Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine - Cisplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB - IIIA

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine - Cisplatin trên bệnh nhân

UTPKTBN giai đoạn IB - IIIA.

Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng bao gồm

66 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB - IIIA được điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ

Vinorelbine - Cisplatin sau phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện K từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2019.

Kết quả: Tuổi trung bình là 56,94, tỷ lệ nam: nữ = 2,67:1. Có 22 (33,3%) bệnh nhân giai đoạn IB;

35 (53,0%) bệnh nhân giai đoạn II; và 9 (13,6%) bệnh nhân giai đoạn III. Thể mô bệnh học chiếm tỷ lệ cao nhất

là ung thư biểu mô tuyến (76,3%).Trung vị thời gian sống thêm không bệnh (DFS) 33,40 ± 2,87 tháng.

Giai đoạn bệnh (p = 0,008) và chỉ số toàn trạng ECOG (p = 0,045) là các yếu tố tiên lượng độc lập đối với DFS.

Độc tính trên hệ huyết học gặp ở 66,67% trong đó tỷ lệ hạ bạch cầu chiếm 61,2% (hạ BC trung tính độ 3,4

chiếm 28,8 %). Các độc tính ngoài hệ huyết học bao gồm: mệt mỏi (90,9%); nôn,buồn nôn (79,1%); tiêu chảy

(4,5%); tăng AST/ALT (18,2 %); tăng creatinin (1,5%), độc tính thần kinh (3%)

pdf 5 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine - Cisplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB - IIIA", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine - Cisplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB - IIIA

Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine - Cisplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB - IIIA
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
184 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT BỔ TRỢ PHÁC ĐỒ 
VINORELBINE - CISPLATIN TRONG UNG THƯ PHỔI 
KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IB - IIIA 
TRẦN ĐÌNH ANH1, NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG2, NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯỢNG3, TRẦN VĔN THUẤN4 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine - Cisplatin trên bệnh nhân 
UTPKTBN giai đoạn IB - IIIA. 
Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng bao gồm 
66 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB - IIIA được điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ 
Vinorelbine - Cisplatin sau phẫu thuật triệt cĕn tại Bệnh viện K từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2019. 
Kết quả: Tuổi trung bình là 56,94, tỷ lệ nam: nữ = 2,67:1. Có 22 (33,3%) bệnh nhân giai đoạn IB; 
35 (53,0%) bệnh nhân giai đoạn II; và 9 (13,6%) bệnh nhân giai đoạn III. Thể mô bệnh học chiếm tỷ lệ cao nhất 
là ung thư biểu mô tuyến (76,3%).Trung vị thời gian sống thêm không bệnh (DFS) 33,40 ± 2,87 tháng. 
Giai đoạn bệnh (p = 0,008) và chỉ số toàn trạng ECOG (p = 0,045) là các yếu tố tiên lượng độc lập đối với DFS. 
Độc tính trên hệ huyết học gặp ở 66,67% trong đó tỷ lệ hạ bạch cầu chiếm 61,2% (hạ BC trung tính độ 3,4 
chiếm 28,8 %). Các độc tính ngoài hệ huyết học bao gồm: mệt mỏi (90,9%); nôn,buồn nôn (79,1%); tiêu chảy 
(4,5%); tĕng AST/ALT (18,2 %); tĕng creatinin (1,5%), độc tính thần kinh (3%). 
Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN), vinorelbine, cisplatin, hóa chất bổ trợ ung thư phổi 
không tế bào nhỏ. 
ABSTRACT 
Objectives: Evaluating the result of adjuvant chemotherapy vinorelbine plus cisplatin in completed 
resected NSCLC IB - IIIA. 
Patients and Methods: Descriptive study of 66 patients with stage IB - IIIA resesected non – small - cell 
lung cancer were received adjuvant vinorelbine plus cisplatin chemotherapy from K hospital, 01/2016 to 6/2019. 
Results: The mean age of 56,94 years old, ratio male : female = 2,67:1. 22 (33,3%) patients had stage IB 
disease, 35 (53,0%) had stage II, and 9 (13,6%) had stage IIIA disease. The major histological type was 
adenocarcinoma (76,3%). Mean of disease free survival was 33,40 ± 2,87 months. Stage (p=0,008) and the 
ECOG performance status (p = 0,045) are independent prognostic factors. Chemotherapy caused hematologic 
toxic effects in 66,67% of patients including neutropenia in 61,2% and grade 3,4 neutropenia in 28,8%. 
Nonhematologic toxic effects of chemotherapy were fatigue (90,9%); nausea, vomiting (79,1%); diarrhea 
(4,5%); AST/ALT elevation (18,2%); creatinine elevation (1,5%); neurotoxic (3%). 
Keywords: Non-small-cell lung cancer (NSCLC), vinorelbine, cisplatin, adjuvant chemotherapy NSCLC. 
1
 ThS.BSNT. Đại học Y Hà Nội 
2
 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Nội 2 - Bệnh viện K 
3
 ThS.BS. Khoa Nội 1 - Bệnh viện K 
4
 GS.TS. Giám đốc - Bệnh viện K 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư phổi là một trong 3 ung thư thường gặp 
nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do 
ung thư ở phạm vi toàn cầu. Theo GLOBOCAN 
2018, tại Việt Nam, ung thư phổi đứng hàng thứ 2 
chỉ sau ung thư gan với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở 
cả hai giới là 21,7. Ước tính khoảng 23.000 trường 
hợp mới mắc và 21.000 ca tử vong mỗi nĕm[1]. 
