhân điều trị Vinorelbine - Cisplatin trong thử nghiệm JBR.10 cao hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi. Có thể lý giải một phần sự khác biệt này do bệnh nhân được lựa chọn vào thử nghiệm JBR.10 chỉ ở giai đoạn I và II, khác với thử nghiệm ANITA và nghiên cứu của chúng tôi[4,7]. Theo phân tích gộp LACE, điều trợ bổ trợ Vinorelbine - Cisplatin giúp kéo dài thời gian sống thêm không bệnh (DFS) đáng kể đối với các bệnh PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 188 nhân ung thư phổi giai đoạn II, III; tuy nghiên nó không mang lại lợi ích có ý nghĩa thống kê đối với giai đoạn I. Cũng trong nhánh khác của thử nghiệm LACE đối với các phác đồ bổ trợ khác (LACE-other), có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về DFS ở các bệnh nhân giai đoạn IB ở nhóm được điều trị hóa chất bổ trợ so với chỉ theo dõi sau mổ[2]. Chúng tôi cũng tiến hành phân tích mối liên quan giữa thời gian sống thêm không bệnh và một số yếu tố khác như: giai đoạn bệnh, tình trạng di cĕn hạch, kích thước u Kết quả cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian sống thêm không bệnh (DFS) theo giai đoạn bệnh, với p = 0.003, cụ thể: thời gian sống thêm không bệnh của nhóm bệnh nhân giai đoạn IIIA thấp hơn đáng kể so với nhóm giai đoạn IB, II. Kết quả này tương đồng với thử nghiệm ANITA, trong đó, nhóm bệnh nhân giai đoạn I,II có thời gian sống thêm không bệnh cao hơn so với nhóm bệnh nhân giai đoạn III, với p = 0,001[4]. Thời gian sống thêm không bệnh thấp hơn ở các nhóm bệnh nhân có kích thước u ≥ 3cm, có di cĕn hạch về giá trị tuyệt đối. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Một số tác dụng phụ của phác đồ Các độc tính của phác đồ hay gặp nhất là hạ bạch cầu hạt với 61,2%, nôn, buồn nôn 79,1% và hạ HST 45,8%. Hạ bạch cầu hạt độ III, IV chiếm 28,1%. Tỷ lệ này thấp hơn so với tỷ lệ hạ bạch cầu lên tới 80%, dữ liệu lấy từ phân tích gộp LACE[2]. Các tác dụng phụ lên gan, thận, thần kinh ít gặp, chủ yếu độ I và II. Có 1 bệnh nhân có độc tính tĕng men gan độ IV. Tổng hợp từ các nghiên cứu khác về phác đồ Vinorelbine - Cisplatin, tác dụng phụ đáng ngại nhất của phác đồ này là hạ bạch cầu, tỷ lệ hạ bạch cầu cao hơn đáng kể so với các phác đồ bổ trợ khác[2]. Tuy nghiên, các nghiên cứu cũng đưa ra kết luận rằng độc tính của phác đồ này là có thể chấp nhận được. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu trên 66 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB - IIIA được điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine - Cisplatin sau phẫu thuật triệt cĕn tại bệnh viện K từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2019, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: - Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng: Tuổi trung bình 6,94 tuổi (36 - 69 tuổi). Tỷ lệ nam/nữ là 2,67/1. Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (76,3%), tiếp đến là ung thư biểu mô vảy (9,1%) và ung thư biểu mô tế bào lớn (4,5%). Bệnh nhân giai đoạn IB chiếm tỷ lệ 33,3%, giai đoạn II chiếm 53,0% và giai đoạn IIIA chiếm 13,6%. - Kết quả điều trị và một số tác dụng không mong muốn: thời gian sống thêm không bệnh (DFS) 33,4 ± 2,87 tháng. Giai đoạn bệnh (p=0,008), chỉ số toàn trạng ECOG (p=0,045) là các yếu tố tiên lượng độc lập đối với thời gian sống thêm không bệnh. Hạ bạch cầu trung tính (61,2%) và nôn (79,1%) là các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất của phác đồ Vinorebine - Cisplatin. Hạ bạch cầu trung tính độ 3, 4 chiếm 28,1%. Các độc tính khác ít gặp, thường chỉ ở mức độ nhẹ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS.TS Trần Vĕn Thuấn Ung thư phổi không tế bào nhỏ. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư thường gặp. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 92 - 105. 2. Douillard J.-Y., Tribodet H., Aubert D. và cộng sự. (2010). Adjuvant cisplatin and vinorelbine for completely resected non-small cell lung cancer: subgroup analysis of the Lung Adjuvant Cisplatin Evaluation. J Thorac Oncol, 5(2), 220 - 228. 3. Pepe C., Hasan B., Winton T.L. và cộng sự. (2007). Adjuvant vinorelbine and cisplatin in elderly patients: National Cancer Institute of Canada and Intergroup Study JBR. 10. J Clin Oncol, 25(12), 1553 - 1561. 4. Douillard J.- Y., Rosell R., De Lena M. và cộng sự. (2006). Adjuvant vinorelbine plus cisplatin versus observation in patients with completely resected stage IB - IIIA non-small-cell lung cancer (Adjuvant Navelbine International Trialist Association [ANITA]): a randomised controlled trial. Lancet Oncol, 7(9), 719 - 727. 5. Le Chevalier T., Dunant A., Arriagada R. và cộng sự. (2008). Long-term results of the International Adjuvant Lung Cancer Trial (IALT) evaluating adjuvant cisplatin-based chemotherapy in resected non-small cell lung cancer (NSCLC). J Clin Oncol, 26(15 - suppl), 7507 - 7507. 6. Shukuya T., Takahashi T., Tamiya A. và cộng sự. (2009). Evaluation of the safety and compliance of 3 - week cycles of vinorelbine on days 1 and 8 and cisplatin on day 1 as adjuvant chemotherapy in Japanese patients with completely resected pathological stage IB to IIIA non-small cell lung cancer: a retrospective study. Jpn J Clin Oncol, 39(3), 158 - 162. Winton T., Livingston R., Johnson D. và cộng sự. (2005). Vinorelbine plus cisplatin vs. observation in resected non - small - cell lung cancer. N Engl J Med, 352(25), 2589 - 2597.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_dieu_tri_hoa_chat_bo_tro_phac_do_vinorelbin.pdf