Ung thư phổi được chia thành 2 nhóm chính là 
ung thư phổi tế bào nhỏ (chiếm khoảng 10 - 15%) và 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
185 
ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN, chiếm 
khoảng 85%)[1]. 
Điều trị UTPKTBN bao gồm các phương pháp 
chính: phẫu thuật, hóa chất và xạ trị. Hóa trị bổ trợ 
được chỉ định cho các bệnh nhân giai đoạn IB - IIIA 
sau phẫu thuật triệt cĕn. Qua các thử nghiệm ngẫu 
nhiên so sánh phác đồ Vinorelbine kết hợp Cisplatin 
với các phác đồ trước đó như Cisplatin đơn chất 
hoặc Cisplatin kết hợp với Etoposide hoặc với một 
Vinca ancaloid khác, phác đồ hai thuốc Vinorelbine – 
Cisplatin vượt trội hơn. Các thử nghiệm pha III đã 
chứng minh những ưu thế của phác đồ kết hợp 
Vinorelbine với Cisplatin trong điều trị bổ trợ ở các 
bệnh nhân UTPKTBN cho kết quả thấy kéo dài thời 
gian sống thêm không bệnh cũng như thời gian sống 
thêm toàn bộ[2]. 
Chính vì vậy, phác đồ Vinorelbine – Cisplatin đã 
trở thành phác đồ được chấp nhận trên thế giới 
trong điều trị bổ trợ UTPKTBN. Tại Việt Nam, phác 
đồ đã được đưa vào áp dụng điều trị trong thực 
hành lâm sàng từ những nĕm gần đây. Tuy nhiên, 
cho tới nay ít có báo cáo nào tại nước ta về hiệu quả 
cũng như độ an toàn của phác đồ. Vì vậy chúng tôi 
tiến hành đề tài “Đánh giá kết quả điều trị hóa chất 
bổ trợ phác đồ vinorelbine-cisplatin trong ung thư 
phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB - IIIA” với hai 
mục tiêu: 
Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác 
đồ Vinorelbine - Cisplatin trong ung thư phổi không 
tế bào nhỏ giai đoạn IB - IIIA. 
Nhận xét một số tác dụng không mong muốn 
của phác đồ đối với nhóm bệnh nhân trên. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
66 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ 
giai đoạn IB - IIIA được điều trị hóa chất bổ trợ phác 
đồ Vinorelbine - Cisplatin sau phẫu thuật triệt cĕn tại 
bệnh viện K từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2019. 
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 
Bệnh nhân được chẩn đoán UTP giai đoạn IB - 
IIIA theo phân loại AJCC lần thứ 7 nĕm 2010. 
Chẩn đoán mô bệnh học là UTPKTBN theo 
phân loại WHO 2015. 
Bệnh nhân toàn trạng tốt PS 0 – 2. 
Không mắc bệnh ung thư khác. 
Không có chống chỉ định điều trị hóa chất. 
BN đã được PT triệt cĕn. 
Điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine - 
Cisplatin. 
Chấp nhận, tham gia nghiên cứu, có hồ sơ lưu 
trữ thông tin đầy đủ. 
Từ 01/2016 đến tháng 12/2018 chúng tôi lựa 
chọn được 66 bệnh nhân theo các tiêu chuẩn trên. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Các trường hợp chống chỉ định điều trị với 
thuốc như suy gan, suy thận, hoặc dị ứng với các 
thành phần của thuốc. 
Phụ nữ có thai hoặc nuôi con bú. 
BN mắc ung thư thứ 2. 
Có các bệnh cấp tính và mạn tính trầm trọng 
khác. 
Bệnh nhân từ chối hợp tác, không theo dõi 
được. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp 
lâm sàng không nhóm chứng. 
Các bước tiến hành 
Bước 1: Lựa chọn đánh giá bệnh nhân theo 
đúng các tiêu chuẩn lựa chọn. 
Bước 2: Điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ 
Vinorelbine - Cisplatin: 
 Vinorelbine 25 - 30mg/m2 TM ngày 1 và 8. 
 Cisplatin 80mg/m2 TM ngày 1. 
Chu kỳ 21 ngày x 4 chu kỳ. Vinorelbine đường 
uống có thể thay thế vinorelbine đường tĩnh mạch 
với liều tương đương 60 - 80mg/m2 
Bước 3: Đánh giá kết quả điều trị 
 Đánh giá thời gian sống thêm: Thời gian 
sống thêm không bệnh (DFS). 
 Đánh giá các độc tính của thuốc theo tiêu 
chuẩn CTCAE 4.0. 
Thu thập và xử lý số liệu 
Nhập số liệu, làm sạch, mã hóa số liệu: Dùng 
phần mềm SPSS 16.0. 
Phương pháp thống kê được sử dụng bao gồm: 
Thống kê mô tả: trung bình, độ lệch chuẩn. So 
sánh trung bình: Test ANOVA (p <0,05). So sánh tỷ 
lệ: Test Chi square (p<0,05). Phương pháp ước 
lượng tỷ lệ sống thêm: Kaplan-Meier. So sánh 
đường cong sống thêm: Kiểm định Log rank 
(p<0,05). Phân tích đa biến: phương pháp Cox. 
KẾT QUẢ 
Chúng tôi thu thập được 66 bệnh nhân đủ tiêu 
chuẩn theo đầy đủ liệu trình và đánh giá được. Kết 
quả thu được như sau: 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
186 
Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Số BN Tỷ lệ (%) 
Giới 
Nam 20 23,6 
Nữ 1 3,6 
Tuổi 
< 40 1 1,5 
40 - 49 7 10,6 
50 - 59 36 54,5 
≥ 60 22 33,3 
Mô bệnh học 
UTBM tuyến 55 76,3 
UTBM vảy 6 9,1 
UTBM TB lớn 3 4,5 
Khác 2 3,0 
Giai đoạn bệnh 
IIB 12 18,2 
IIIA 9 13,6 
Tổng 66 100 
Nhận xét: 
Bệnh nhân nam chiếm chủ yếu với 72,7% 
(48/66). Tỷ lệ nam: nữ là 2,67:1. 
Trong các nhóm mô bệnh học, ung thư biểu mô 
tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (76.3%). Ngoài 3 thể mô 
bệnh học chính trên, nghiên cứu ghi nhận 1 trường 
hợp UTBM hỗn hợp tuyến vẩy và 1 trường hợp 
UTBM típ ruột của phổi. 
Bệnh nhân giai đoạn IB chiếm tỷ lệ 33.3%, giai 
đoạn II chiếm 53%, giai đoạn IIIA chiếm 13.6%. 
Kết quả điều trị 
Thời gian sống thêm 
Thời gian sống thêm không bệnh 
Nhận xét: Thời gian sống thêm không bệnh 
(DFS) trung bình là 29,10 ± 1,63 tháng. 
Thời gian sống thêm không bệnh theo giai đoạn 
Nhận xét: Thời gian sống thêm không bệnh của 
nhóm bệnh nhân giai đoạn IIIA thấp hơn so với 
nhóm giai đoạn IB, II. Sự khác biệt là có ý nghĩa 
thống kê. 
Thời gian sống thêm không bệnh theo chỉ số 
toàn trạng 
Nhận xét: Thời gian sống thêm không bệnh 
của nhóm có di cĕn hạch thấp hơn so với nhóm 
không có di cĕn hạch. Sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê. 
Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng sống thêm 
Bảng 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm 
Phân tích đa biến 
HR (95% CI) p 
ECOG 
0 vs 1 0,42 (0,18 - 0,98) 0,045 
Kích thước u 
< 3cm vs ≥ 3cm 0,79 (0,25 - 2,43) 0,676 
Tình trạng di cĕn hạch 
N0 vs N1,2 0,87 (0,33 - 2,30) 0,784 
P = 0,003 
P = 0,039 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
187 
Thể mô bệnh học 
UTBM tuyến vs Khác 1,19 (0,39 - 3,65) 0,765 
Giai đoạn bệnh 
IB vs II vs IIIA 0,38 (0,19 - 0,77) 0,008 
Nhận xét: Giai đoạn bệnh (p=0,008) và chỉ số 
toàn trạng ECOG (p=0,45) là các yếu tố tiên lượng 
độc lập cho thời gian sống thêm không bệnh. 
Tác dụng không mong muốn 
Bảng 2. Tác dụng không mong muốn 
Độc tính Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 
N % N % n % N % N % 
Ngoài huyết học 
Nôn, buồn nôn 14 20,9 20 29,9 17 25,4 11 16,4 4 6,0 
Tiêu chảy 63 94 1 1.5 2 3 0 0,0 0 0,0 
Dị ứng 66 100 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 
Tĕng men gan 54 80,6 5 7,5 4 6,0 2 3,0 1 1,5 
Tĕng creatinine 63 94,0 1 1,5 0 0,0 2 3,0 0 0,0 
Thần kinh ngoại vi 64 97 2 3,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 
Huyết học 
Hạ HST 43 64,2 22 32,8 1 1,5 0 0,0 0 0,0 
Hạ BC 36 53,7 17 25,4 11 16,4 1 1,5 1 1,5 
Hạ BCH 26 38,8 9 13,4 12 17,9 12 17,9 7 10,4 
Hạ TC 66 100 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 
Nhận xét: 
Các độc tính của phác đồ hay gặp nhất là hạ 
bạch cầu hạt với 61,2%. Nôn, buồn nôn 79,1% và hạ 
HST 45,8%. Hạ bạch cầu hạt độ III, IV chiếm 28,1%. 
Các tác dụng phụ lên gan, thận, thần kinh ít gặp, chủ 
yếu độ I và II. Có 1 bệnh nhân có độc tính tĕng men 
gan độ IV. 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
Nhóm tuổi hay gặp nhất ở cả 2 giới là 50 - 59 
tuổi chiếm 34.5%. Tuổi trung bình là 56.94 tuổi, nhỏ 
nhất là 36 tuổi, lớn nhất là 69 tuổi. Bệnh nhân nam 
chiếm chủ yếu với 72.7% (48/66), bệnh nhân nữ 
chiếm 27.3% (18/66). Tỷ lệ nam: nữ là 2.67:1. đặc 
điểm quần thể nghiên cứu khá tương đồng với các 
nghiên cứu tương tự khác trên thế giới như thử 
nghiệm JBR.10, ANITA, IALT hay nghiên cứu phân 
tích gộp LACE[2,3,4,5]. 
Đặc điểm mô bệnh học, UTBM tuyến chiếm tỷ 
lệ cao nhất (76,3%), tương đồng với nghiên cứu của 
các tác giả Shukuya và Winton[6,7]. Ngược lại, trong 
thử nghiệm ANITA và phân tích gộp LACE, thể mô 
bệnh học chiếm tỷ lệ cao nhất là UTBM vảy (58% và 
49%)[2,4]. Bệnh nhân giai đoạn IB chiếm tỷ lệ 33.3%, 
giai đoạn II chiếm 53%, giai đoạn IIIA chiếm 13.6%. 
Nhóm bệnh nhân ở giai đoạn IIIA cũng chiếm tỷ lệ 
thấp nhất như nghiên cứu của Shukuya[6]. 
Kết quả điều trị 
Đánh giá thời gian sống thêm: Thời gian sống 
thêm không bệnh (DFS) trung bình là 33,40 ± 2,67 
tháng. Kết quả này thấp hơn so với thử nghiệm 
ANITA, thời gian sống thêm không bệnh trong thử 
nghiệm ANITA ở nhóm điều trị hóa chất bổ trợ đạt 
36.3 tháng (đối với nhóm chứng là 20.7 tháng)[4]. 
Thử nghiệm JBR.10 kết luận: hóa chất bổ trợ kéo 
dài thời gian sống thêm bệnh không tái phát đáng kể 
so với không điều trị. Trung vị sống thêm bệnh 
không tái phát của nhóm chỉ theo dõi sau phẫu thuật 
đạt 46,7 tháng; đối với nhóm điều trị hóa chất bổ trợ, 
tại thời điểm kết thúc nghiên cứu chưa đạt được 
trung vị sống thêm. Như vậy, thời gian sống thêm 
không bệnh của bệnh nhân điều trị Vinorelbine - 
Cisplatin trong thử nghiệm JBR.10 cao hơn nhiều so 
với nghiên cứu của chúng tôi. Có thể lý giải một 
phần sự khác biệt này do bệnh nhân được lựa chọn 
vào thử nghiệm JBR.10 chỉ ở giai đoạn I và II, khác 
với thử nghiệm ANITA và nghiên cứu của chúng 
tôi[4,7]. Theo phân tích gộp LACE, điều trợ bổ trợ 
Vinorelbine - Cisplatin giúp kéo dài thời gian sống 
thêm không bệnh (DFS) đáng kể đối với các bệnh 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
188 
nhân ung thư phổi giai đoạn II, III; tuy nghiên nó 
không mang lại lợi ích có ý nghĩa thống kê đối với 
giai đoạn I. Cũng trong nhánh khác của thử nghiệm 
LACE đối với các phác đồ bổ trợ khác (LACE-other), 
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về DFS ở các 
bệnh nhân giai đoạn IB ở nhóm được điều trị hóa 
chất bổ trợ so với chỉ theo dõi sau mổ[2]. 
Chúng tôi cũng tiến hành phân tích mối liên 
quan giữa thời gian sống thêm không bệnh và một 
số yếu tố khác như: giai đoạn bệnh, tình trạng di cĕn 
hạch, kích thước u Kết quả cho thấy sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê về thời gian sống thêm không 
bệnh (DFS) theo giai đoạn bệnh, với p = 0.003, 
cụ thể: thời gian sống thêm không bệnh của nhóm 
bệnh nhân giai đoạn IIIA thấp hơn đáng kể so với 
nhóm giai đoạn IB, II. Kết quả này tương đồng với 
thử nghiệm ANITA, trong đó, nhóm bệnh nhân giai 
đoạn I,II có thời gian sống thêm không bệnh cao hơn 
so với nhóm bệnh nhân giai đoạn III, với p = 0,001[4]. 
Thời gian sống thêm không bệnh thấp hơn ở các 
nhóm bệnh nhân có kích thước u ≥ 3cm, có di cĕn 
hạch về giá trị tuyệt đối. Tuy nhiên, sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê. 
Một số tác dụng phụ của phác đồ 
Các độc tính của phác đồ hay gặp nhất là hạ 
bạch cầu hạt với 61,2%, nôn, buồn nôn 79,1% và hạ 
HST 45,8%. Hạ bạch cầu hạt độ III, IV chiếm 28,1%. 
Tỷ lệ này thấp hơn so với tỷ lệ hạ bạch cầu lên tới 
80%, dữ liệu lấy từ phân tích gộp LACE[2]. 
Các tác dụng phụ lên gan, thận, thần kinh ít 
gặp, chủ yếu độ I và II. Có 1 bệnh nhân có độc tính 
tĕng men gan độ IV. 
Tổng hợp từ các nghiên cứu khác về phác đồ 
Vinorelbine - Cisplatin, tác dụng phụ đáng ngại nhất 
của phác đồ này là hạ bạch cầu, tỷ lệ hạ bạch cầu 
cao hơn đáng kể so với các phác đồ bổ trợ khác[2]. 
Tuy nghiên, các nghiên cứu cũng đưa ra kết luận 
rằng độc tính của phác đồ này là có thể chấp nhận 
được. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu trên 66 bệnh nhân ung thư 
phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB - IIIA được điều 
trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine - Cisplatin 
sau phẫu thuật triệt cĕn tại bệnh viện K từ tháng 
1/2016 đến tháng 6/2019, chúng tôi rút ra một số kết 
luận như sau: 
- Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng: Tuổi 
trung bình 6,94 tuổi (36 - 69 tuổi). Tỷ lệ nam/nữ là 
2,67/1. Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất 
(76,3%), tiếp đến là ung thư biểu mô vảy (9,1%) và 
ung thư biểu mô tế bào lớn (4,5%). Bệnh nhân giai 
đoạn IB chiếm tỷ lệ 33,3%, giai đoạn II chiếm 53,0% 
và giai đoạn IIIA chiếm 13,6%. 
- Kết quả điều trị và một số tác dụng không 
mong muốn: thời gian sống thêm không bệnh (DFS) 
33,4 ± 2,87 tháng. Giai đoạn bệnh (p=0,008), chỉ số 
toàn trạng ECOG (p=0,045) là các yếu tố tiên lượng 
độc lập đối với thời gian sống thêm không bệnh. 
Hạ bạch cầu trung tính (61,2%) và nôn (79,1%) là 
các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất 
của phác đồ Vinorebine - Cisplatin. Hạ bạch cầu 
trung tính độ 3, 4 chiếm 28,1%. Các độc tính khác ít 
gặp, thường chỉ ở mức độ nhẹ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. GS.TS Trần Vĕn Thuấn Ung thư phổi không tế 
bào nhỏ. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh 
ung thư thường gặp. Nhà xuất bản Y học, Hà 
Nội, 92 - 105. 
2. Douillard J.-Y., Tribodet H., Aubert D. và cộng 
sự. (2010). Adjuvant cisplatin and vinorelbine for 
completely resected non-small cell lung cancer: 
subgroup analysis of the Lung Adjuvant Cisplatin 
Evaluation. J Thorac Oncol, 5(2), 220 - 228. 
3. Pepe C., Hasan B., Winton T.L. và cộng sự. 
(2007). Adjuvant vinorelbine and cisplatin in 
elderly patients: National Cancer Institute of 
Canada and Intergroup Study JBR. 10. J Clin 
Oncol, 25(12), 1553 - 1561. 
4. Douillard J.- Y., Rosell R., De Lena M. và cộng 
sự. (2006). Adjuvant vinorelbine plus cisplatin 
versus observation in patients with completely 
resected stage IB - IIIA non-small-cell lung 
cancer (Adjuvant Navelbine International Trialist 
Association [ANITA]): a randomised controlled 
trial. Lancet Oncol, 7(9), 719 - 727. 
5. Le Chevalier T., Dunant A., Arriagada R. và cộng 
sự. (2008). Long-term results of the International 
Adjuvant Lung Cancer Trial (IALT) evaluating 
adjuvant cisplatin-based chemotherapy in 
resected non-small cell lung cancer (NSCLC). J 
Clin Oncol, 26(15 - suppl), 7507 - 7507. 
6. Shukuya T., Takahashi T., Tamiya A. và cộng 
sự. (2009). Evaluation of the safety and 
compliance of 3 - week cycles of vinorelbine on 
days 1 and 8 and cisplatin on day 1 as adjuvant 
chemotherapy in Japanese patients with 
completely resected pathological stage IB to IIIA 
non-small cell lung cancer: a retrospective study. 
Jpn J Clin Oncol, 39(3), 158 - 162. 
Winton T., Livingston R., Johnson D. và cộng sự. 
(2005). Vinorelbine plus cisplatin vs. observation 
in resected non - small - cell lung cancer. N Engl 
J Med, 352(25), 2589 - 2597. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_hoa_chat_bo_tro_phac_do_vinorelbin.pdf